Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

51 tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty đá quý Việt Nhật (56 trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.15 KB, 55 trang )

Lời nói đầu
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
. Có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh kế.
Do đó sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng nhờ phần lớn vào
hoạt động của bộ máy kế toán.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán nh trên em đã tham gia nghiên
cứu, tìm hiểu hoạt động của bộ máy kế toán của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng nói chung và của công ty đá quý Việt Nhật nói riêng. Dù mới thành
lập đợc hơn 10 năm, còn gặp rất nhiều khó khăn nhng công ty vẫn chú trọng đến
việc nâng cao tổ chức bộ máy kế toán cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhìn chung bộ
máy kế toán của công ty đợc tổ chức đơn giản, gọn nhẹ nhng có hiệu quả cao. Hệ
thống chế đọ kế toán của công ty đợc thống nhất cả về chế độ chứng từ, sổ, tài
khoản và báo cáo tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế, sự đổi mới sâu sắc
của nền kinh tế Việt Nam và thế giới, công ty đá quý Việt Nhật đã không ngừng
hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của đất nớc.
Để có thể đạt đợc những mục tiêu kinh tế của mình công ty luôn quan tâm sâu
sắc đến ngời lao động, nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất. Xuất
phát từ những quan điểm trên trong quá trình thực tập tại công ty em đã rất chú ý
đến việc tổ chức phần hành kế toán "Tiền lơng và các khoản trích theo lơng" tại
công ty. Có thể nói tiền lơng chính là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động của công nhân trong quá trình sản xuất, là nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động tạo nên sự phát triển của toàn công ty.
Quá trình thực tập tại công ty đã tạo cho em rất nhiều những kiến thức thực
tế về tổ chức bộ máy quản lý nói chung và bộ máy tổ chức kế toán nói riêng. Qua
đó giúp em thấy đợc mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn từ đó vận dụng vào quá
trình học tập một cách có hiệu quả hơn, đông thời để viết báo cáo thực tập phục
vụ cho việc nghiên cứu tại trờng.
Nội dung báo cáo thực tập kế toán tại công ty đá qúy Việt Nhật gồm 4
phần:
Chơng 1: Tổng quan chung về công ty đá quý Việt Nhật.


Chơng 2: Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
Chơng 3: Tìm hiểu tổ chức hạch toán phần hành "tiền lơng và các khoản
trích theo lơng" tại công ty đá quý Việt Nhật.
1
Chơng 4: Đánh giá chung về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty đá quý
Việt Nhật.
Trong quá trình thực tập và viết báo cáo em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy giáo Nguyễn Hữu ánh và tập thể các cô, chú trong các phòng ban
của công ty nói chung và bộ phận kế toán nói riêng. Do trình độ hiểu biết còn hạn
chế, mặc dù rất cố gắng nhng báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những
sai sót và vậy em mong đợc sự ủng hộ và đóng góp ý kiến của thầy giáo cô chú
cùng các bạn để hoàn thiện báo cáo này.
2
Chơng 1: tổng quan chung về công ty đá quý
Việt nhật
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay, toàn cầu hoá
là xu hớng phát triển tất yếu đối với mọi quốc gia mà cụ thể là việc tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế, mở cửa thị trờng vốn thu hút đầu t nớc ngoài. Chính phủ
Việt Nam đã thông qua chiến lợc hội nhập với nền kinh tế thế giới đợc thể hiện
bằng nhiều chính sách mở cửa tiến bộ trong đó chủ trơng xem xét việc thu hút
vốn đầu t nớc ngoài là yếu tố quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế trong giai đoạn
đầu của quá trình hội nhập.
Trên cơ sở chính sách mở cửa và khuyến khích của nhà nớc cùng với sự
đánh giá nhu cầu của việc tiêu thụ hàng trang sức đá quý của thị trờng trong nớc
và thế giới đang có xu hớng tăng mạnh do đời sống ngày càng tăng, nhu cầu của
con ngời cũng tăng theo dẫn đến việc ra đời của công ty đá quý Việt Nhật. Là
một công ty liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản đợc thành lập theo giấy phép
đầu t số 697/GP ngày 20/10/1993 của uỷ ban nhà nớc về hợp tác và đầu t ( nay là
bộ kế hoạch và đầu t ), giấy phép điều chỉnh số 697/GP_HNĐC

1
ngày 4/8/1999
và giấy phép đầu t điều chỉnh số 697/GP_HNĐC
2
ngày 16/6/2000 của uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội với thời gian hoạt động là 30 năm.
Tổng số vốn pháp định của công ty là: 2.000.000 đô la Mỹ, trong đó:
- Bên Việt Nam: Tổng công ty đá quý và vàng Việt Nam góp 600.000 USD
chiếm 30% tổng vốn.
- Bên Nhật Bản: Công ty Kotobuki Holding L.t.d góp 1.400.000 USD
chiếm 70% tổng vốn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất công ty luôn có sự đổi mới và phát
triển. Mặc dù có sự thay đổi về tổ chức khi tổng công ty đá quý và vàng Việt
Nam (là bên Việt Nam góp vốn vào công ty đá quý Việt Nhật) đợc sát nhập vào
tổng công ty khoáng sản Việt Nam theo quyết định số 125/QĐ_TTg ngày
28/01/2003 của thủ tớng chính phủ nhng không làm ảnh hởng lớn đến quá trình
hoạt động của công ty sau này.
Là một doanh nghiệp hoạt động với mục đích lợi nhuận nhng công ty luôn
chú trọng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, tham
gia tích cực vào các hoạt động phong trào của phờng, thành phố nh: ủng hộ lũ lụt,
ngời nghèo, tham gia tài trợ cho một số phong trào của phờng,...
Công ty luôn thực hiện tốt các nhiệm vụ:
3
- Tổ chức tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách.
- Bảo đảm hạch toán kinh tế đầy đủ và phù hợp với chế độ tài chính kế
toán của nhà nớc Việt Nam.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý vốn, lao động, tiền lơng,...
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một công ty liên doanh đá quý nên hoạt động chính của công ty là gia

