Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

49 Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.97 KB, 71 trang )

Lời nói đầu
Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của
mọi phơng thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất là
cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Khi nói đến sản xuất phải nói
đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngợc lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là
động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tiêu
thụ (bán hàng) sản phẩm là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản xuất kinh
doanh. Thực hiện việc cung cấp sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Nhất là khi nền kinh tế đất nớc đã và đang chuyển sang nền kinh tế
thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi
mới sâu sắc đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất.
Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải đứng
trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế.
Đứng trớc hiện trạng nh vậy, việc sản xuất ra thành phầm đã khó nhng việc tiêu
thụ nó còn khó khăn hơn nhiều. Có thể nói rằng: tiêu thụ hay không tiêu thụ sản
phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay phá sản của
doanh nghiệp.
ý thức đợc điều đó, Công ty Vật t và xuất nhập khẩu đã không ngừng đầu
t chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất l-
ợng và hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu bán sản phẩm sao cho có lợi
nhuận cao. Bên cạnh đó, ở Công ty vật t và xuất nhập khẩu, công tác kế toán nói
chung, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh nói riêng luôn đợc chú trọng đổi mới nhằm phát huy tác
dụng trong cơ chế thị trờng. Tuy vậy không phải không còn tồn tại những vấn đề
cần tháo gỡ.
1
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế công tác nàý ở
Công ty em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác


định kết quả tiêu thụ tại Công ty vật t và xuất nhập khẩu Hà Nội".
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty đã giúp em hiểu rõ về
công tác hạch toán kế toán giữa thực tế với học tập ở trờng, tạo điều kiện tốt cho
công tác sau này. Bài viết ít nhiều có những sai sót em mong thầy, cô giáo trong
phòng kế toán góp ý để chuyên đề thêm phong phú về lý luận và thiết thực về
thực tiễn.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính.
Phần thứ nhất:
Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Phần thứ hai:
Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty vật
t và xuất nhập khẩu
Phấn thứ ba:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
ở Công ty Vật t và xuất nhập khẩu.
2
Phần thứ nhất
Lý luận chung về tổ chức kế toán thành phẩm
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý
1.1 Vai trò, vị trí của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sẽ
tạo điều kiện để sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn từ những
số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chủ doanh nghiệp có thể
đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi
nhuận. Từ đó họ có thể biết đợc khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của
doanh nghiệp trên thị trờng, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có những
quyết định đầu t hoặc cho vay hoặc cũng có thể là có quan hệ làm ăn với doanh

nghiệp khác.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mất thiết với nhau
và bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm phản ánh đẩy đủ chính xác, kịp thời
tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, thanh toán tiền hàng và xác định
chính xác kết quả tiêu thụ.
1.2 Sự cần thiết quản lý và các yêu cầu quản lý cơ bản.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và với các doanh nghiệp nói riêng.
3
Đối với nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tiêu thụ sản phẩm là tiền đề cân
đối giữa sản xuất và tiêu dụng, giữa tiền hàng trong lu thông. Đặc biệt là đảm
bảo cân đối sản xuất giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Các đơn vị trong nền kinh tế thị trờng không thể tồn tại và phát triển một cách
độc lập mà giữa chúng có quan hệ khăng khít với nhau. Quá trình tiêu thụ sản
phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Đối với doanh nghiệp: Có bán sản phẩm đợc doanh nghiệp mới có điều
kiện bù đắp đợc toàn bộ chi phí chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, thực
hiện mục tiêu thu lợi nhuận và tăng trởng ổn định, đảm bảo quá trình tái sản
xuất, tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện mở rộng tái
sản xuất.
Từ ý nghĩa to lớn của tiêu thụ sản phẩm đối với trong doanh nghiệp cũng
nh đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân mà đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp
dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức kế toán thành phẩm khoa học, hợp
lý đúng chế độ tài chính kế toán của nhà nớc, sẽ đảm bảo phản ánh chính xác,
trung thực, khách quan tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm tình hình thực
hiện kế hoạch tiêu thụ thành phảam, xác định kết quả kinh doanh tại một thời
điểm nhất định.
Yêu cầu sản xuất trong doanh nghiệp chi phối rất lớn đến đặc điểm của sản
phẩm và quá trình tiêu thụ. Từ đó nó chi phối đến yêu cầu quản lý kế toán thành
phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm.

