Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

46 Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty cổ phần XNK Tiến Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.61 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các Doanh nghiệp hầu như
không mấy quan tâm đến vấn đề bán hàng và xác định kết quả bán hàng, bởi
đã có Nhà nước lo, Nhà nước chịu. Do sự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nên tạo ra sức ỷ lại lớn ở các Doanh nghiệp,
điều đó đã góp phần làm cho nền kinh tế chậm phát triển.
Hiện nay, Nhà nước ta thực hiện đường lối phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, các Doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh với nhau bình đẳng
trước pháp luật. Vì thế, buộc các Doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức
tốt công tác hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt quy luật cơ chế thị
trường để ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Vấn đề bán hàng và xác định
kết quả bán hàng cũng đã được các Doanh nghiệp chú ý tới bởi nó ảnh hưởng
trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đặc biệt là doanh thu
bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp. Nó
đảm bảo cho Doanh nghiệp trang trải chi phí, thực hiện không những tái sản
xuất giản đơn mà còn thực hiện tái sản xuất mở rộng, giúp Doanh nghiệp thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, ổn định tình hình tài chính,. . ..Vậy, để đứng
vững trên thị trường thì Doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng, xác
định kết quả, có chiến lược tiêu thụ thích hợp nhằm đảm bảo thu được hiệu
quả cao trong kinh doanh, có lãi.
Xuất phát từ quan điểm trên, trong thời gian thực tập tại Công ty XNK
Tiến Phát, em đã nghiên cứu, tìm hiểu về “Công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng của Công ty CP XNK Tiến Phát”.
• Chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tiến Phát
Nguyễn Văn Tân – KT 36 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở Công ty XNK Tiến Phát.


Phần 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty XNK Tiến Phát.
Nguyễn Văn Tân – KT 36 2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU TIẾN PHÁT
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XNK TIẾN PHÁT
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Tiến Phát.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tiến Phát được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103005742 cấp ngày 15/02/200 do
phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tiến Phát tiền thân là Công ty TNHH
Tiến Phát, được thành lập tháng 03 năm 1998, một công ty có nhiều năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nội thất.
Do nhu cầu phát triển của công ty – cả về quy mô lẫn thị trường và để
tận dụng nhưng cơ hội, thách thức, sức mạnh đoàn kết của tập thể - Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu Tiến Phát được ra đời.
Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng việt là: Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Tiến Phát.
Tên giao dịch: Tien Phat Import – Export Joint Stock Company.
Tên viết tắt: TPIMEX.,JSC
Email:
Website: www.ketsattienphat.com
Địa chỉ trụ sở chính: 78 Nguyễn Lương Bằng – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: (04) 5115858
Fax: (04) 5115858
Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần, có tư cách pháp nhân theo luật
pháp Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập.
Vốn điều lệ: 2,500.000.000 đồng (Hai tỷ năm trăm triệu đồng Việt

Nam)
♦Người đại diện theo pháp luật của Công ty:
Nguyễn Văn Tân – KT 36 3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chức danh: Giám đốc
Họ và Tên: Nguyễn Tất Kim Tiến
Sinh ngày: 05/12/1968 Dân tộc: Kinh Quốc tịch:Việt Nam.
Chứng minh thư Số: 012005182
Ngày cấp: 16/12/1997 Nơi cấp: Công an Hà Nội
Nơi đăng ký thương trú: Số 58 ngõ 105 – Bạch mai – Hai Bà Trưng – Hà
Nội
Chỗ ở hiện nay: Số 58 ngõ 105 – Bạch mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Công ty Cổ phần Xuât nhập khẩu Tiến Phát là một doanh nghiệp Thương
mại, hoạt động trên địa bàn rộng, kinh doanh nhiều ngành hàng đa dạng, hàng
của Công ty được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nội địa. Công ty là doanh
nghiệp thương mại, nhập khẩu là chủ yếu, đôi khi có xuất khẩu nhưng với số
lượng không lớn, nếu có chủ yếu là hình thức tái xuất.
♦ Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Tiến Phát:
+ Trụ sở công ty: 78 Nguyễn Lương Bằng , Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 5115858, Fax: 5115999, DD: 0904009090
+ Cơ sở 2: 296 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 5189899, Fax: 5187585, DD: 0904009090
+ Cơ sở 3: 67 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 6226499 - 8622180, DD: 0904008080
+ Cơ sở 4: 621 Đê La Thành, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 7722866, DD: 0904008080
+ Cơ sở 5: 345 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 7628842, Fax: 7628841, DD: 0903412664
+ Cơ sở 6: 273 Tây Sơn, Ba Đình, Hà Nội