công, chế tác đá quý, bán đá quý, đồ trang sức có gắn đá quý, nhẫn vàng, dây
chuyền,... Đồng thời kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm đó là chủ yếu. Tỷ lệ sản
phẩm xuất khẩu của công ty chiếm ít nhất 80% tổng sản phẩm xuất ra.
Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng của khách. Tuy nhiên cũng có
tự sản xuất để tiêu thụ nhằm tăng doanh thu. Các đơn đặt hàng của công ty chủ
yếu là từ Nhật, úc,... ngoài ra còn có đơn đặt hàng từ một số cửa hàng trong nớc.
Tình hình phát triển của công ty đợc thể hiện qua báo cáo kết quả kinh
doanh trong một số năm gần đây:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phần I : Lãi, lỗ đơn vị :VN đồng
4
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Doanh thu bán hàng 13,501,773,616 10,940,001,645 12,498,890,028
Trong đó :DT xuất
khẩu
12,412,275,400 10,352,561,698 11,762,804,578
Các khoản giảm trừ : 29,719,138 1,201,000 19,002,000
- Giảm giá hàng bán 21,587,138
- Thuế xuất khẩu 8,132,000 1,201,000 19,002,000
1 Doanh thu thuần 13,472,054,478 10,938,800,645 12,479,888,028
2 Gia vốn hàng bán 9,676,794,827 7,519,544,344 9,201,036,041
3 Lợi nhuận gộp 3,795,259,651 3,419,544,344 3,278,851,987
4 Doanh thu hoạt động
tài chính
238,650,940 432,650,375 166,740,148
5 Chi phí tài chính 559,632 80,696 76,074,656
6 Chi phí bán hàng 710,317,251 941,057,447 770,856,756
7 Chi phí quản lý doanh
nghiệp
1,492,178,657 1,568,999,985 1,570,426,465

8 Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
1,830,955,051 1,342,056,592 1,028,234,258
9 Thu nhập khác 33,700,418 4,145,080
10 Chi phí khác 3,251,468,207
11 Lợi nhuận khác (3,217,767,789) 4,145,080
12 Tổng lợi nhuận trớc
thuế
1,830,955,051 (1,875,711,197) 1,032,379,338
13 Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
14 Lợi nhuận sau thuế 1,830,955,051 (1,875,711,197) 1,032,379,338
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy tại công ty đá quý Việt Nhật.
Công ty đá quý Việt Nhật có tổ chức quản lý theo kiểu tham mu trực tuyến
có nghĩa là các phòng ban tham mu cho giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ
của mình giúp cho ban giám đốc có những quyết đinh kịp hời đúng đắn, có lợi
cho công ty.
Vì là công ty liên doanh nên bộ máy hoạt động của công ty có thể đợc
tóm tắt nh sau:
5
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Các bộ phận chức năng
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
kinh doanh
Bộ phận
văn phòng
Bộ phận

kỹ thuật
Bộ phận x-
ởng
1.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh tại công ty.
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và giai công các loại mặt hàng về
trang sức đá quý theo quy trình công nghệ khép kín bằng các máy móc chuyên
dùng nh: máy đúc, máy ép, máy hàn,... với số lợng sản phẩm tơng đối lớn đợc
chế biến từ nguyên vật liệu chính là: đá quý, vàng, rubi, platium,... và các nguyên
vật liệu phụ nh: thiếc, con giống ngà,...
Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi có đơn đặt hàng lựa
chọn nguyên vật liệu phù hợp theo yêu cầu chuyển qua bộ phận gia công, chế
tác. Sản phẩm của công ty là dạng phức tạp đòi hỏi tính tỉ mỉ và nghiêm túc cao.
Nó đợc sản xuất qua nhiều giai đoạn. Sau đây là quy trình công nghệ tại công ty:
Tuy nhiên không phải sản phẩm nào cũng đi qua lần lợt từ giai đoạn đầu
đến giai đoạn cuối mà có thể bỏ qua một số giai đoạn. Chẳng hạn đối với những
sản phẩm theo đơn đặt hàng đã có mẫu sẵn thì không phải qua giai đoạn thiết kế
mẫu.
Chơng 2: Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty đá quý Việt Nhật tổ chức công tác kế toán theo quy mô tập trung.
Theo loại hình này thì toàn bộ công tác kế toán đợc tiến hành tập trung tại phòng
kế toán từ khâu thu nhập, quản lý chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán
tổng hợp, đến việc lập báo cáo, phân tích số liệu. Hình thức này hoàn toàn phù
6
Thiết kế mẫu Chạm khắc
Đánh bóng đá
Làm thủ công
Đúc Làm sáp
Cắt đá
Hoàn thiện

