Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

56 Tổ chức kế toán, nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim động – Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.33 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
Lời mở đầu
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý đ-
ợc xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài ngời. Nền sản xuất
ngày càng phát triển thì kế toán càng trở lên quan trọng và là công cụ không thể
thiếu đợc trong quản lý kinh tế của nhà nớc và doanh nghiệp, để điều hành và quản
lý đợc toàn bộ hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất. Các
doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời chính xác các thông tin kinh tế, các hoạt động đó
bao gồm : Chi phí đầu vào và kết quả đầu ra. Tất cả các thông tin kinh tế liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp đợc kế toán với chức năng phản ánh thông tin và
kiểm tra để thu nhận, xử lý và tổng kết một cách kịp thời bằng hệ thống các phơng
pháp khoa học trên cơ sở đó cung cấp thông tin chính xác cần thiết cho việc ra quyết
định các phơng án sản xuất tối u của doanh nghiệp phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Hiện nay cơ chế quản lý kinh
tế tài chính ở nớc ta đã có biến đổi sâu sắc và triệt để, hạch toán ; kế toán với t cách
là công cụ quản lý đã và cần có sự đổi mới không chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lu
giữ các số liệu mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ thống thông tin cho quản lý. Có
thể nói kế toán là trung tâm hoạt động tài chính của hệ thống thông tin quản lý, nó
giúp cho các nhà quản lý, các nhà kinh doanh xem xét một cách toàn diện về hoạt
động của đơn vị mình.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, NVL CCDC là những chỉ tiêu quan
trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm, vì nguyên vật liệu công cụ dụng cụ là
những chỉ tiêu phản ánh chất lợng sử dụng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ có
hợp lý không ? Hay là lãng phí ? Thông qua những thông tin về chi phí nguyên vật
liệu công cụ dụng cụ do bộ phận kế toán cung cấp, những ngời quản lý của doanh
nghiệp sẽ nẵm vững đợc nguyên vật liệu công cụ dụng cụ của đơn vị mình từ đó
đa ra các quyết định phù hợp chính xác, kịp thời.
Xuất phát từ những lý do đã trình bày ở trên em chọn chuyên đề thực tập với
đề tài : "Tổ chức kế toán, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở xí nghiệp khai thác
công trình thuỷ lợi huyện Kim Động Hng Yên.
Qua nghiên cứu, phân tích chuyên đề này em hy vọng sẽ nâng cao trình độ, áp


dụng những lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó em cũng mong muốn góp phần nào vào
quá trình hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ của xí nghiệp có hiệu quả
hơn, tiết kiệm đợc chi phí NVL CCDC đến mức thấp nhất, từ đó giảm giá thành
sản phẩm tăng lợi nhuận. Chuyên đề này còn rất nhiều thiếu sót em rất mong đợc các
thầy cô giúp đỡ và chỉ bảo.
Em xin chân thành cảm ơn !
- 1 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
Phần thứ nhất
Khái quát chung về xí nghiệp khai thác công trình thuỷ
lợi huyện kim động
1.1 Quá trình hình thành và lịch sử phát triển :
Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Động là một doanh nghiệp
nhà nớc đợc thành lập vào những năm 60 cùng với sự ra đời của nền sản xuất nông
nghiệp, mô hình hợp tác xã hoá nông nghiệp cũng ra đời song song với nó là các
trạm, cụm thuỷ nông cũng ra đời cung cấp nớc tới tiêu và tiện phục vụ sản xuất nông
nghiệp là tiền thân của Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Động.
Xí nghiệp thuỷ nông Kim Động đợc thành lập từ những năm 1970 đợc sát nhập
với Xí nghiệp thuỷ nông Ân Thi năm 1979, đặt tên là Xí nghiệp thuỷ nông Kim Thi.
Đến ngày 01/04/1996 Quốc hội cho phép tách làm 2 xí nghiệp theo 2 huyện Ân Thi
và Kim Động. Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Động có quyết
định là Xí nghiệp Khai thác công trình huyện Kim Động.
Đến ngày 01/01/2006 XNKTCTTL huyện Kim Động đợc UBND tỉnh Hng Yên
có Quyết Định là XNKTCTTL huyện Kim Động là một doanh nghiệp nhà nớc dới
sự lãnh đạo của Xí nghiệp KTCTTL tỉnh Hng Yên của Sở Nông Nghiệp và Sở Tài
Chính có nhiệm vụ quản lý và kt.
Từ những ngày đàu thành lập hoạt động của xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn
nhng với sự cố gắng hết mình của CBCNV và đợc nhà nớc trang bị đổi mới
về.............. công trình những năm gần đây XNKTCTTL huyện Kim Động đã có
đóng góp đáng kể trong việc tới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp góp phần đa năng