1.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Đặc điểm:
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của
công ty được bố trí như sau:
Nguyễn Văn Tân – KT 36 4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Hội đồng quản trị và ban giám đốc: Giữ vai trò điều hành mọi hoạt
động của công ty và chịu mọi trách nhiệm pháp lý trước các cơ quan chức
năng.
• Phó giám đốc là người đề xuất những phương án trong việc quản lý
chất lượng công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất lương sản
phẩm theo đúng dự toán. Đồng thời lập kế hoạch dự toán, chuẩn bị các hợp
đồng kinh tế trình giám đốc.
• Kế toán trưởng: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về các chiến
lược kinh tế, tài chính của công ty, là người chỉ đạo trực tiếp công tác kế toán,
thống kê, thông tin kinh tế của công ty.
♦ Các phòng chức năng:
• Phòng hành chính: Được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám
đốc, là phòng chuyên tổ chức triển khai chỉ đạo về mặt công tác: tổ chức lao
động, thanh tra bảo vệ , công tác hành chính, quản trị, xây dựng các mô hình
sản xuất kinh doanh tại xưởng sản xuất cũng như các phòng ban khác trong
công ty, thông qua các tổ chức bố trí lao động cũng như chính sách ưu đãi,
thưởng phạt đối với người lao động.
• Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập, tìm kiếm thông tin, nghiên
cứu thị trường, tổ chức đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế đồng thời quản
lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng kinh doanh có trách
nhiệm báo cáo hoạt động của mình định kỳ mỗi tháng một lần, tổ chức kinh
doanh có hiệu quả theo đúng luật pháp quy định và phù hợp với chủ trương,
đường lối và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
• Phòng tài chính kế toán: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho lãnh

đạo công ty các vấn đề liên quan đến công tác tài chính kế toán, giúp quản lý
và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, cung cấp các số liệu về kế toán tài
chính, quyết toán, tổng hợp báo cáo tài chính cho hội đồng quản trị và ban
giám đốc, đồng thời kiểm tra tình hình tài chính trong công ty, phản ánh kịp
Nguyễn Văn Tân – KT 36 5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thời, đúng nghiệp vụ kế toán phát sinh, quản lý quỹ tiền mặt cũng như tiền
gửi để đáp ứng và có kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của công ty.
• Phòng kỹ thuật: Có chức năng tư vấn cho giám đốc về công tác quản lý,
kỹ thuật liên quan đến sản xuất. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát và lưu trữ các
hồ sơ kỹ thuật các sản phẩm theo giấy phép kinh doanh của công ty.
Ngoài ra công ty còn có xưởng sản xuất ở Hoài Đức – Hà Tây chuyên
sản xuất các loại két.
SƠ ĐỒ 01: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY TIẾN PHÁT
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty:
Công ty có gần 10 năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các thiết bị nội
thất, đồ điện tử, gia dụng…Công là tổng đại lý lớn của các Công ty nội thất
nổi tiếng trong và ngoài nước như: Hòa Phát, Hitachi, Toshiba…
Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ theo hình thức bán buôn kết hợp với
bán lẻ tập trung nhiều ở các thành phố lớn, khu vực đông dân cư: Hà Nội, Hải
Phòng, TPHCM, Đà Nẵng …
Nguyễn Văn Tân – KT 36 6
Phòng hành
chính
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Kinh
Doanh