hợp với đặc điểm của công ty đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với
công tác kế toán, kiểm tra xử lý và cung cấp thông tin một cách kịp thời giúp cho
lãnh đạo của công ty nắm đợc tình hình hoạt động của đơn vị thông qua thông tin
mà kế toán cung cấp từ đó thực hiện kiểm tra, chỉ đạo sát sao toàn bộ hoạt động
của đơn vị.
2.1.1. Mô hình bộ máy kế toán của công ty.
Theo đặc điểm hoạt động của công ty đá quý Việt Nhật thì đây là một
công ty liên doanh có quy mô nhỏ, bộ máy tổ chức của công ty gọn nhẹ nhng đòi
hỏi chất lợng cũng nh chuyên môn nghiệp vụ cao. Phòng kế toán của công ty
gồm 4 thành viên là những ngời có chuyên môn nghiệp vụ cao, bề dày kinh
nghiệm, đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến dới sự chỉ đạo của kế toán trởng. Bên
cạnh đó công ty còn thực hiện các công tác kế toán trên máy.
Bộ máy kế toán công ty đá quý Việt Nhật.
Kế toán trởng
Kế toán theo dõi
vật t,TSCĐ,...
Kế toán theo dõi công nợ, khả
năng thanh toán, tiền lơng.
Thủ quỹ
Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động tài chính của
công ty, chỉ đạo, hớng dẫn cán bộ nhân viên trong phòng theo từng phần công
việc kế toán thông qua ghi chép số liệu, tính toán phản ánh trên các chứng từ, sổ
sách và báo cáo kế toán đồng thời làm công tác kế toán tổng hợp, lập bảng biểu
quyết toán. Kế toán trởng là ngời tham mu giúp việc cho giám đốc điều hành mọi
hoạt động sản xuất - xây dựng của công ty về tài chính kế toán.
Kế toán theo dõi vật t, TSCĐ: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập -
xuất - tồn kho các loại vật t trong công ty, thực hiện việc kiểm kê định kỳ theo
quy định của nhà nớc. Đồng thời cũng theo dõi tình hình biến động tăng giảm
TSCĐ trong từng tháng, quý của công ty về đối tợng sử dụng, nguyên giá, hao
mòn và giá trị còn lại, hàng tháng tính khấu hao cơ bản vào các đối tợng sử dụng.

Kế toán theo dõi công nợ, khả năng thanh toán và tiền lơng: chịu trách
nhiệm theo dõi các khoản công nợ với ngời bán, theo dõi chi tiết từng khách hàng
mua về số lợng, giá trị tiền hàng cũng nh tổng thanh toán và công nợ của từng
khách hàng, thực hiện kiểm kê kho thành phẩm hàng tháng,... Đồng thời kế toán
cũng phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp
cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc, thanh toán BHYT, BHXH cho ngời lao
7
động theo quy định. Theo dõi việc trích lập và sử dụng lơng của công ty, thanh
toán các khoản thu, chi của công đoàn,...
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm trong công tác thu, chi tiền mặt và tồn quỹ của
công ty, đồng thời cũng chịu trách nhiệm trong việc quản lý một số hồ sơ về tài
sản thế chấp, các giấy tờ có giá trị nh tiền.
2.1.2. Các chính sách kế toán chủ yếu đợc áp dụng tại công ty.
Cũng nh các doanh nghiệp khác khi tham gia vào nền kinh tế của Việt
Nam, công ty đá quý Việt Nhật luôn tuân thủ theo luật pháp và chế độ kế toán
chung của Việt Nam. Sau đây là các chính sách kế toán chủ yếu đợc công ty áp
dụng trong việc lập báo cáo tài chính:
* Cơ sở lập báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính đợc trình bày bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên
tắc giá gốc và phù hợp với nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận chung tại Việt Nam.
Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các chuẩn mực kế toán Việt Nam,
hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại Việt Nam.
* áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) đợc công ty áp dụng chủ yếu nh:
VAS 01 : Chuẩn mực chung.
VAS 06 : Thuê tài sản.
VAS 10 : ảnh hởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
VAS 15 : Hợp đồng xây dựng.
VAS 16 : Chi phí đi vay.
VAS 24 : Báo cáo lu chuyển tiền tệ.

* Luật kế toán và chuẩn mực kế toán mới.
Ngày 26/03/2003 Chủ tịch nớc đã ký sắc lệnh công bố luật kế toán đã đợc
thông qua trớc đó. Luật kế toán mới có hiệu lực từ ngày 1/02/2004, quy định
nhiều vấn đề liên quan đến công tác kế toán của công ty.
Ngày 20/12/2004, Bộ tài chính cũng ban hành một số chuẩn mực kế toán
mới, các chuẩn mực này có hiệu lực từ ngày 1/1/2004.
VAS 05 : Bất động sản đầu t.
VAS 07 : Kế toán các khoản đầu t vào công ty liên kết.
VAS 08 : Thông tin tài chính về các khoản góp vốn liên doanh.
VAS 21 : Trình bày báo cáo tài chính.
VAS 25 : Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu t vào công
ty con.
VAS 26 : Thông tin về các bên liên quan.
8
Hiện tại công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán mới này và qua phân
tích sự ảnh hởng của luật kế toán và chuẩn mực kế toán mới nhận thấy rằng các
chuẩn mực và luật kế toán mới này không có ảnh hởng quan trọng đến các hoạt
động của công ty nói chung và của các báo cáo tài chính nói riêng.
* Ghi nhận doanh thu:
Theo chế độ kế toán công ty áp dụng thì doanh thu đợc ghi nhận khi lu
chuyển quyền sở hữu cho ngời mua.
* Chuyển đổi ngoại tệ:
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ đợc chuyển đổi sang đồng
Việt Nam theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ
các nghiệp vụ này đợc phản ánh vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Số d tài khoản và công nợ gốc ngoại tệ đợc chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày
kết thúc niên độ kế toán. Lãi, lỗ phát sinh do việc chuyển đổi đợc phản ánh vào
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các khoản lãi chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại tại ngày lập bảng cân đối kế toán không đợc coi là khoản thu nhập để phân
phối cho các chủ sở hữu góp vốn.