xuất lúa ngày một lên cao.
XNKTCTTL huyện Kim Động có nhiệm vụ tới tiêu cho 4.700 ha lúa và 5.600 ha
mà cây công nghiệp, quản lý và khai thác 21 trạm bơm tới tiêu phục vụ sản xuất
nông nghiệp trong toàn huyện.
Trong đó gồm :
+ Hai trạm bơm có công xuất 400m
3
/h
+ Bốn trạm bơm có công xuất 2500m
3
/h
+ 16 Trạm bơm có công xuất 100m
3
/h
Và một hệ thống kênh mơng tới tiêu trong đó :
Kênh tới : 15 con kênh dài 6800m tới 2.200 ha.
Kênh tiêu : 17 con kênh có chiều dài 74.800m tiêu cho 350 ha và 200 Kênh rộng 2,3
dài 4.500km. Ngoài ra còn có nhiều công trình tới tiêu khác.
- 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
Trụ sở của xí nghiệp nằm trên thị trấn Lơng Bằng huyện Kim Động tỉnh Hng
Yên với diện tích là 1.700m
2
bao gồm : Nhà kho, nhà xe và 2 nhà tầng trụ sở làm
việc.
Tổng nguồn vốn kinh doanh đến 01/01/2006 là 21.606.907đ
Trong đó : - Vốn cố định : 21.306.907đ
- Vốn lu động : 300.000.000đ
Tổng nguyên giá TSCĐ : 25.363.014đ bao gồm nhà cửa, kiến trúc, phơng tiện
vận tải tồn tại dới hình thức tài sản cố định hữu hình có thời gian sử dụng lâu dài

phục vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Tài sản cố định có đến 0h ngày 01/01/2006.
TT Nhóm TSCĐ Nguyên giá
A TSCĐ dùng trong SXKD 25.363.014.000
1 Nhà cửa VLCT 17.973.479.000
2 Máy móc thiết bị 7.103.830.000
3 Phơng tiện vận tải 285.705.000
B TS không dùng trong SXKD
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của xí nghiệp :
1.2.1 Cơ cấu tổ chức lao động của Xí nghiệp :
Số lao động đến 01/01/2006 là 99 ngời :
Trong đó : +Trình độ đại học : 08 ngời
+Cao đẳng : 02 ngời
+Trung cấp : 15 ngời
+CN kỹ thuật : 74 ngời
+Nam giới : 47 ngời
+Nữ giới : 52 ngời
Là xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào máy móc thiết bị, do vậy
100% CBCNV đợc đào tạo cơ bản có chuyện môn nghiệp vụ kỹ thuật đáp ứng yêu
cầu cơ cấu sản xuất và tổ chức bộ máy theo đặc thù riêng của ngành thuỷ lợi, bằng
cách phân cấp cho các cụm, trạm , phân ca phân trực, có sự kiểm tra giám sát của
Ban Giám Đốc xí nghiệp hàng năm xí nghiệp có tổng kết bình bầu thi đua động viên
đợc cán CBCNV hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
* Bộ máy quản lý và chuyên viên giúp việc đợc bố trí 10% so với số CBCNV trong xí
nghiệp và đợc bố trí nh sau :
Tình hình lao động trong các bộ phận
(năm 2006)
STT Đơn vị (bộ phận) Số lao động

A Bộ phận văn phòng 10
1 Ban giám đốc 2
2 Bộ phận TC-HC 2
3 Bộ phận kỹ thuật 2
4 Bộ phận Kế toán tài vụ 2
5 Bộ phận cơ điện + QKN 2
B Trạm thuỷ nông đầu mối 89
1 Trạm bơm Vỹ xá 4
2 Trạm bơm Động Xá B 6
3 Trạm bơm Động Xá A 5
4 Trạm bơm Hiệp Cờng Đông 4
5 Trạm bơm Hiệp Cờng Tây 4
6 Trạm bơm Tạ Thợng III 5
7 Trạm bơm Tạ Thợng 1 6
8 Trạm bơm Đồng Lý 1 5
9 Trạm bơm Đồng Lý 2 3
10 Trạm bơm Nghĩa Dân 5
11 Trạm bơm Trơng Xá 3
12 Trạm bơm Cốc Khê 4
13 Trạm bơm Vĩnh Xá 4
- 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
14 Trạm bơm Hùng An 3
15 Trạm bơm Đồng Thanh 6
16 Trạm bơm Song Mai 3
17 Trạm bơm Phán Thuỷ 4
18 Trạm bơm Mai Viên 6
19 Trạm bơm Giang 3
20 Trạm bơm Phú Hùng Cờng 3
21 Trạm bơm Đào Xá 3

* Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp đợc thực hiện theo cơ cấu tổ chức trực tuyến
tham mu và đợc bố trí theo sơ đồ :
Sơ đồ số 1 tổ chức xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Động
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ bộ máy quản lý của Xí nghiệp :
Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Động là một doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động công ích, hạch toán độc lập dới sự quản lý của xí nghiệp, Sở nông
- 5 -
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Bộ phận cơ
điện
Bộ phận kỹ
thuật
Bộ phận
KT - TV
Bộ phận
TC - HC
Cụm thuỷ
nông
Cụm thuỷ
nông
Cụm thuỷ
nông
Các HTX dịch vụ nông nghiệp và các hộ dùng nớc
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài chính vật giá và các cơ quan quản lý cấp trên
có liên quan.
* Ban Giám đốc xí nghiệp gồm có :
- Giám đốc phụ trách chung và PT Tài vụ và TCHC
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và cơ điện.