Phòng Kỹ
Thuật
Ban Giám Đốc
Phó giám Đốc
Xưởng sản xuất
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngoài ra Công ty còn chuyên sản xuât két sắt, két bạc, chống cháy,
trộm, với sản lượng lớn trên thị trương cả nước.
Tiến Phát là doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm uy tín trong các lĩnh
vực:
+ Kinh doanh két chống cháy, chống trộm.
+ Kinh doanh đồ nội thất gia đình.
+ Kinh doanh nội thất văn phòng.
+ Kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh…
Tiến Phát luôn quan niệm lấy chữ "Tín" làm đầu.Vì vậy, các sản phẩm
của Tiến Phát luôn có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng của các thương hiệu
nổi tiếng.
Với phương châm làm việc: “ Tất cả vì sự hài lòng của khách hàng” cùng
đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động và sáng tạo, Tiến Phát sẽ là
thương hiệu lựa chọn đúng đắn của mọi người, mọi lúc và mọi nơi.
Ngoài ra, chế độ bảo hành dài hạn cũng như việc chăm sóc khách hàng
chu đáo của chúng tôi sẽ khiến bạn hài lòng hơn khi mua các sản phẩm của
Tiến Phát.
♦ Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều có
những mục tiêu cụ thể nhằm định hướng cho sự phát triển của công ty. Song
nhìn chung công ty có những mục tiêu cụ thể sau:
- Xây dựng và tổ chức hiệu quả các kế hoạch kinh doanh nhằm mở
rộng phạm vị hoạt động sản xuất của công ty để đáp ứng nhu cầu
của thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế, cơ sở khác của ngành và các

đơn vị liên doanh áp dụng các biện pháp kinh doanh có hiệu quả để
nâng cao mức doanh số bán ra.
- Hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh.
- Góp phần thu hút thêm lao động trong xã hội, giải quyết vấn đề việc
làm.
Nguyễn Văn Tân – KT 36 7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thực hiện các hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư sản xuất
để khai thác mọi nguồn lực của công ty.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
1.2.1. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp:

Các cơ hội đối với doanh nghiệp:
Hai bộ luật quan trọng được thông qua là Luật Doanh nghiệp 2005,
Luật Đầu tư năm 2005 được đánh giá cao, góp phần thúc đẩy đầu tư nước
ngoài. Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng đang có những
biện pháp thu hút đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra nhiều cơ hội việc làm
mới. Việc hội nhập kinh tế, tăng cường hợp tác kinh doanh giúp cán bộ công
nhân viên tiếp cận, nắm bắt được các tri thức mới, cách quản lý công việc tiên
tiến hiệu quả.
Sự phát triển của khoa học – công nghệ: Các phần mềm, phương tiện
máy móc ra đời tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ khối
lượng công việc.

Các thách thức đối với doanh nghiệp:
Sự tham gia của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mới khiến cho việc
cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng trở lên khốc liệt. Ngươi sử dụng
ngày càng có nhiều lựa chọn để có được dịch vụ tốt nhất.
Hạn chế đối với cán bộ công nhân viên trong việc sử dụng tiếng Anh để
làm việc, hạn chế này làm ảnh hưởng đến việc tiếp thu các kỹ thuật, công

nghệ mới có thể gây ra cho công ty các khó khăn khi phải làm việc với các
khách hàng nước ngoài, các dự án sản xuất có kỹ thuật phức tạp hoặc ứng
dụng công nghệ mới.
1.2.2.Định hướng phát triển doanh nghiệp:
Bám sát chủ trương hội nhập của Đảng và nhà Nước, gắn bó với các cơ
quan nhà nước, các sở, ban, ngành, các chủ đầu tư trên địa bàn cả nước, giữ
vững và tiếp tục phát triển thị phần.
Nguyễn Văn Tân – KT 36 8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty tích cực mở rộng quan hệ, tìm kiếm những bạn hàng mới từ
các tỉnh thành phố khác, trong và ngoài nước, hoàn thiện các cơ chế quản lý:
Quy chế quản lý nội bộ, phân phối thu nhập, quy chế khoán sản phẩm…
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Ổn định nhân lực hiện có, tăng
cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên,
trình độ quản lý cho các cán bộ quản lý.
Xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 đáp ứng
tốt các yêu cầu chất lượng của khách hàng, kiên quyết thực hiện đạo đức nghề
nghiệp, đảm bảo chất lượng, cạnh tranh lành mạnh.
1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TIẾN PHÁT
1.3.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Đặc điểm:
Một công ty tùy theo lĩnh vực hoạt động, quy mô và phạm vi địa bàn
hoạt động, mức độ phân cấp quản lý tài chính cũng như trình độ sử dụng các
phương tiện kỹ thuật tính toán, trình độ của nhân viên kế toán mà lựa chọn
mô hình tổ chức kế toán phù hợp.
Công ty Cổ phần XNK Tiến Phát hiện nay đang áp dụng mô hình tổ
chức kế toán tập trung. Toàn công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán tập trung
còn các đơn vị trực thuộc đều không có phòng kế toán riêng. Tại đơn vị trực
thuộc chỉ có nhân viên kế toán làm nhiêm vụ lập, thu nhận chứng từ, kiểm tra