* Thuế:
Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 10% trên
thu nhập chịu thuế. Công ty đợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm và
đợc giảm 50% trong 4 năm kế tiếp bắt đầu từ năm 2000. Các loại thuế khác đợc
áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
* TSCĐ hữu hình và hao mòn:
Nguyên giá TSCĐ mua sắm bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chi phí bảo trì
và sửa chữa đợc tính vào chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ phát
sinh. Các khoản chi phí nâng cấp tài sản có giá trị lớn làm phát sinh tăng các lợi
ích kinh doanh trong tơng lai do việc sử dụng tài sản đợc phản ánh tăng nguyên
giá TSCĐ.
TSCĐ hữu hình đợc khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng đứng dựa trên
thời gian hữu dụng ớc tính, phù hợp với quyết định 166/1999/QĐ_BTC ngày
30/12/1999 của Bộ tài chính. Tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc cụ thể nh sau:
Tên tài sản Tỷ lệ khấu hao (% năm)
Nhà xởng, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phơng tiện vận tải
Thiết bị văn phòng
3,33 ữ 5
10 ữ 20
10
10 ữ 20
9
* TSCĐ vô hình và hao mòn:
TSCĐ vô hình đợc trình bày theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế, thể
hiện giá trị quyền sử dụng diện tích 2180 m
2
đất tại 193 Nguyễn Huy Tởng, quận

Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong 30 năm. Quyền sử dụng đất đợc phân bổ
dần theo phơng pháp đờng thẳng dựa trên thời gian sử dụng lô đất.
* Chi phí trả trớc dài hạn:
Chi phí trả trớc dài hạn của công ty thể hiện giá trị công cụ dụng cụ tham
gia kinh doanh trên 1 năm và có giá trị lớn đang dùng chờ phân bổ.
* Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho đợc đánh giá theo cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện đợc. Giá gốc của hàng tồn kho đợc xác định theo phơng
pháp giá thực tế đích danh. Giá trị thuần có thể thực hiện đợc xác định bằng giá
bán ớc tính trừ các chi phí để hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân
phối phát sinh.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty đá quý Việt Nhật.
Do công ty có quy mô hoạt động nhỏ, loại hình hoạt động tơng đối đơn
giản nên công ty lựa chọn áp dụng trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
phù hợp với đặc điểm, quy mô của kế toán.
* Đặc điểm: công ty sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài
khoản, sau đó lấy số liệu từ sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung:
10
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu so sánh
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, ghi các nghiệp vụ phát sinh vào
sổ nhật ký chung. Từ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Nếu
đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan.
* Hình thức nhật ký chung có các loại sổ kế toán chủ yếu:
- Sổ nhật ký chung.

- Sổ cái tài khoản.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
* Hệ thống báo cáo đợc sử dụng tại công ty :
Công ty sử dụng các báo cáo tài chính theo mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Báo cáo KQHĐKD.
- Thuyết minh báo cáo tài chính .
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số báo cáo quản trị phục vụ cho quản trị
nội bộ, cụ thể :
- Báo cáo tiêu thụ lãi lỗ từng mặt hàng
11
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
- Báo cáo giá thành đơn vị sản phẩm chủ yếu
- Báo cáo tình hình công nợ
- Báo cáo đầu t XDCB
- Báo cáo thuế
Kỳ gửi báo cáo là cuối quý và gửi theo quy định cuả Bộ tài chính .
* Vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty:
(Bảng phụ lục 1)
* ứng dụng tin học trong công tác quản lý - kế toán tại công ty.
Dới tác động của nền kinh tế thị trờng tạo ra sức cạnh tranh quyết liệt,
song song là mức độ tin học hoá ngày càng đợc đổi mới và phát triển không
ngừng trong công tác quản lý. Để có đợc những bớc tiến vững chắc trong công
tác quản lý - kế toán tại công ty đá quý Việt Nhật đã không ngừng nâng cao ứng

dụng tin học. Bên cạnh việc trang bị máy tính cho các phòng ban công ty còn yêu
cầu đối với cán bộ, nhân viên phải có trình độ kinh nghiệm trong lĩnh vực tin học.
Phòng kế toán của công ty đợc trang bị đầy đủ máy tính, máy in,... Ngoài
ra công ty còn sử dụng phần mềm kế toán CADS . Đây là phần mềm kế toán phù
hợp với hoạt động của công ty. Với phần mềm này dữ liệu đợc xử lý nhanh gọn
và an toàn. Kế toán viên chỉ cần đa số liệu ban đầu, máy sẽ tiếp tục những công
việc còn lại nh vậy công tác kế toán sẽ đợc rút ngắn thời gian. Tuy nhiên để đảm
bảo độ an toàn thì các số liệu tổng hợp trên máy đều đợc in ra và đa vào lu trữ.
2.2. Tổ chức kế toán theo phần hành.
2.2.1. Phần hành kế toán TSCĐ.
* TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của
nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng lao
động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
* Phân loại TSCĐ: do TSCĐ trong công ty có nhiều loại với nhiều hình
thái biểu hiện, công dụng và tình hình khác nhau,... để thuận tiện cho việc quản
lý và hạch toán TSCĐ công ty đợc chia theo hình thái biểu hiện bao gồm TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình của công ty là những tài sản có giá trị lớn và đa dạng về
chủng loại nh: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị (máy đúc vàng, máy tiện,
máy cắt đá,...), phơng tiện vận chuyển, truyền dẫn ( xe ôtô,...), thiết bị dụng cụ
quản lý( máy tính văn phòng, máy in, máy phôtô,...). Các tài sản đợc ghi nhận là
TSCĐ hữu hình của công ty cũng tuân theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn
mực 03).
12
- TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhng xác định
đợc giá trị và do công ty nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh. Tại công
ty TSCĐ vô hình chính là quyền sử dụng đất.
2.2.1.1. Tổ chức chứng từ