Trong đó :
- Giám đốc : Là ngời đại diện pháp nhân của xí nghiệp chịu trách nhiệm trớc
ngời bổ nhiệm, pháp luật và nhà nớc về lãnh đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, là ngời có quyền điều hành cao nhất trong
xí nghiệp.
- Phó Giám đốc : Là ngời giúp giám đốc điều hành công việc theo sự phân
công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về nhiệm vụ đợc
giao, trực tiếp phụ trách bộ phận kỹ thuật, bộ phận cơ điện, lập kế hoạch tới tiêu, sửa
chữa, máy móc thiết bị nâng cấp công trình, nạo vét kênh mơng, giám sát thi công
nghiện thu công trình....
- Phụ trách kế toán trởng : Giúp việc cho giám đốc kiêm trởng Bộ phận tài vụ,
giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê tổng hợp, lập báo
cáo quyết toán theo chế độ kế toán thống kê hiện hành, tổng hợp số liệu để tiến hành
phân tích hoạt động kinh tế, xây dựng kế hoạch quản lý tài chính trong doanh
nghiệp, bố trí sắp xếp phân công công việc cho kế toán viên để thực hiện các nghiệp
vụ thu chi...Điều hoà cân đối vốn và nguồn vốn các nghiệp vụ thanh toán công nợ để
mọi hoạt động tài chính của xí nghiệp luôn luôn ổn định.
1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận ban :
- Bộ phận tổ chức hành chính lao động tiền lơng : Gồm 02 ngời có chức năng
quản lý toàn bộ hồ sơ lao động của xí nghiệp, quản lý và kiểm tra giám sát lao động,
theo dõi đào tạo công nhân, hàng năm lập danh sách thi giữ bậc và nâng bậc, bố trí
lao động cho hợp với trình độ, khả năng chuyên môn, nghiệp vụ của từng ngời. Kiểm
tra việc thực hiện các chế độ của nhà nớc, giải quyết các chế độ BHXH, bảo hộ lao
động, tiền lơng, tiền thởng, đôn đốc việc thực hiện nghiêm túc Bộ Luật Lao Động ở
các đơn vị.
- Bộ phận kỹ thuật : Gồm 02 ngời, để đảm bảo cho công tác sơ cấp công trình
có hiệu quả và chất lợng, bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ giúp việc Ban giám đốc về
mặt kỹ thuật, kiểm tra các hệ thống công trình kênh mơng, phát hiện kịp thời những
sự cố về kỹ thuật để trình Ban giám đốc cho phơng hớng sử lý bằng các biện pháp.
Lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật để sửa chũa các công trình có sự cố trong quá trình vận

hành và chí đạo kỹ thuật, giám sát thi công và nhiệm thu công trình đúng quy định,
- 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
quy trình kỹ thuật Nhà nớc quy định, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để
nâng cao hiệu quả, phát huy hết công xuất phục vụ bơm nớc tới tiêu.
- Bộ phận Kế toán Tài vụ : Gồm 02 ngời có chức năng nhiệm vụ quản lý
mọi hoạt động tài chính của xí nghiệp bao gồm : Lập kế hoạch tài chính quản lý tiền
vốn, giải quyết nhanh chóng kịp thời các nhu cầu về vốn, thực hiện các nhiệm vụ
thanh, quyết toán thu- chi, xuất- nhập vật t, đôn đốc theo dõi thanh toán công nợ,
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc đầy đủ theo chế độ quy định. Đồng thời
thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo đúng quy định của nhà nớc, thống kê
ghi chép đầy đủ các thông tin kinh tế cụ thể nhằm phân tích đúng đắn tình hình giúp
Ban giám đốc nắm đợc tình hình tài chính của xí nghiệp một cách kịp thời chính xác
từ đó đa ra các quyết định, phơng án tối u trong công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất.
Bên cạnh đó bộ phận còn hớng dẫn nghiệp vụ Kế toán tài vụ thống kê cho các bộ
phận trong xí nghiệp thực hiện tốt báo cáo tài chính với nhà nớc.
- Bộ phận cơ điện, quản lý nớc : Gồm 01 ngời có nhiệm vụ thờng xuyên kiểm
tra theo dõi phần điện và phần cơ , duy tu, bảo dỡng định kỳ và sửa chữa máy móc
thiết bị trong phạm vi của xí nghiệp bao gồm : Máy bơm có công suất 4.000m
3
/h ;
2.500m
3
/h ; 1.000m
3
/h và cống đóng mở có diện tích từ 2m
2
trở lên. Xí nghiệp đã
giao nhiệm vụ, phân khu vực theo dõi cho từng ngời phụ trách để đảm bảo quản lý,
sử dụng kịp thời những hỏng hóc, sự cố xảy ra.