chứng từ sau đó chuyển về phòng kế toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm
trực tiếp xử lý các công việc kế toán, tiếp nhận chứng từ do đơn vị trực thuộc
gửi lên, phân loại, phản ánh vào các sổ sách thích hợp, tính toán các chỉ tiêu
và định kỳ lập báo cáo tài chính…
♦ Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng, có nhiêm vụ giúp giám
đốc Công ty chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, phân tích và kiểm tra
số liệu, kiểm soát việc thực hiện chế độ tài chính kế toán của nhà nước tại
Nguyễn Văn Tân – KT 36 9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
công ty. Kế toán trưởng đồng thời là người chịu trách nhiệm về mọi vấn đề kế
toán tại Công ty.
Trong phòng kế toán của Công ty hiện tổ chức thành 5 bộ phận kế toán,
có mối quan hệ khăng khit với nhau.
a. Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí từ các bộ phận kế toán khác và tính
giá thành sản phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh theo đúng quy
định.
b. Kế toán công nợ, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có
nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, phải trả;căn cứ vào bảng chấm công để tính
lương cho cán bộ các bộ phận. Căn cứ vào bảng lương của từng đơn vị tiến
hành trích lập và phân bổ tiền lương.
c. Kế toán thuế, vật tư, TSCĐ: Căn cứ vào các hóa đơn, phiếu nhập,
chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có liên quan… đưa vào bảng thống kê,
từ đó tính ra giá trị thực tế của tài sản, tính ra giá trị thực của vật liệu xuất kho
trong kỳ. Đồng thời căn cứ vào bảng kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế
toán…xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, thuế giá trị giá tăng
đầu vào được khấu trừ, được hoàn lại và lập báo cáo thuế theo quy định.
d. Kế toán thanh toán tiền mặt; tiền gửi ngân hàng: Căn cứ vào chứng từ
gốc ban đầu, có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, mở các sổ chi tiết các khoản
thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Chịu trách nhiệm giao dịch với ngân
hàng…

e. Thủ quỹ; thủ kho: Căn cứ vào chứng từ thu chi được duyệt, thủ quỹ
tiến hành phát và thu tiền. Cùng với kế toán thanh toán chịu trách nhiệm quản
lý tiền của công ty. Thủ kho chịu trách nhiệm lưu trữ, xuất nhập vật tư, quản
lý theo dõi các hợp đồng kinh tế trong Công ty.
f. Nhân viên kinh tế xưởng: Làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu khi nhận,
kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu lên
phòng kế toán trung tâm.
Nguyễn Văn Tân – KT 36 10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong phòng kế toán hiện nay của Công ty, hiện một số nhân viên kế
toán vẫn còn kiêm nhiệm cùng một lúc từ một đến hai phần hành kế toán.
Nhưng công việc của mỗi bộ phận kế toán đã được phân công rất cụ thể và
vẫn đảm bảo được mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
SƠ ĐỒ 02: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
Đặc điểm:
Niên độ kế toán của công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ được sử dụng: Việt Nam đồng.
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nguyên tắc ghi nhận hàng tốn kho: được ghi nhận theo giá trị gốc.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp nhập trước xuất
trước.
Phương thức khấu hao tài sản cố định: Khấu hao đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thương xuyên.
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: phương pháp lập dự
phòng là lập theo chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự
Nguyễn Văn Tân – KT 36 11
Kế toán trưởng