2.1 Thành phẩm và quản lý thành phẩm.
Sản xuất ra thành phẩm hàng hoá là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doan. Sản phẩm sản xuất ra cần thiết phải tiêu thụ
một cách nhanh chóng để đem lại lợi ích cho cả ngời sản xuất và cả ngời tiêu
dụng. Sản phẩm sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm cả thành phẩm bán
4
thành phẩm và lao vụ nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
doanh nghiệp.
Thành phẩm là những sản phẩm đã đợc gia công chế biến xong ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đợc kiểm tra kĩ thuật đợc
xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đợc nhập kho hoặc giao bán
trực tiếp cho khách hàng.
Thành phẩm la một bộ phận chiếm tỷ rọng lớn trong sản phẩm của một
doanh nghiệp nó có sự khác biệt so với bán thành phẩm.
Bán thành phẩm là những sản phẩm chỉ kết thúc một hoặc một số công
đoạn trong quy trình cô công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất (không
phải là công đoạn cuối cùng) đợc nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến
có thể tiêu thụ ra bên ngoài.
Thành phẩm đợc biểu hiện trên hai mặt giá trị và số lợng. Mặt số lợng của
thành phẩm đợc xác định bằng đơn vị đo lờng phù hợp với tính chất của nó nh:
kg, mét. Nó hản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quy mô sản
xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định. Chất lợng của thành phẩm phản
ánh giá trị sử dụng của thành phẩm và đợc xác định bằng giá trị phần trăm tốt xấu
hoặc giá trị phẩm cấp (loại 1,2).. của thành phẩm.
Sản xuất sản phẩm hàng là một quá trình diễn ra một cách thờng xuyên và
có tính chất phân công lao động, chuyên môn hoá cao. Trong một ngành kinh tế
sản phẩm của Công ty này có thể là vật liệu của Công ty khác. Thành phẩm có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế và bản thần mối doanh
nghiệp. Trong phạm vi một doanh nghiệp, khối lợng sản phẩm hoàn thành
(thành phẩm) là cơ sở để đáp ứng nhu cầu về khả năng sản xuất của đơn vị và là

căn cứ chứng minh doanh nghiệp đã hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất.
5
Thành phẩm của doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận hay không sẽ quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, thành phẩm của
đơn vị sản xuất ra phải đảm bảo đáp ứng đợc các đòi hỏi về mặt kĩ thuật của ng-
ời tiêu dùng nhng vẫn đảm bảo sự phù hợp về mặt giá cả và tạo sự cạnh tranh
cao.
Tóm lại, thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của tập thể ngời lao động
là cơ sở để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp và đánh giá quy mô của doanh
nghiệp đó. Mọi tổn thất về thành phẩm trớc hết ảnh hởng đến doanh nghiệp và
tiếp nữa ảnh hởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác.
Chính vì vậy, yêy cầu đặt ra là phải quản lý tốt thành phẩm đi đôi với việc kiểm
tra giám sát chặt chẽ về chất lợng, số lợng và chủng loại thành phẩm, góp phần
nâng cao chất lợng quản lý.
Yêu cầu quản lý thành phẩm.
Về số lợng: Công việc này đòi hỏi phải thờng xuyên phản ánh tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất kho thành phẩm kịp thời phát
hiện và xử lý các trờng hợp hàng hoá tồn đọng lâu trong kho tránh tình trạng ứ
đọng thành phẩm dẫn đến ứ đọng vốn. Cần phân biệt giữa lợng tồn kho cần thiết
và lợng tồn kho do không tiêu thụ đợc thành phẩm.
Về chất lợng: Bên cạnh việc quản lý về mặt số lợng doanh nghiệp cần quản
lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lợng, tránh đa ra các sản phẩm kém chất lợng bởi
trong điều kiện hiện nay nó sẽ ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Đi đôi với việc thờng xuyên tăng cờng chất lợng sản phẩm, doanh nghiệp
cần phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã, chủng loại mặt hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội.
6
2.2 Tiêu thụ thành phẩm và quản lý tiêu thụ thành phẩm.

a. Tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, là
quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình
thái tiền tệ (tiền).
Nh vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là khâu cuối cùng trong chu trình tái
sản xuất. Thông qua qúa trình tiêu thụ, nhu cầu ngời tiêu dùng, về mặt giá trị sử
dụng đựơc thoả mãn và ngời bán thực hiện đợc giá trị sản phẩm hàng hoá.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia thành hai giai đoạn.
Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để
giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hoá. Tuy nhiên, nó cha phản ánh đợc kết quả tiêu thụ hàng hoá,
cha có cơ sở đảm bảo cho qúa trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành.
Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá
trình tiêu thụ hàng hoá đã đợc hoàn tất đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và
hình thành kết quả kinh doanh.
Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp có dặc điểm nh sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán khách hàng
đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lợng hàng hoá nhất định và
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Doanh thu bán hàng
đợc xác định theo giá bán có thuế GTGT hoặc cha có thuế GTGT tuỳ thuọc
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ.
b. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
7
Việc tiêu thụ thành phẩm liên quan đến từng khách hàng, từng phơng thức
bán hàng từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm nhất định, do đó công
tác quản lý tiêu thụ thành phẩm cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lợng thành phẩm tiêu thụ giá thành
và giá bán của từng loaị thành phẩm tiêu thụ.

- Quản lý chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán
đồng thời phải theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có biện
pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm doanh thu bán hàng nh: chiết
khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nớc
II. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm.
1. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kếtoán thực sự là
công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiền tàng
nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giam đốc chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động nhập xuất của từng loại thành phẩm và hàng
hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trinh bán hàng, ghi chép đầy đủ
các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất một
cách chính xác.
8
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến
hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm. Tuy nhiên, những vai trò chỉ phát huy tác dụng khi kế toán nắm vững nội
dung việc tổ chức kế toán.
2. Yêu cầu quản lý và tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
2.1 Yêu cầu của kế toán thành phẩm.
Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý, kế

toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm về số lợng
chất lợng cũng nh chủng loại thành phẩm.
- Phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất kho thành phẩm nhằm đánh giá
đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thành phẩm của một doanh nghiệp nói chung gồm nhiều loại và có ýêu
cầu về bảo quản, quản lý và dự trữ khác nhau. Vì vậy kế toán thành phẩm phải
đợc tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
Ngoài những yêu cầu chung của kế toàn, kế toán thành phẩm cần tuân thủ các
yêu cầu sau đúng số lợng, chất lợng thành phẩm. Có nh vậy mới xác định chính
xác kết quả sản xuất của từng đơn vị, phân xởng. Có số liệu để so sánhvới các
chỉ tiêu kinh tế khác và với kế hoạch đã đề ra. Đồng thời có điều kiện xác định
hạch toán kinh tế nội bộ theo từng bộ phận sản xuất.
- Phải có sự phân công và kế hợp chặt chẽ trong các công tác ghi chép kế
toán thành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán ở phân xởng, giữa
kế toán và thủ kho...bởi trách nhiệm quản lý liên quan đến nhiều bộ phận.
9
Hạch toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm phải đợc phản ánh theo giá trị
thực tế, đảm bảo cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.
2.2 Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là cơ sở tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong doanh nghiệp, có thể sử
dụng hai cách đánh giá: đánh giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
a. Đánh giá theo giá thực tế
Giá thực tế thành phẩm nhập khoa bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó đợc xác định tuỳ
thuộc vào từng nguồn nhập.
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất chế tạo nhập kho đợc đánh giá theo
giá thành công xởng thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đánh giá theo giá thành thực tế
bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê ngoài
gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công chế biến.
b. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Ngoài giá thành thực tế của thành phẩm do yêu cầu của công tác kế toán
nhập kho hàng ngày nên thành phẩm còn đợc tính theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định.
Giá nàý chỉ đựơc dùng để ghi sổ kế toán thành phẩm hàng ngàý chứ không đợc
dùng để giao dịch với bên ngoài. Doanh nghiệp có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá
nhập kho thống nhất để làm giá hạch toán. Theo phơng nàý hàng ngàý kế toán
ghi sổ về các nghiệp vụ nhập xuất hàng theo giá hạch toán.
= x
10
Cuối kỳ sau khi đã tính ra giá thực tế của thành phẩm nhập kho kế toán sẽ
tiến hành chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Đồng thời xác định giá thực tế
thành phẩm xuất kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ theo công thức.
= x
Trong đó:
=
Đối với thành phẩm xuất kho cũng đợc thể hiện theo giá thực tế. Vì thành
phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm khác
công nghiệp nhau trong kỳ hạch toán nên phải tính toán, xác định giá thực tế
thành phẩm xuất kho. Có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế thành
phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
Phơng pháp nàu thích hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô
thành phẩm.
+ Theo phơng pháp giá bình quân gia quyền
= x