- Các Cụm thuỷ nông : Gồm có 89 ngời, trong đó mỗi cụm có cụm trởng, cụm
phó và một cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ vận hành các trạm bơm phục vụ sản xuất
nông nghiệp theo kế hoạc của xí nghiệp giao cho, đồng thời đôn đốc, thu nợ thuộc
vùng phụ trách, quản lý tài sản, vật t trong cụm, điều hành công nhân bơm tới tiêu
theo từng thời điểm mùa vụ.
1.2.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất của xí nghiệp :
Tổ chức sản xuất gắn liền với quy định, quy trình công nghệ sản xuất, xí
nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim động có nhiệm vụ chủ yếu là cung
cấp dịch vụ tới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, là một xí nghiệp có hình thức sản xuất
theo đặc thù riêng, chịu sự chi phối của cây lúa, hoa màu, và cây công nghiệp đợc
hình thành theo mùa vụ rõ rệt :
+ Vụ chiêm từ tháng 1 đến tháng 6 dơng lịch.
+Vụ mùa từ tháng 7 đến tháng 10 dơng lịch.
+Vụ đông từ tháng 11 đến tháng 12 dơng lịch.
Hàng năm nếu đợc mùa thì thu hoạch 3 vụ / 1năm , năm nào không đợc mùa
chỉ có thể thu hoạch 2 vụ thậm chí 1 vụ, do đó kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh hết một năm mới quyết toán đợc.
- 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
Vào đầu mùa vụ thì ký hợp đồng, cuối vụ tiến hành nghiệm thu thanh lý hợp
đồng. Còn mức thu do UBND tỉnh quy định, kết hợp với giá thóc thuế hiện thời của
tỉnh, khi đó mới tính đợc doanh thu đến cuối năm xấc định và tính lỗ lãi. Xí nghiệp
lấy nớc từ cống điều tiết Xuân Quan Sông Hồng thuộc sự quản lý của xí nghiệp
khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Hng Hải bằng hai con sông chính là sông
Kim Ngu và sông Cửu An dẫn nớc về các kênh mơng của xí nghiệp,các trạm bơm
của xí nghiệp bơm nớc tới tiêu qua hệ thống dẫn nớc tới từng đơn vị cá nhân và các
HTX dịch vị cần nớc trong toàn huyện, tất cả các trạm bơm tiêu thoát nớc qua đập
neo sông Luộc, tổ chức hệ thống sản xuất nh vậy trở thành một mạng lới tới tiêu rất
khoa học và hợp lý.
* Sơ đồ số 2 tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp :

* Quá trình sản xuất chính : Đợc tiến hành theo từng bớc :
Để vận hành đợc máy bơm trớc hết phải có nguồn điện từ trạm biến thế đợc
đóng điện cho từng tổ máy của trạm bơm, khi vận hành đợc chia làm 3 ca trong
ngày :
- 8 -
đập neo
sông luộc
Cống điều tiết xuân quan sông hồng
Xí nghiệp ktcttl bắc hưng hải
Kênh dẫn nư
ớc
Các sông bắc hưng hải
Kênh tiêu
Tb d chiến xã ã
Kênh tới tiêuKênh tớiKênh tới
Tb tới xn Tb tiêu xn
Các htx dịch vụ nông nghiệp và các đơn vị khác
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
- Nếu bơm tới thì đổ bể xả và dẫn nớc trên kênh tới ruộng.
- Nếu bơm tiêu thì đổ xuống kênh chìm sau đó dẫn tiêu ra sông lớn.
- Quá trình sản xuất phù trợ :
Xí nghiệp giao công tác sản xuất phù trợ cho các cụm sản xuất của Xí nghiệp
làm các việc phù trợ cho sản xuất nh : Cung cấp vật t thay thế và sửa chữa lớn, bảo d-
ỡng định kỳ cho máy móc, thiết bị.
1.3. Tổ chức bộ máy Kế toán của xí nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi huyện
Kim Động :
Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Động là doanh nghiệp dịch
vụ kỹ thuật mang tính chất công nghiệp có nhiệm vụ khai thác điều hoà nớc phục vụ
sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế dân sinh trong hệ thống. Địa bàn hoạt
động của xí nghiệp đợc trải khắp toàn huyện. Xuất phát thừ yêu cầu, nhiệm vụ sản

xuất của xí nghiệp nên công tác tổ chức bộ máy kế toán cũng đáp ứng theo yêu cầu
phục vụ sản xuất.
1.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy Kế toán trong Xí nghiệp :
* Sơ đồ số 3 tổ chức bộ máy Kế toán