Kế
toán
Tổng
hợp
Kế
toán
công
nợ và
tiền
lương
Kế
toán
tiền
mặt và
ngân
hàng
Kế
toán
thuế,
vật tư,
TSCĐ
Nhân viên Kinh tế
xưởng
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết đến năm nay phải lập thêm hay
hoàn nhập.
Công ty áp dụng chuẩn mực, chế độ, thể lệ kế toán cũng như hệ thống
tài khoản và báo cáo kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính.
♦ Hệ thống chứng từ kế toán:

Một trong những đặc trưng của hạch toán kế toán là ghi nhận thông tin
phải có căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh nội dung
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Công ty đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theo đúng quy định hiện
hành như các loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu, phiếu
chi, hóa đơn bán hàng…Cách ghi chép và luân chuyển chứng từ hợp lý, thuận
lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu đồng thời đáp ứng được nhu cầu
của công tác quản lý.
♦ Hình thức sổ sách công ty đang áp dụng:
Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện thực tế, Công ty đang áp
dụng hình thức hạch toán Nhật ký chung và các loại sổ của hình thức này theo
Quyết định 15 ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, gồm: Các sổ, thẻ
chi tiết ( sổ chi tiết theo dõi công nợ, chi tiết bán hàng, sổ chi tiết tiền vay..),
sổ nhật ký đặc biệt; Sổ kế toán tổng hợp (Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài
khoản).
Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi chép số liệu trên các sổ kế toán
đều được máy thực hiện tự động theo trình tự chương trình đã được cài đặt
sẵn theo sơ đồ sau
SƠ ĐỒ 03: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Nguyễn Văn Tân – KT 36 12
Chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Nhật Ký Chung
Sổ quỹ hàng
ngày
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ghi chú:
Hàngngày
Đối chiếu:
Ghi c. tháng

• Cách luân chuyển chứng từ theo hình thức tổ chức Nhật ký chung:
Các chứng từ gốc sau khi được phản ánh vào sổ kế toán thích hợp sẽ
được tổ chức lưu trữ vào các cặp tài liệu theo sự phân loại của công ty, để dễ
kiểm tra, đối chiếu khi cấn thiết.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết và sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ky chung lấy số liệu vào Sổ Cái
các tài khoản. Cuối kỳ, từ sổ, thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết và từ Sổ
Cái lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi đối chiếu số liệu từ bảng tổng hợp chi
tiết với bảng cân đối tài khoản và sổ cái tài khoản, kế toán tiến hành lập bảng
cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác.
PHẦN II. THỰC TẾ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK TIẾN PHÁT
2.1. Khái quát về nghiệp vụ bán hàng tại Công ty
Với mục tiêu đẩy nhanh khối lượng hàng hoá bán ra, khách hàng đến
với Công ty được đảm bảo về chất lượng hàng hoá, giá cả phù hợp và có thể
Nguyễn Văn Tân – KT 36 13
Sổ, thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng Cân Đối Tài
Khoản
Báo Cáo Tài Chính
Sổ Cái
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp. Công ty chấp nhận cho khách hàng
trả lại hàng hoá nếu như hàng hoá kém phẩm chất, sai về quy cách. . . Do vậy,
Công ty luôn chú trọng các mặt sau:
- Về chất lượng: Hàng hoá trước khi bán được kiểm tra kỹ lưỡng về chất
lượng, chủng loại, quy cách,. . .