11
+
=
+
Đây là phơng pháp hay đợc sử dụng nhất tại các doanh nghiệp do tính tiện
lợi và hiệu quả của chúng.
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá bình quân đầu kỳ
+ Tính theo đơn giá vốn thực tế tồn đầu kỳ
Đơn giá vốn thực tế TP.tồn đầu kỳ=
Phơng pháp này đơn giản phản ánh kịp thời biến động thành phẩm trong
kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả kỳ này.
2.3 Kế toán chi tiết thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại, nhóm thậm chí tới cả
từng thứ thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị, theo ngời
chịu trách nhiệm bảo quản.
Việc kế toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện đồng thời ở kho và phòng
kế toán. Có thể kế toán chi tiết vật liệu một trong ba phơng pháp sau.
* Phơng pháp ghi thẻ song song.
ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho đợc thu kho tiến hành
trên thẻ kho và ghi theo chỉ tiêu số lợng.
Khi nhân chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp
pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ
kho.
Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi hoặc kế
toán xuống kho nhân các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo từng thứ
thành phẩm cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm là các
chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã đợc kiểm tra hoàn chỉnh, đầy
12
đủ. Sổ chi tiết thành phẩm cũng giống nh thẻ kho nhng có thêm cột theo dõi

phần giá trị thành phẩm.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với kế
toán tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo từng loại.
u điểm : ghi chép đơn giản dễ kiểm tra đối chiếu.
Nh ợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về chỉ
tiêu, số lợng, hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ ýếu tiến hành về cuối tháng do
vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
* Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Đối chiếu: Theo phơng pháp này ở kho sử dụng thẻ kho để hạch toán chỉ
tiêu số lợng nhập, xuất kho của từng thứ thành phẩm ở phòng kế toán sử dụng
số lợng và giá trị nhập xuất tồn kho của từng thứ thành phẩm vào thời điểm cuối
tháng.
Về thủ tục:
ở kho: Thủ tục ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho để hạch toán số lợng
nhập, xuất thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ rồi sau đó ghi sổ
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngàý tính ra số tồn kho ghi
vào thẻ kho. Cuối kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại cho
phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất tồn của từng thứ thành phẩm theo từng kho dùng cho cả năm, sổ
đối chiếu luân chuyển chi ghi cuối tháng một lần. Để có số liệu ghi vào sổi đối
chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập và bảng kê xuất theo từng
thứ tự thành phẩm trên cơ sở chứng từ nhập, xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Cuối tháng tiến
hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của sổ kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
13
Nh ợc điểm : Việc ghi sổ vẫn còn trùng lập (ở phòng kế toán vẫn theo dõi cả