- Phụ trách kế toán kiêm tài vụ : Có chức năng tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán của xí nghiệp,
đồng thời có chức năng kiểm tra, kiểm soát tình hình kinh tế, tài chính tại xí nghiệp
và chỉ đạo công tác trong bộ phận. Kế toán trởng của xí nghiệp vừa chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc, vừa chịu sự chỉ đạo Sở tài chính vật giá và các cơ quan quản
lý tài chính cấp trên.
- 9 -
PT Kế toán xí
nghiệp
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền lương
Kế toán TSCĐ
Kế toán nguyên vật liệu &
công cụ dụng cụ, kế toán
thanh toán công nợ,kế
toán chi phí sản xuất tông
hợp
Thủ quỹ
Thủ kho
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
- Các kế toán viên và cán bộ trong bộ phận Kế toán tài vụ : Làm việc dới sự
phân công chỉ đạo của Kế toán trởng.
Tổ chức bộ máy Kế toán gồm :
+ Kế toán tổng hợp ( Kế toán trởng) : Phụ trách chung về tài chính và phụ trách

Kế toán tổng hợp toàn xí nghiệp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành,
tổng hợp và lập báo cáo tài chính và kiêm các phần hành kế toán chi tiết.
+ Nhân viên kế toán phụ trách kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng, kế toán tiền
lơng, kế toán tài sản cố định, có nhiệm vụ theo dõi giấy báo nợ, báo có, bảng sao kê
của ngân hàng để vào sổ cuối tháng, căn cứ vào sổ theo dõi tiền gửi trên bảng kê.
Theo dõi việc tăng giảm tài sản cố định để khấu hao tháng, quý, năm, lập bảng khấu
hao tài sản cố định, theo dõi quỹ lơng của xí nghiệp, căn cứ vào bảng thanh toán lơng
phân bổ tiền lơng theo quy định.....
+ Nhân viên phụ trách kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, thanh toán
công nợ, chi phí sản xuất có nhiệm vụ theo dõi việc nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu,
công cụ , dụng cụ cuối tháng lập bảng phân bổ...
+ Thủ quỹ, thủ kho thu chi tiền : Có nhiệm vụ phản ánh tình hình biến động hàng
ngày mọi khoản thu chi, xuất nhập vật t.
* Hình thức Kế toán của xí nghiệp : Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh
doanh, căn cứ vào trình đọ và yêu cầu quản lý lao động, trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Kim Động áp
dụng Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ở
chứng từ gốc đều đợc phân loại để lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để
ghi sổ kế toán. Tổng hợp việc ghi số kế toán theo thứ tự thời gian trên sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ tách riêng với việc ghi sổ Kế toán theo nội dung kinh tế trên sổ
cái.Công tác Kế toán của xí nghiệp thực hiện theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC
ngày 23/03/2006. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc liên độ ngày
31/12 hàng năm.
* áp dụng chế độ kế toán :
Xí nghiệp áp dụng chế độ Kế toán theo quyết định 15/2006 QĐ - BTC của Bộ Tài
Chính và các quy định khác của Bộ Tài Chính.
Chứng từ Kế toán đợc phân loại theo nội dung Kinh tế :
+ Chứng từ tiền tệ :
- Phiếu thu, chi.
- 10 -

Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
- Giấy đề nghị tạm ứng.
- Uỷ nhiệm chi.
- Bảng chấm công
- Thanh toán lơng.
+ Chứng từ tài sản :
- Biên bản giao nhận.
- Biên bản thanh lý.
- Hợp đồng mua bán.
- Bảng tính khấu hao.
+ Chứng từ xuất nhập vật t :
- Phiếu nhập, phiếu xuất.
- Biên bản kiểm tra chất lợng vật t nhập kho.
- Biên bản giao nhận vật t......
2.2 áp dụng hệ thống chế độ Kế toán theo QĐ số 15/2006. Hệ thống tài khoản sử
dụng trong xí nghiệp cho các phần hành Kế toán :
- Tài khoản tài sản ngắn hạn :111,112,131,136.....
- Tài khoản tài sản dài hạn : 211,214
- Tài khoản nợ phả trả : 331,333,334,336,338.....
- Tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu : 411,431,561...
- Tài khoản doanh thu : 511,515
- Tài khoản chi phí SXKD : 621,622,627,642.
- Thu nhập khác : 711.
- Chi phí khác : 811
- Tài khoản xác định kết quả : 911
- Tài khoản ngoài bảng : 009
Sơ đồ số 4 Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ
- 11 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
Ghi chú :