* Các loại chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
* Quá trình luân chuyển chứng từ - TSCĐ.
2.2.1.2. Tổ chức tài khoản.
* TSCĐ hữu hình 211 : Tài khoản này dùng để phản ánh nguyên giá của
toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có, biến động
tăng, giảm trong kỳ.
* TSCĐ vô hình 213
* Tài khoản 214 " hao mòn TSCĐ" : Dùng để phản ánh hao mòn của các
TSCĐ trong doanh nghiệp.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán công ty còn sử dụng các tài khoản khác
nh: 111, 112, 331,...
2.2.1.3. Tổ chức hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ tại công ty.
* TSCĐ của doanh nghiệp chủ yếu là TSCĐ hữu hình và đợc tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Trong mọi trờng hợp TSCĐ phải đợc đánh giá
theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - giá trị hao mòn.
Thông thờng TSCĐ tại công ty chủ yếu là do mua sắm từ bên ngoài. Khi
đó nguyên giá TSCĐ đợc xác định nh sau:
13
Hội đồng
giao nhận
Nghiệp vụ
TSCĐ
Chủ sở hữu

TSCĐ
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ
Giao nhận
TS và lập
chứng từ
Kế toán
TSCĐ
Bảo quản
và lưu
- Lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ
- Ghi sổ chi tiết, sổ tổng
hợp TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ = giá mua thực tế phải trả (đã trừ các khoản triết
khấu thơng mại hoặc giảm giá) + các khoản thuế (không bao gốm các khoản thuế
đợc hoàn lại) + các chi phí thu mua, lắp đặt chạy thử.
* Hạch toán tăng TSCĐ:
- Căn cứ vào chứng từ liên quan đến mua sắm TSCĐ để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 211 (chi tiết): nguyên giá TSCĐ không có thuế VAT.
Nợ TK 133 (1332): VAT đợc khấu trừ.
Có TK 331, 112: Tổng giá thanh toán.
Đồng thời ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn tơng ứng.
Trên cơ sở các chứng từ gốc khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
TSCĐ, kế toán vào sổ chi tiết TSCĐ, cuối quý vào sổ cái TK 211. Mỗi khi TSCĐ
tăng công ty phải lập hội đồng nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ có nhiệm vụ
nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập nên ban kiểm nhận TSCĐ.
* Hạch toán giảm TSCĐ:
TSCĐ hữu hình của công ty giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau trong

đó chủ yếu là thanh lý TSCĐ; các bút toán phản ánh việc thanh lý TSCĐ đợc kế
toán ghi:
- Xoá sổ TSCĐ: Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 811: giá trị còn lại của TSCĐ.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
- Chi phí thanh lý: Nợ TK 811: Chi phí thanh lý
Nợ TK 113: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 311, 111,...: Tổng giá thanh toán.
- Giá trị thu hồi: Nợ TK 111, 113,...: Tổng giá trị thu hồi.
Có TK 3331: VAT (nếu có).
Có TK 711: Thu nhập từ hoạt động khác.
* Hạch toán khấu hao TSCĐ:
Hầu hết những TSCĐ mà công ty mua về đều là những tài sản mới (cha
qua sử dụng), việc tính và trích khấu hao đợc thực hiện theo từng tháng. Trớc kia
việc tính khấu hao của công ty đợc tính theo nguyên tắc làm tròn tháng (quy định
TSCĐ tăng trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao) nhng hiện nay theo
chuẩn mực kế toán mới của Bộ tài chính bắt đầu từ 01/01/2004 thì TSCĐ tăng
(giảm) tại ngày nào đó thì sẽ đợc tính (thôi tính) khấu hao từ ngày đó trở đi.
Phơng pháp khấu hao đợc lựa chọn ở công ty là phơng pháp khấu hao đều
theo thời gian sử dụng. Đây là phơng pháp đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và
phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Phơng pháp này cố
14
định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng
cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi
nhuận.
Cách tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:
Mức khấu hao phải
trích bình quân năm.
=
Giá trị TSCĐ phải khấu

hao.
x
Tỷ lệ khấu hao
bình quân năm
Mức khấu hao phải
trích bình quân tháng.
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Khi có sự biến động tăng, giảm TSCĐ trong tháng thì:
Số khấu hao
phải trích
tháng này
=
Số khấu hao
đã trích
tháng trớc
+
Số khấu hao của
TSCĐ tăng thêm
trong tháng trớc
-
Số khấu hao của
TSCĐ giảm đi
trong tháng trớc
Tỷ lệ khấu hao hàng năm của công ty đợc cụ thể nh sau:
Tên tài sản Tỷ lệ khấu hao (% năm)
Nhà xởng, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Phơng tiện vận tải