- Về giá bán: Được xác định trên giá mua thực tế cộng chi phí thu mua,
bảo quản và gắn liền với sự vận động của giá cả thị trường.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng chủ yếu là bán
hàng trực tiếp. Hàng hoá được Công ty thu mua hoặc nhập khẩu nhập về kho
Công ty, sau đó xuất bán theo hợp đồng mua bán đã ký kết với khách hàng.
Khách hàng của Công ty chủ yếu là khách hàng cũ, quen thuộc nên ngoài
hình thức thanh toán ngay thì thường là thanh toán sau (cho khách hàng chịu).
Phương thức thanh toán đa dạng nhưng chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt,
séc, tiền gửi ngân hàng.
Là một doanh nghiệp kinh doanh XNK nên nghiệp vụ bán hàng trong
Công ty luôn được chú trọng. Các hình thức bán hàng trong Công ty bao gồm:
- Bán hàng nhập khẩu.
- Bán hàng nội địa.
2.2.Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1. Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán:
Tuy hoạt động trong lĩnh vực XNK nhưng Công ty XNK Tiến Phát chủ
yếu là nhập khẩu hàng tiêu dùng, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu
tiêu dùng và sản xuất trong nước. Công ty thường nhập khẩu hàng hoá, vật tư,
máy móc theo đơn đặt hàng của một hay một số đơn vị kinh doanh thương
mại trong nước (bán buôn hay bán lẻ). Tuy nhiên, giá trị mỗi lần xuất hàng để
bán thường rất lớn nên các nhân viên phòng kinh doanh phải lập hóa đơn bán
hàng (Hoá đơn GTGT) cho hàng bán ra. Hoá đơn bán hàng có giá trị như lệnh
xuất kho, đồng thời là cơ sở để kế toán theo dõi, ghi chép, phản ánh doanh thu
Nguyễn Văn Tân – KT 36 14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
bán hàng, theo dõi công nợ cũng như việc xuất- tồn kho trên thẻ kho kế toán.
như vậychứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ của kế toán doanh thu bán hàng là
hoá đơn bán hàng
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vì vậy hoá đơn bán

hàng Công ty đang sử dụng là Hoá đơn GTGT mẫu 01- GTKT- 3LL. Hoá đơn
được lập làm 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: Giá bán chưa có
thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh toán (Xem biểu mẫu số 1).
Ngoài ra, còn sử dụng các chứng từ như: Giấy báo Có Ngân hàng, Phiếu
nhập kho,. . .
Tài khoản kế toán:
Doanh thu bán hàng của Công ty bao gồm:
- Doanh thu bán hàng nhập khẩu.
- Doanh thu bán hàng nội địa.
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, để theo dõi kết quả bán hàng của
hàng hoá có nguồn gốc khác nhau, Công ty đã sử dụng TK 511- Doanh thu
bán hàng, và mở chi tiết 2 TK cấp hai:
TK 5111- Doanh thu bán hàng nhập khẩu.
TK 5112- Doanh thu bán hàng nội địa.
Ngoài ra, kế toán bán hàng còn sử dụng các TK liên quan khác như:
TK 131, TK 3331, TK 111,. . .
Kế toán không sử dụng TK 521, TK 531, TK 532 để phản ánh các khoản
giảm trừ doanh thu.
Sổ kế toán, cơ sở, phương pháp ghi sổ:
- Công ty sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tíêt: Sổ bán hàng, thẻ kho kế
toán, sổ chi tiết phải thu của khách hàng.
Nguyễn Văn Tân – KT 36 15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Các sổ Cái tài khoản: TK 131, TK 511, TK 3331.
- Các bảng kê chứng từ, Nhật ký Chung.
+ Sổ bán hàng:

Thực chất là sổ chi tiết bán hàng, kế toán sử dụng để theo dõi tình hình
bán hàng đối với từng loại hàng hoá theo nguồn gốc hàng bán ra (hàng nhập
khẩu hay hàng nội địa), đồng thời theo dõi giá vốn hàng bán theo từng mặt
hàng, từng lô hàng.
+ Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
Để theo dõi việc thanh toán công nợ của từng khách hàng.
Cơ sở ghi sổ là: Hoá đơn bán hàng, Thẻ kho kế toán, Phiếu thu tiền, Giấy báo
Có Ngân hàng.
+ Thẻ kho kế toán:
Để theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho của hàng hoá theo từng mặt
hàng về cả số lượng và giá trị của hàng hoá. Thẻ kho kế toán chính là căn cứ
để kế toán bán hàng theo dõi và xác định giá vốn hàng bán. Ngoài ra, thẻ kho
kế toán còn được mở để theo dõi doanh thu và thuế GTGT đầu ra của lô hàng.
Cơ sở ghi sổ: Phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng (thay phiếu xuất kho).
Sơ đồ trình tự lên số liệu sổ kế toán doanh thu bán hàng như sau:
(Sơ đồ số 10)
Nguyễn Văn Tân – KT 36 16
Chứng từ gốc
(Hoá đơn, giấy báo Có,…)
Nhật ký Chung
Sổ Cái TK 511,
Sổ Cái TK 131
Sổ chi tiết
DTBH, PTKH
Bảng tổng hợp
chi tiêt DTBH,...
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Biểu mẫu số 1: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Mẫu số: 01. GTKT- 3LL
GU/ 2003B
No: 029922
Nguyễn Văn Tân – KT 36 17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị bán hàng: Công ty XNK Tiến Phát
Địa chỉ: 78 Nguyễn lương Bằng- Đống Đa- Hà nội.
Số Tài khoản: 710B- 00790
điện thoại: Mã số: 0100514947
Người mua hàng: Công ty DVXD Thương mại An Phương.
Đơn vị: HĐ: 206
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: TM Mã số:
STT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đvị SL đơn giá Thành tiền
1
2
Quạt Tgió Vege 630
Quạt Tgió Vege 500
Chiếc
Chiếc
2
2
18.455.600
23.428.400

Thuế suất GTGT: 10%
Cộng tiền hàng: 41.884.000
Tiền thuế GTGT: 4.188.400
Tổng cộng tiền thanh toán: 46.072.400
Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi sáu triệu không trăm bảy mươi hai nghìn
bốn trăm đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi họ tên)
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
∗ Doanh thu bán hàng nhập khẩu:
- Để kế toán doanh thu bán hàng nhập khẩu, kế toán căn cứ vào hoá đơn
GTGT và sử dụng TK 5111- Doanh thu bán hàng nhập khẩu; TK 3331- Thuế
GTGT đầu ra phải nộp.
Nguyễn Văn Tân – KT 36 18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sổ kế toán sử dụng: Sổ bán hàng nhập khẩu, thẻ kho kế toán hàng nhập
khẩu, Sổ Cái TK 131, Sổ Cái TK 511, Sổ Cái TK 3331, Bảng kê chứng từ bán
hàng, Nhật ký Chung.
Phương pháp kế toán: Khi nhận được hoá đơn bán hàng (Hoá đơn
GTGT) do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán căn cứ vào tổng số tiền
khách hàng chấp nhận thanh toán để hạch toán doanh thu và các khoản phải
thu của khách hàng. Kế toán doanh thu bán hàng ghi vào Nhật ký Chung theo
bút toán sau:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Khi nhận được Phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo Có của Ngân hàng
thông báo khách hàng đã trả tiền hàng, kế toán mới thực hiện bút toán ghi
giảm các khoản phải thu của khách hàng.
Đồng thời, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi vào Sổ chi tiết bán

hàng, Sổ chi tiết công nợ, Thẻ kho kế toán hàng nhập khẩu.
Chẳng hạn như:
Trong kỳ, phòng kinh doanh của Công ty bán quạt thông gió cho Công
ty Thiết kế và DVXD Thương mại. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 029922
ngày 10/05/2007 và phiếu xuất kho có đầy đủ các yếu tố đảm bảo tính hợp lý,
hợp lệ do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán vào Bảng tổng hợp chứng
từ bán hàng (Hàng nhập khẩu) (xem bảng số 1).
Nguyễn Văn Tân – KT 36 19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(Bảng số 1)
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ BÁN HÀNG (HÀNG NHẬP KHẨU)
THÁNG 10/2007
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền Ghi Nợ các TK
Số HĐ Ngày Doanh số Thuế GTGT 111 112 131 . . . Tống số
029918 10/10 Phin-Cty Vlang 37.421.619 1.871.381 39.293.000 39.293.000
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
029920 19/10 Phin-Cty CoMin 95.420.954 4.771.048 100.192.002 100.192.002
029921 19/10 Phin-Cty CoMin 93.333.331 4.666.667 97.999.998 97.999.998
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
029922 21/10 Quạt TG-Cty
TK & DVXD TM
41.884.000 4.188.400 46.072.400 46.072.400
029923 22/10
Van- Cty TK&DVXD
TM
84.018.183 4.200.909 88.219.092 88.219.092
029925 29/10 Chất thử ga-Cty CoMIN 412.160 20.608 432.768 432.768
Chất thử dầu-Cty CoMin 2.637.840 131.892 2.769.732 2.769.732