chỉ tiêu hiệ vật và giá trị). Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ
tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập
xuất nhiều, không có điều kiện ghi chép kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
* Phơng pháp ghi sổ số d.
ở kho: Hàng ngày thủ kho kiểm tra phân loại từ và ghi số lợng nhập, xuất,
tồn kho vào từng thẻ kho tơng ứng, định kỳ bàn giao chứng từ cho phòng kế
toán. Cuối tháng căn cứ vào số dự trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số d (cột số l-
ợng) và gửi lên phòng kế toán.
ở Phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để
ghi số tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và
hiện vật trong đó kế toán ghi cột tiền d của sổ số d trên cơ sở số d hiện vật của
thủ kho.
Trớc hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập các bảng kê nhập,
xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất thành phẩm tính ra số tiền để ghi vào bảng
luỹ kế nhập, xuất.
Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồm
kho của từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số d.
Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số
tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số d để đối chiếu cột số tiền tồn kho trên bảng
luỹ kế nhập xuất và số liệu của kế toán tổng hợp
Ưu điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không biết
đợc số lợng hiện có, tình hình tăng giảm thành phẩm mà phải xem số liệu trên
thẻ kho. Ngoài ra việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
14
Phơng pháp nàý thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại thành
phẩm sự biến động xảý ra thờng xuyên, đồng thời nhân viên kế toán và quản lý
có trình độ chuyển môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, nhằm đảm bảo
số liệu ghi vào sổ chính xác, trung thực và khách quan.
2.4 Kế toán tổng hợp thành phẩm

Kế toán tổng hợp thành phẩm dùng để theo dõi tổng quát tình hình nhập,
xuất, tồn kho toàn bộ thành phẩm theo giá thực tế.
Hạch toán tổng hợp thành phẩm có thể sử dụng một trong hai phơng pháp
sau:
Kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phơng pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tính chất
chủng loại vật t hàng hoá và yêu cầu quản lý để có sự vận động thích hợp và
phải thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Hai phơng pháp này có sự khác nhau cơ bản:
Với phơng pháp kê khai thờng xuyên, hạch toán nhập xuất thành phẩm đợc
ghi chép và phản ánh trên TK155 - thành phẩm và căn cứ vào các chứng từ kế
toán, không cần thiết phải sử dụng TK631 - giá thành phẩm sản xuất trong ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ. Theo phơng pháp này, việc kiểm kê thành phẩm vẫn
đợc tiến hành ít nhất mỗi năm một lần vào niên độ kế toán hoặc định kỳ có thể
kiểm kê để điều chỉnh giữa số liệu kế toán với số liệu kiểm kê thực tế. Phơng
pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn nó theo dõi và phản ánh
một cách thờng xuyên liên tục trên sổ kế toán tình hình nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất. Nó giúp cho kế toán
thành phẩm quản lý tốt cả về mặt hiện vật và giá trị của thành phẩm.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh, theo dõi thờng xuyên liên
tục tình hình nhập, xuất trên các TK hàng tồn kho mà chỉ theo dõi giá trị hàng
15
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Để hạch toán nhập, xuất các loại thành phẩm kế toán
sử dụng TK631, TK632. Kế toán không theo dõi xuất kho thành phẩm theo các
chứng từ kế toán và không ghi chép theo các chứng từ xuất.
Việc xác định giá trị hàng xuất kho đợc thực hiện theo các bớc sau:
Xác định tổng số hàng có để bán trong kỳ gồm số tồn đầu kỳ và số hàng
nhập trong kỳ.
Cuối kỳ kế toán tiến hành xác định giá trị thành phẩm tồn kho đi ghi vào
các tài khoản hàng tồn kho.

Giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ đợc xác định bằng công thức.
= + -
Kế toán theo phơng pháp kểm kê định kỳ rất đơn giản, gọn nhẹ và không
phải điều chỉnh giữa số các số liệu kiểm kê nên giảm đợc chi phí. Nhợc điểm
của phơng pháp này là việc xác định giá vốn thành phẩm xuất bán không đợc
chính xác trong trờng hợp có hao hụt mất mát. Vì vậy phơng pháp nàý chỉ áp
dụng với các loại hàng tồn kho cồng kềnh, điều kiện cân, đo, đếm không đảm
bảo chính xác, quy mô sản xuất nhỏ.
Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 155 " thành phẩm" phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động
thành phẩm của doanh nghiệp.
Các tài khoản: TK154, 157, 632 Phản ánh nguồn nhập và mục đích, phơng
thức xuất bán thành phẩm trong kỳ.
Sơ đồ: Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
16
TK 154
TK 157, 632
TK 642, 3381
TK 412
1
TK 157 TK 632
TK 642, 1381
TK 128, 222
TK 412
2
3
4
5a 5b
6

5c
7
8
TK 154
TK 157, 632
TK 642, 3381
TK 412
1
TK 157 TK 632
TK 642, 1381
TK 128, 222
2
3
4
5a 5b
6
5c
7
8
TK 155
(1) sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến nhập kho
(2) Sản phẩm gửi bán ký gửi đại lý hoặc hàng đã bán bị trả lại
(3) Kiểm kê thừa
(4) Đánh giá tăng.
(5a) Xuất gửi bán, ký gửi đại lý.
(5b) Phản ánh giá vốn của hàng gửi bán ký gửi đại lý đợc xác định tiêu thụ.
(5c) Phản ánh giá vốn cuả hàng bán trực tiếp
(6) Phát hiện thiếu qua kiểm kê
(7) Xuất góp vốn liên doanh
(8) Đánh giá giảm thành phẩm

Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 155 "thành phẩm" dùng để theo dõi trị giá vốn thành phầm tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ.
17
Tài khoản 157 " Hàng gửi bán" dùng để theo dõi giá trị vốn của hàng gửi
bán, ký gửi, đại lý cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
Tài khoản 632 "giá vốn hàng bán" dùng để xác định giá vốn tiêu thụ
Kết cấu TK632.
Bên nợ: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất sang nhập kho
Bên có: Kết chuyển và vốn của thành phẩm sản xuất sang nhập kho
Kết chuyển giá vốn của thành phầm đã tiêu thụ chuyển vào xác định kết
quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
3. Nội dung tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản
xuất.
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm là hàng ngày lập các hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho thành phẩm để xác định số
thành phẩm gửi đi tiêu thụ mỗi lần tiến hành lập một phiếu.
Hiện nay các Công ty đang áp dụng các tài khoản sau để hạch toán tiêu thụ
thành phẩm.
TK 157: Hàng gửi đi bán
TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 641: Chi phí bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
18
TK111: Tiền mặt

TK111: TGNH
TK131: Phải thu khách hàng.
TK911: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Phản ánh tổng doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ từ đó tính ra doanh thu thuần
về tiêu thụ.
Tổng doanh thu bán hàng thực tế có thể là tổng giá thanh toán (với doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối tợng chịu
thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế giá trị gia tăng (với
doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ).
Doanh thu bán hàng thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá đã đợc
xác định là tiêu thụ, bao gồm trờng hợp bán đã thu đợc tiền ngay và cha thu đợc
tiền nhng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
TK 511 luôn đợc phản ảnh bên có trong suốt thời kỳ hạch toán, cuối kỳ
kết chuyển toàn bộ sang TK 911, TK511 cuối kỳ không có số d và đựơc chi tiết
thành 4 biểu khoản.
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm
TK5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 doanh thu bán hàng nội bộ
TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này có nội dung giống TK511, đợc sử dụng trong các đơn vị phụ
thuộc nh xí nghiệp
19
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của
việc bán hàng trong kỳ.
TK333 thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
nhà nớc và các khoản thuế, lệ phí, phí.
3.1 Các phơng thức tiêu thụ.

Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực
tiếp tại kho hay tại các phân xởng xuất của doanh nghiệp sản phẩm khi giao bán
cho các khách hàng đợc chính thức đợc coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền
sở hữu về số lợng hàng này.
Phơng thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phơng thức nàý doanh nghiệp sẽ
chuyển hàng đến địa điểm mà ngời mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu cảu doanh nghiệp. Khi đợc ngời mua
chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi
là tiêu thụ.
Phơng thức tiêu thụ ký gửi: Giao hàng cho đại lý chính là biến tớng của ph-
ơng thức bán buôn chuyển hàng. Hàng ký gửi đợc coi là "hàng gửi đi bán" và
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, cán bộ kinh doanh lập phiếu xuất kho gửi hàng
đại lý. Khi kết thúc hợp đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại
lý bán sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán
hàng và hoa hồng đại lý đó hàng hoá đợc coi là tiêu thụ.
Phơng thức bán hàng trả góp: Các phơng thức thanh toán tiền bán hàng thu
tiền trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Bán trả góp là một hiện tợng của phơng
thức bán trả chậm. Khi giao hàng cho ngời mua thì hàng đợc coi là tiêu thụ ngay
và doanh nghiệp mất quyền sở hữu vế số hàng đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn
20
bán hàng và hợp đồng thanh toán để làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu,
phần còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhng phải lãi suất nhất
định phần lãi thu trên tiền hàng trả dần bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh
toán và đơn vị phòng rủi ro có thể xảy ra.
Ngoài ra còn có phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng và các trờng hợp khác
đợc coi là tiêu thụ.
a. Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn.
21
S¬ ®å kÕ to¸n thµnh phÈm xuÊt tiªu thô theo gi¸ vèn theo ph¬ng ph¸p kª

khai thêng xuyªn.
S¬ ®å kÕ to¸n thµnh phÈm xuÊt tiªu thô theo ph¬ng ph¸p kiÓm kª ®Þnh kú
22
TK154, 155 TK632 TK911
TrÞ gi¸ vèn hµng tiªu thô KÕt chuyÓn gi¸ vèn
Thµnh phÈm xuÊt tiªu thô
TK157
Gi¸ vèn TrÞ gi¸ vèn
TK631 TK632 TK911
1 4
TK155,157
2
3
(1) giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ
(2) giá trị thành phẩm cha tiêu thụ trong kỳ.
(3) kết chuyển giá vốn thành phẩm và thành phẩm gửi bán tồn đầu kỳ
(4) kết chuyển giá vốn thành phẩm xuất tiêu thụ.
b. Kế toán doanh thu tiêu thụ.
Cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán theo các phơng thức
tiêu thụ và việc phản ánh trị gía vốn thành phẩm đã đợc xác định là tiêu thụ, kế
toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo
từng phơng thức bán hàng.
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp, ph-
ơng thức tiêu thụ hợp đồng.
23
TK333 (2,3) TK511, 512 TK111,112,131
TK3331
1a
1b
(1a) Doanh thu tiêu thụ không có thuế GTGT

(1b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(3) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có)

(1a) Số tiền ngời mua trả lần đầu.
(1b) Số tiền còn phải thu ở ngoài mua
(1c) Doanh thu theo giá bán không tính lãi
(1d) Thuế lợi tức trả chậm
(2) Thu tiền ở ngời mua các kỳ sau.
c. Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng
Theo chế độ kế toán hiện hành có quy định một số khoản giảm trừ doanh
thu nh giảm giá hàng bán, doanh thu hạng bán trả lại điều nàý rất thuận lợi cho
24
TK511 TK111, 112
TK3331
TK711
TK3331
1c
1d
1c
1a
1b 2
công tác hạch toán kếtoán doanh thu đợc chính xác, tuy có làm giảm doanh thu
nhng lại chó nghĩa tích cực đối với bán hàng và tăng doanh số bán.
Do vậy việc theo dõi và kế toán các khoản giảm trừ một cách hợp lý là cần
thiết đối với công tác kế toán.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ kế toán giảm giá, hàng bán trả lại.
(1a) giảm giá, hàng bán trả lại theo giá không thuế
(1b) Thuế GTGT đầu ra tơng ứng

(1) Tổng số tiền giảm gía hàng bán trả lại cả thuế
(2) Cuối kỳ kết chuyển giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế
GTGT bằng phơng pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt hay thuế xuất khẩu.
25
TK111, 112, 131 TK531, 532 TK511
TK 3331
(1)
1a
1b
2

×