Thiết bị văn phòng
3,33 ữ 5
10 ữ 20
10
10 ữ 20
Việc hạch toán khấu hao TSCĐ tại công ty đợc hạch toán nh bình thờng.
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế
toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642: khấu hao TSCĐ dùng cho từng bộ phận
Có TK 214: Tổng số khấu hao phải trả.
Đồng thời ghi đơn: có TK 009: Tổng số khấu hao.
* Sửa chữa TSCĐ:
Tại công ty, sửa chữa TSCĐ chủ yếu là bảo dỡng và sửa chữa lớn dới dạng
trùng tu và đại tu. Trong đó:
- Trùng tu là sửa chữa, thay thế một số chi tiết, phụ tùng, bộ phận nhất
định, công việc này do công ty tự làm.
- Đại tu là thay thế nhiều bộ phận, chi tiết nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ
công việc này vợt ngoài khả năng của công ty thì công ty thuê ngoài để sửa chữa.
Việc hạch toán đợc thực hiện nh sau:
15
+ Chi phí bảo dỡng thờng xuyên tập hợp váo chi phí kinh doanh.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 111, 112, 152,...
+ Khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ
Trùng tu: Nợ TK 241
Có TK 111, 112, 152,...
Đại tu: Nợ TK 241 : chi phí sửa chữa thực tế.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 331 : Tổng giá thânh toán.
+ Hàng tháng kế toán TSCĐ tiến hành trích trớc vào chi phí sửa

chữa lớn: Nợ TK 627, 641, 642 : mức trích trớc khấu hao.
Có TK 335
Khi sửa chữa lớn hoàn thành:
Nợ TK 335
Có TK 241
Đồng thời ghi: có TK 009
* Về TSCĐ vô hình của công ty chủ yếu là quyền sử dụng đất, tài sản này
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giá trị của chúng đợc chuyển dần vào
chi phí kinh doanh từng kỳ. Việc hạch toán tài sản này cũng tơng tự nh TSCĐ
hữu hình.
Khi tăng tài sản do nhận góp vốn (nhận bằng quyền sử dụng đất ):
Nợ TK 213.
Có TK 411.
2.2.1.4. Tổ chức sổ kế toán TSCĐ.
* Căn cứ vào các hồ sơ liên quan đến TSCĐ nh: biên bản giao nhận TSCĐ,
các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn mua bán TSCĐ thì phòng kế toán mở sổ
chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất do Bộ tài chính quy định
Kế toán TSCĐ sử dụng sổ chi tiết TSCĐ (dùng chung cho toàn công ty) và
sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng:
* Việc hạch toán TSCĐ của công ty đợc ghi sổ theo hình thức "Nhật ký
chung". Quy trình tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ theo hình thức này đợc khái
quát thành sơ đồ sau:
16
2.2.2. Tổ chức phần hành kế toán "Nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ"
Là một đơn vị chuyên sản xuất chế tác, gia công đá quý, đồ trang sức thì
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng đối với
công ty. Nguyên vật liệu tại công ty đá quý Việt Nhật chủ yếu là vàng, bạc, đá
quý, vỏ ốc,... Chúng đợc chi tiết theo từng loại và thờng xuyên biến động. Căn cứ
vào vai trò của từng loại vật liệu trong sản xuất, vật liệu đợc chia thành:

- Nguyên vật liệu chính: là những vật liệu mà sau quá trình gia công, chế
tác cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm nh: vàng, vàng trắng, bạc, vỏ
ốc, đá ruby, kim cơng,...
- Vật liệu phụ là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ cho sản xuất, kết
hợp với vật liệu chính để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh nh: hồ keo, thiếc hàn
vàng,...
Công cụ, dụng cụ tại công ty chủ yếu là các loại dụng cụ, đồ nghề đựng
nguyên vật liệu khi chế tác, các loại quần áo, giày dép chuyên dùng. Ngoài ra còn
có các loại bao bì kèm theo hàng hoá trong quá trình dự trữ, vận chuyển và các
loại giá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
2.2.2.1. Tổ chức chứng từ.
* Các chứng từ đợc sử dụng trong hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ tại
công ty bao gồm:
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu nhập kho.
17
Chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ
Thẻ TSCĐNhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK 221,213,214
Bảng tổng hợp chi tiết
tăng giảm TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Báo cáo kế toán
- Thẻ kho.
- Biên bản kiểm nhận vật t.
- Lệnh xuất kho.
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
- Đối với nghiệp vụ nhập kho:
- Đối với nghiệp vụ xuất kho:

2.2.2.2. Tổ chức tài khoản.
18
Nghiệp
vụ nhập
kho
Cán bộ
cung
ứng
Phụ
trách
phòng
Thủ
kho
Bảo
quản
và lưu
Ban
kiểm
nhận
Đề nghị
nhập
kho
Người
giao
hàng
Kế
toán
vật tư
Biên
bản

kiểm
nhận
Lập
phiếu
nhập
kho

phiếu
nhập
kho
Kiểm
nhận
hàng
Ghi
sổ
Nghiệp
vụ xuất
kho
Bộ phận
cung ứng
Thủ
kho
Bảo
quản
và lưu
Kế toán
trưởng
Công nhân
xưởng
Kế toán

vật tư
Lập phiếu
xuất kho
Xuất
kho
Duyệt
lệnh xuất
Lập chứng
từ xin xuất
Ghi
sổ
* Khi hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và các loại hàng tồn
kho, kế toán tại công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp
này theo dõi và phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho
một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản. Phơng pháp này có độ chính
xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời.
Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ việc xác định
giá trị ghi số của vật liệu là rất quan trọng. Theo quy định chung thì vật liệu đợc
tính theo giá thực tế, vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài do đó giá thực tế
đợc tính.
Giá thực
tế vật
liệu mua
ngoài
=
Giá mua
ghi trên hoá
đơn của ng-
ời bán
-