Tổng cộng:
433.988.092 25.893.076 459.881.168 459.881.168
Nguyễn Văn Tân – KT 36 20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Các chứng từ gốc có liên quan đến hàng nhập khẩu, là căn cứ để kế toán
ghi vào Sổ chi tiết bán hàng nhập khẩu (Bảng số 3), Thẻ kho kế toán (Bảng số
4). Đồng thời, kế toán bán hàng tổng cộng số phát sinh trong kỳ đã tập hợp
được trên Sổ chi tiết bán hàng để lập Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
chuyển cho kế toán tổng hợp (Bảng số 5).
Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng kê chứng từ hàng hoá bán ra (Hàng nhập khẩu)
Nhật ký Chung dòng 4 trang 4 ( bảng số 6), ( trích doanh thu quạt thông gió)
Sau khi Nhật ký Chung được lập (Bảng số 6), kế toán làm căn cứ để kế
toán tổng hợp ghi Sổ Cái TK 511 (Bảng số 7).
Nguyễn Văn Tân – KT 36 21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(Bảng số3)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG NHẬP KHẨU
Hàng hoá: Quạt Thông gió
Chứng từ
Nội dung Số
Số tiền Trong đó
Số Ngày Doanh số Thuế GTGT Tiền vốn phí
Tồn đầu kỳ:
Tháng 10/2007
029922 10/10 Bán cho Cty DVXD Thương Mại An
Phương
4 41.884.000 4.188.400 39.684.160
Cộng phát sinh: 41.884.000 4.188.400 39.684.160
Dư cuối kỳ:
Nguyễn Văn Tân – KT 36 22

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng số 4
THẺ KHO KẾ TOÁN
Số: 11942
Hàng hoá: Quạt thông gió
Đơn vị: Chiếc.
Mã:
Chứng từ
Nội dung
Nhập kho Xuất kho Tồn kho
Số Ngày SL T.tiền SL T. vốn Doanh số
Thuế
GTGT
SL T.tiền
Dư Tháng 9sang:
Tháng 10/2007
019425 8/10 -Nhập quạt
Vege 630 2 17.155.600
-Nhập quạt
Vege 500 2 15.931.200
-Thuế Nkhẩu 6.597.360
029922 10/10 -Bán quạt
39.684.160
Vege 630 2 18.455.600 1.845.560
-Bán quạt
Vege 500 2 23.428.400 2.342.840
Cộng PS: 39.684.160 39.684.160 41.884.000 4.188.400
Dư cuối kỳ:
Nguyễn Văn Tân – KT 36 23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

(Bảng số 5)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BÁN HÀNG NHẬP KHẨU
Tháng 10 năm 2007
STT Tên hàng hoá, dịch vụ bán ra Doanh số
1 Phin lọc không khí 266.175.904
2 Quạt thông gió 41.884.000
3 Máy hút buị 84.018.183
4 Chất thử dầu 2.637.840
5 Chất kiểm tra nồng độ ga 412.160
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tổng số 433.988.092
Nguyễn Văn Tân – KT 36 24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng 6
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10 /2007
Trang số: 04
Ngày
tháng

Chứng từ
Diễn giải

Đã ghi
sổ cái

STT
dòng

Số hiệu

TK

Số tiền
Ngày Sổ Nợ Có
Số trang trước chuyển sang 1 45,189,000 45,189,000
…. …. ….

…. …. …. …. ….
10/10 Bán cho Cty DVXD Thương Mại An
Phương
4 632 39.684.160


156 39.684.160
131 46.072.400


511 41.884.000
3331 4.188.400
.... .... .... .... .... .... .... .... ....
Cộng chuyển trang sau 459.881.168 459.881.168
Nguyễn Văn Tân – KT 36 25

×