Chiết khấu
thơng mại
giảm giá
hàng hoá
+
Thuế không
đợc hoàn
lại(thuế nhập
khẩu nếu có)
+
Chi phí thu mua
thực tế phát sinh
(chi phí bao bì, chi
phí kiểm định).
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có liên quan đến
các nghiệp vụ mua bán vàng bạc, đá quý nên thuế GTGT đợc tính theo phơng
pháp trực tiếp. Mặt khác các loại vàng bạc, đá quý có giá trị cao và thờng tách
biệt nhau nên công ty đã lựa chọn phơng pháp giá thực tế đích danh để xác định
giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ.
* Tài khoản sử dụng khi hạch toán.
- Tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu" : tài khoản này đợc dùng để theo
dõi giá trị hiện có, tình trạng tăng, giảm của nguyên vật liệu theo giá thực tế và đ-
ợc mở chi tiết theo từng nhóm.
- Tài khoản 153 " Công cụ, dụng cụ": tài khoản này dùng để phản ánh và
theo dõi tình hình nhập xuất tồn công cụ, dụng cụ. Nội dung và phơng pháp hạch
toán tài khoản này tơng tự nh TK 152.
- Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đờng": tài khoản dùng để theo dõi các
loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận
mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản

liên quan nh: 133, 331, 111, 112,...
* Hạch toán tăng,giảm nguyên vật liệu tại công ty.
19
Đối với công ty việc thực hiện mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ ghi
chép kế toán đầy đủ, thuế GTGT đầu vào đợc tách riêng, không ghi vào giá trị
thực tế của vật liệu Việc hạch toán tăng, giảm vật liệu có thể đợc khái quát qua sơ
đồ sau:
Ngoài ra do đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là làm theo đơn đặt
hàng nên các nguyên liệu dùng cho sản xuất đôi khi cũng phải nhập khẩu từ nớc
ngoài.Việc tính thuế nhập khẩu căn cứ vào từng số lợng mặt hàng, cách tính thuế.
Cách tính số thuế phải nộp:
Thuế nhập
khẩu phải
nộp
=
Số lợng mặt hàng
chịu thuế kê khai
trong tờ khai
x
Giá tính thuế
bằng VNĐ
x
Thuế xuất, thuế
nhập khẩu
Trong đó giá tính thuế nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu kể cả phí vận tải,
phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF).
Giá CIF phản ánh giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (CIF)
Nợ TK 152: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (tính theo tỷ
giá thực tế đã nhập kho).
20

TK 331, 111, 112 TK 152 TK 621
TK 3381
TK 151
Tăng do mua ngoài
Thừa phát hiện chờ xử lý
Hàng đi đường kỳ trước
TK 627
TK 1381
Xuất chế tạo sản phẩm
Xuất dùng cho các
phân xưởng
Thiếu chờ xử lý
Dư: xxx
TK 1331
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 412
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
Nợ TK 635: chi phí hoạt động tài chính (lỗ do chênh lệch tỷ giá hối
đoái)
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (lãi do chênh lệch
tỷ giá hối đoái).
Có TK 331, 1112, 1122: giá mua hàng nhập khẩu (tỷ giá hạch
toán)
Hạch toán nguyên vật liệu nhập khẩu đợc ghi sổ:
Nợ TK 152: tính vào giá trị hàng nhập khẩu.
Có TK 333 (3333- thuế thu nhập): Số thuế nhập khẩu phải
nộp tính bằng VNĐ
Khi tiến hành nộp thuế nhập khẩu, ghi nhận số thuế đã nộp:
Nợ TK 333 (33331): Thuế nhập khẩu phải nộp.

Có TK 111, 112: Tổng tiền thanh toán.
* Hạch toán công cụ, dụng cụ:
Do công cụ, dụng cụ ở công ty chiếm tỷ trọng nhỏ. Việc hạch toán cũng t-
ơng đối đơn giản. Nhìn chung việc hạch toán tơng tự tài khoản 152. Tuy nhiên
cũng có một số điểm khác biệt.
Xuất dùng công cụ, dụng cụ với giá trị nhỏ thì toàn bộ giá trị sẽ đợc tính
hết vào chi phí trong kỳ:
Nợ TK 627 (chi tiết phân xởng): Xuất dùng cho phân xởng.
Nợ TK 641: Xuất dùng cho tiêu thụ.
Nợ TK 642: Xuất dùng cho quản lý.
Có TK 153 (1531): Toàn bộ giá trị xuất dùng.
Đối với dụng cụ có giá trị tơng đối lớn nh các kệ lắp máy cho sản xuất...
thì giá trị sẽ đợc phân bổ làm 2 lần, khi xuất dùng chúng sẽ đợc phản ánh:
Nợ TK 242
Có TK 153 (1531)
Phân bổ giá trị xuất dùng cho các đối tợng sử dụng công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 6273, 6413, 6423.
Có TK 242: 50% giá trị xuất dùng.
Về phần bao bì luân chuyển dùng trong sản xuất sẽ đợc hạch toán.
Nợ TK 142 (1421): oàn bộ giá trị xuất dùng.
Có TK 153 (1532).
Nhìn chung việc hạch toán kế toán của công ty đảm bảo việc ghi chép đầy
đủ, đơn giản, dễ làm và dễ đối chiếu. Ngoài ra do áp dụng kế toán máy nên việc
ghi sổ và xử lý các nghiệp vụ này đợc thực hiện chủ yếu trên máy. Nhng vẫn có
những nghiệp vụ cần phải xử lý trên sổ sách.
21
2.2.2.3. Tổ chức sổ sách nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
* Dựa vào hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ đòi hỏi phải đợc phản ánh
đầy đủ cả về giá trị, số lợng của từng thứ vật liệu, dụng cụ theo từng kho. Để đơn
giản tại công ty hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song. Theo ph-

ơng pháp này thủ kho có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ tình hình nhập, xuất tồn vật
liệu, dụng cụ về mặt số lợng theo từng danh điểm vật t. Còn tại phòng kế toán mở
thẻ kế toán chi tiết vật t tơng ứng với thẻ kho. Hàng ngày kế toán phải tự kiểm
tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết và tính ra số tiền t-
ơng ứng. Có thể khái quát phơng pháp thẻ song song qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song:
Trên cơ sở ghi hàng ngày cuối kỳ kế toán đối chiếu sổ chi tiết với thẻ kho
tơng ứng về mặt hiện vật. Đồng thời căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật t:
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật t đợc lập nh sau:
Danh
điểm vật
t
Tên chủng
loại quy cách
Đơn
vị tính
Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
22
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế
toán chi
tiết vật

Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn vật


Kế toán
tổng hợp
* Tại công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức "Nhật ký chung"
Quy trình tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại
công ty đợc khái quát thành sơ đồ sau:
2.2.3. Tổ chức phần hành kế toán "Tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng".
Tại công ty việc hạnh toán chi phí về lao động là một việc tơng đối phức
tạp vì cách trả thù lao lao động giữa các bộ phận thờng khác nhau. Việc hạch
toán chính xác chi phí lao động là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá
bán sản phẩm. Việc phân loại lao động ở công ty dựa vào mối quan hệ của lao
động với quá trình sản xuất, theo đó lao động của công ty đợc phân thành:
- Lao động trực tiếp sản xuất: lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận
công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
- Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất - kinh doanh. Thuộc bộ phận này gồm nhân viên điều hành,
văn phòng, nhân viên kinh doanh,...
Việc tổ chức hạch toán phần hành tiền lơng ở công ty đợc cụ thể nh sau:
2.2.3.1. Tổ chức chứng từ.
* Chứng từ sử dụng:
Để thanh toán tiền lơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động
hàng tháng kế toán phải nộp "Bảng thanh toán tiền lơng " cho từng phân xởng,
từng bộ phận.
23
Chứng từ vật tư
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết vật tư công
cụ, dụng cụ
Nhật ký mua hàng

Nhật ký chi tiền
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái TK 152, 153
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
Bộ phận hoạt động
Theo dõi thời gian, khối lượng công
việc hoàn thành:
- Bảng chấm công
- Phiếu làm theo giờ
Bộ phận kế toán tiền lương
- Tính lương, thưởng và lập bảng thanh toán tiền lương
- Ghi sổ kế toán
- Thanh toán tiền lương, thưởng
Bộ phận nhân sự
Chức năng tuyển dụng, thuê mướn.
- Lập báo cáo tình hình nhân sự
- Quyết định thay đổi cơ cấu nhân
sự
Ngoài ra cơ sở để lập "bảng thanh toán tiền lơng" dựa vào các chứng từ nh:
- Bảng chấm công.
- Bảng theo dõi sản phẩm hoàn thành.
- Chứng từ chi thanh toán cho ngời lao động.
- Phiếu làm thêm giờ.
- Báo cáo chi phí nguyên vật liệu vàng cho sản xuất (căn cứ vào báo cáo
này để xác định mức hao hụt nguyên vật liệu của mỗi công nhân. Nếu mức hao
hụt cao hơn mức hao hụt cho phép thì công nhân bị phạt và ngợc lại).
* Quá trình luân chuyển chứng từ lao động, tiền lơng:
2.2.3.2. Tổ chức tài khoản.

* Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty cũng tuân
theo các quy định chung của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Để hạch toán phần
hành này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên" : Dùng phản ánh các khoản
thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, phụ cấp, BHXH,
tiền thởng,...
- Tài khoản 338 "Phải trả, phải nộp khác": dùng để phản ánh các khoản
phải trả và phải nộp cho cơ quan, các tổ chức đoàn thể về KPCĐ, BHXH, BHYT,
các khoản khấu trừ lơng,...
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan nh: TK
111, 112, 138,...
24
*Phơng pháp hạch toán:
Nhìn chung việc hạch toán thanh toán lơng, BHXH, BHYT với công nhân
viên chức tại công ty có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức:
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT:
2.2.3.3. Tổ chức sổ kế toán.
* Khi hạch toán phần hành tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán
mở các sổ chi tiết cho các TK 334, 335, 338. Trên cơ sở đó kế toán lập bảngtổng
hợp tiền lơng và các khoản khác:
Bảng tổng hợp tiền lơng, thuế, bảo hiểm.
25
TK 141, 333 TK 334 TK 622
TK 111
TK 3383, 3384
Các khoản khấu trừ vào thu nhập
Thanh toán cho công nhân viên

Phần đóng góp cho BHXH, BHYT
Tiền lư
ơng thư
ởng và
các khoản
phải trả
cho công
nhân
viên.
TK 641, 642
TK 3383
Trả cho công
nhân trực tiếp
sản xuất bao gồm
cả quản lý xưởng
Nhân viên bán
hàng, quản lý
BHXH trả
trực tiếp
TK 334 TK 338 TK 622,641, 642
TK 111, 112
Số BHXH trả trực tiếp công
nhân viên
Nộp BHXH, BHYT cho cơ
quan quản lý
TK 334
Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ
quy định tính vào chi phí kinh
doanh
Phần trừ vào thu nhập của

lao động (6%)

×