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Căn cứ vào chứng từ gốc, Kế toán kiểm tra phân loại và định khoản : lập
chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi sổ kế toán chi tiết, sổ cái, các chứng từ liên quan đến
tiền mặt( Chứng từ gốc) đã đợc Giám đốc duyệt, kể cả phiếu thu, chi đợc Giám đốc
và Kế toán trởng ký, thủ uqyx và các kế toán viên mới đợc vào sổ theo dõi quỹ tiền
mặt, Kế toán xuất nhập nguyên vật liệu cũng tơng tự nh vậy, sau đó lập bảng kê
chứng từ. Lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, ghi sổ đăng ký
chứng từ chi sổ và vào sổ cái, đồng thời cũng vào sổ chi tiết các tài khoản cuối kỳ
căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, tập hợp toàn bộ số phát
sinh trong kỳ tiến hành lập báo cáo tài chính. Trình tự luân chuyển chứng từ này đợc
bộ phận Kế toán xí nghiệp thực hiện thờng xuyên, đúng nguyên tắc cho tất cả mọi
- 12 -
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Số thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết

nghiệp vụ Kế toán, rất thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu. Các báo cáo biểu
mẫu Kế toán đợc lập chính xác kịp thời.
* Sổ kế toán :
Hệ thống sổ kế toán của xí nghiệp gồm 2 loại :
- Sổ tổng hợp bao gồm : + Sổ nhật ký chứng từ
+ Sổ cái.
- Sổ chi tiết bao gồm :
+ Sổ chi tiết tài sản
+ sổ chi tiết vật t
+ Sổ chi tiết phải thu
+ Sổ chi tiết phải trả
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất
+ Sổ chi tiết tạm ứng,.....
Do dặc thù của ngành là hoạt động công ích mang tính chất phục vụ sản xuất là
chính nên chỉ hạch toán gán thu bù chi, ngoài ra còn đợc ngân sách cấp bù, Kế toán
chỉ tập hợp chi phí sản xuất, kết quả phục vụ tới tiêu qua nguồn thu thuỷ lợi phí và
các khoản liên quan lập báo cáo quyết toán với cấp trên.
Các báo cáo Kế toán của xí nghiệp : Để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh
doanh của lãnh đạo xí nghiệp và cung cấp những thông tin về tình hình tài sản vật t
tiền vốn, kết quả phục vụ sản xuất của xí nghiệp với cấp trên và cơ quan quản lý
Doanh nghiệp định kỳ xí nghiệp lập báo cáo và gửi theo quy định.
Báo cáo tài chính bao gồm :
- Báo cáo tài chính năm.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo nội bộ bao gồm các biểu mẫu nh báo cáo quý kèm theo các
biểu chi tiết :

+ Bảng cân đối số phát sinh.
+ Báo cáo thu.
+ Báo cáo chi.
- 13 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ph¹m kiªn quyÕt
+ B¸o c¸o tµi kho¶n ph¶i thu néi bé.
+ B¸o c¸o tµi kho¶n c«ng nî, ph¶i thu, ph¶i tr¶.
+ KÕt d c¸c kho¶n ph¶i thu, ph¶i tr¶ ngêi b¸n.

phÇn II:
- 14 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Xí Nghiệp kỹ
thuật công trình thuỷ lợi huyện Kim Động
*Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Để sử dụng có hiệu quả, chúng ta cần quản lý, giám sát chặt chẽ nguyên vật
liệu từ khâu mua, dự trữ, bảo quản tới khâu sản xuất.
Trong khâu mua: Để đáp ứng yêu cầu sản xuất thờng xuyên, liên tục không bị
gián đoạn doanh nghiệp cần phải quản lý về khối lợng thu mua sao cho vừa đáp ứng
đợc quá trình sản xuất vừa đảm bảo không bị ứ đọng vốn lu động quản lý về quy
cách, chủng loại, chất lợng, giá mua và chi phí mua. Tổ chức thực hiện tốt quá trình
thu mua giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất, góp phần quan
trọng vào chất lợng sản phẩm đầu ra.
Trong khâu sử dụng: Cần phải tiết kiệm hợp lý dựa trên cơ sở các định mức và
dự toán chi phí sản xuất từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm tăng thu nhập tích luỹ cho
doanh nghiệp. Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh quá trình sản xuất và sử
dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: Cần phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng không bị ngng trệ gián
đoạn do việc cung cấp không kịp thời gây ra hoặc tình trạng ứ đọng vốn quá nhiều.

Ngoài ra, nguyên vật liệu cần phải bảo quản trong điều kiện tốt tránh hao hụt, mất
mát.
2. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.
2.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp, vật t thờng gồm nhiều loại, nhóm, thứ khác nhau với
công dụng kinh tế, tính năng hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau. Để quản lý có
hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vật t.
* Căn cứ vào công dụng kinh tế và chức năng của vật t trong quá trình tham
gia sản xuất kinh doanh có thể chia vật t trong doanh nghiệp thành các loại:
- Nguyên liệu,vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể chính của sản phẩm sản xuất ra nh sắt thép trong doanh nghiệp chế tạo máy, xi
- 15 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
măng, gạch, ngói... trong doanh nghiệp xây dựng, bông sợi trong doanh nghiệp dệt
vải trong doanh nghiệp may mặc....
-Vật liệu phụ: Là vật liệu có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý sản xuất, bảo quản bao gói sản phẩm nh
các loại thuốc tẩy nhuộm trong doanh nghiệp dệt, dầu nhờn xà phòng, giẻ lau trong
doanh nghiệp cơ khí sửa chữa, bao bì và vật liệu bao gói sản phẩm...
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
hoạt động của máy móc thiết bị sản xuất nh xăng, phơng tiện vận tải nh xăng dầu,
than, củi, hơi đốt...
- Phụ tùng thay thế: Là các phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế, sửa
chữa các máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải của doanh nghiệp.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp,
các vật kết cấu, các vật t xây dựng...dùng cho công tác xây dựng cơ bản trong doanh
nghiệp.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không dợc xếp vào các loại kể trên gồm phế
liệu do quá trình sản xuất ra nh sắt, thép, gỗ, vải vụn hay phế liệu thu hồi đợc từ việc
thanh lý tài sản cố định...

Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị vật liệu mà mỗi loại vật liệu trên đơc chia
thành các nhóm thứ một cách chi tiết:
* Căn cứ vào nguồn gốc của vật liệu có thể chia thành các loại:
- Vật liệu mua ngoài.
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Vật liệu tự gia công chế biến.
*Căn cứ vào mục đích sử dụng của vật liệu có thể chia thành các loại
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+Nhợng bán.
- 16 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
+Đem góp vốn liên doanh.
+Đem quyên tặng.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Khái niệm: Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của chúng ở
những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy định.
Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc:( Theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho) nguyên vật liệu phải đ-
ợc đánh giá theo giá gốc. Gía gốc hay đợc gọi là trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu; là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc những nguyên vật
liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên vật liệu đợc đánh giá theo giá gốc, nhng trờng hợp giá trị thuần có thể
thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể đợc thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của nguyên vật liệu tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và

chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm nguyên
vật liệu tồn kho; kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm
giá nguyên vật liệu tồn kho. Do đó trên báo cáo tài chính trình bày thông qua hai chỉ
tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu.
+ Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho (điều chỉnh giảm giá).
- Nguyên tắc nhất quán
Các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá nguyên vật liệu phải đảm
bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng phơng
pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng
pháp đã chọn, nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình bày thông tin
- 17 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn. Đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng
của sự thay đổi đó.
2.2.1. Phơng pháp định giá nguyên vật liệu.
2.2.1.1. Phơng pháp xác định giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
- Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài đợc xác định là giá mua ghi trên hoá
đơn ( kể cả thuế nhập khẩu nếu có ) cộng với chi phí mua thực tế trừ đi chiết khấu th-
ơng mại và giảm gía ( nếu có ). Với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo ph-
ơng pháp khầu trừ thì giá mua trên hoá đơn là giá mua cha có thuế đợc sử dụng để
tính giá. Với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hoặc
các đối tợng không chịu thuế thì giá ghi trên hoá đơn là tổng giá thanh toán đợc sử
dụng để tính thuế.
- Giá thực tế vật t tự gia công chế biến đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
- Gía thực tế vật t mua ngoài gia công chế biến là giá thực tế vật t xuất thuê
ngoài gia công chế biến + chi phí vận chuyển + chi phí phải trả cho đơn vị nhận gia

công chế biến.
- Gía thực tế vật t do đơn vị khác góp vốn là giá do hội đồng liên doanh xác
định.
- Gía thực tế của vật t thu nhặt trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản cố
định là giá ớc tính hay giá có thể sử dụng.
2.2.1.2. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Với vật t xuất kho do nguồn nhập khác nhau và các lần xuất khác nhau nên
việc tính giá thực tế xuất dùng cho các đối tợng có thể thực hiện theo một trong các
phơng pháp sau đây: (theo chuẩn mực số 02- hàng tồn kho).
* Phơng pháp tính theo giá đích danh: đợc áp dụng với các doanh nghiệp vật t
có thể nhận diện đợc, theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo
dõi nguyên vật liệu theo từng lô hàng, khi xuất kho thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào
số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế
xuất kho.
- 18 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
* Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này trị giá từng loại vật
t đợc tính theo trị giá bình quân đối với mỗi loại bao gồm tồn kho đầu kỳ và mua vào
trong kỳ.
Gía thực tế tồn kho + Gía thực tế nhập kho
đầu kỳ trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lợng tồn kho + Số lợng nhập kho
đầu kỳ trong kỳ
Giá thực tế xuất kho = Đơn giá bình quân * Số lợng xuất kho
(trong kỳ)
Việc tính đơn giá bình quân có thể tính cho cả kỳ (tháng, quý) hay sau từng
lần nhập.
*Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này phải xác định đơn giá thực tế theo từng lần nhập kho và

giả thiết rằng mặt hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc sau đó căn cứ vào số lợng
xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn gía nhập trớc đối
với lợng xuất kho thuộc lần nhập kho trớc, số còn lại (tổng số xuất kho- số đã xuất
của lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo.
*Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO):
Theo phơng pháp này phải xác định đơn giá của từng lần nhập kho và giả
thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho
tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập
sau cùng đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo
đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó.
3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất:
3.1. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- 19 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Hoá đơn cớc phí vận chuyển
Hoá đơn giá trị gia tăng....
Ngoài ra còn có các chứng từ mang tính chất hớng dẫn nh phiếu xuất kho theo
hạn mức, biên bản kiểm nghiệm vật t, phiếu báo vật t còn lại cuối tháng.
3.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật t:
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật t
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số d
3.1.3. Các phơng pháp chi tiết nguyên vật liệu:
3.1.3.1 Phơng pháp ghi thẻ song song:

* Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất
tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do phòng kế
toán lập cho từng thứ (danh điểm) vật t và lập cho từng kho. Sau khi ghi đầy đủ các
yếu tố ở phần nh trên nh: tên, nhãn hiệu, quy cách, danh điểm, định mức dự trữ, kế
toán giao cho thủ kho, thẻ kho đợc sắp xếp theo loại, nhóm thứ để tiện cho việc ghi
chép quản lý.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu hiện vật, giá trị. Sổ chi tiết đợc mở
cho từng thứ, từng kho. Khi nhận đợc chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi đến, kế toán
tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ (tính giá
trên chứng từ) phân loại chứng từ và ghi vào sổ chi tiết, tính ra số tồn kho cuối ngày.
Cuối tháng hay vào một thời điểm cụ thể nào đó, kế toán và thủ kho tiến hành đối
chiếu số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khác kế toán chi tiết phải lập bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn từ các sổ chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Có thể khái quát theo sơ đồ sau:
- 20 -
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết vật tư
Bảng kê nhập- xuất- tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu điểm, nhợc điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: ghi chép sổ thẻ đơn giản dễ hiểu, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhợc điểm: Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số l-

ợng, việc kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có chủng loại vật t ít, khối lợng các nghiệp
vụ phát sinh không nhiều, không thờng xuyên, trình độ kế toán còn hạn chế.
3.1.3.2. Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
*Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho của vật t giống nh phơng pháp ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép,
phản ánh tổng hợp số vật t, hàng hoá luân chuyển trong tháng( tổng số nhập- tổng số
xuất) và số tồn kho cuối tháng từng thứ vật liệu, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng và số
tiền.
- 21 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở và đợc dùng cho cả năm, cho từng kho. Mỗi
thứ vật liệu đợc ghi vào một dòng trong sổ và ghi một lần trong tháng.
Sổ đối chiếu luân chuyển Năm:
Tên
hàng
Danh điểm
vật t hàng
hoá
Đvt
D đầu
tháng 01
Luân chuyển trong
tháng 01
D đầu
tháng 02
Luân chuyển
trong tháng 02

.... D 31/12
SL ST
Nhập Xuất
SL ST
Nhập Xuất ....
SL ST SL ST SL ST SL ST ....

Khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, phân loại chứng từ theo từng thứ hoặc
có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất, cuối tháng tổng hợp số liệu đã ghi trong
chứng từ hay bảng kê nhập, bảng kê xuất theo chỉ tiêu số lợng và giá trị để ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng. Số liệu về tình hình nhập
xuất tồn kho trong sổ đối chiếu luân chuyển đợc đối chiếu với số liệu trên thẻ kho và
sổ kế toán tổng hợp.
Ta có thể minh hoạ qua sơ đồ sau:
- 22 -
Thẻ kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê
xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
*Ưu điểm, nhợc điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
-Nhợc điểm: Phơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán về chỉ tiêu số lợng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến
hành đợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.

- Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp không có nhiều nghiệp
vụ nhập xuất và chủng loại không lớn.
3.1.3.3. Phơng pháp ghi sổ số d:
* Nội dung:
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình
nhập xuất tồn kho của từng thứ vật t giống nh phơng pháp ghi thẻ song song đồng
thời sử dụng sổ số d để cuối tháng ghi chuyển số tồn kho cuat từng thứ vật t từ thẻ
kho vào sổ số d theo chỉ tiêu số lợng.
Sổ số d do kế toán mở và mở cho từng kho, dùng cho cả năm để ghi số tồn kho
cuối tháng theo từng thứ theo dõi hai chỉ tiêu số lợng, số tiền. Thủ kho ghi cột số l-
ợng, phòng kế toán ghi cột số tiền. Sau khi vào cột số lợng, thủ kho chuyển sổ số d
cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để ghi chép
hàng ngày hay định kỳ tình hình nhập xuất theo chỉ tiêu giá trị theo từng nhóm
nguyên vật liệu, theo từng kho và sử dụng bảng tổng hợp nhập xuất tồn để phản ánh
tổng số vật t luân chuyển trong tháng, số tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Khi nhận đợc chứng từ, kế toán tiến hành kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, phân
loại tổng hợp theo nhóm ghi vào bảng kê nhập, bảng kê xuất, lập bảng luỹ kế nhập,
luỹ kế xuất. Cuối tháng ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Khi nhận đợc sổ số d thủ kho gửi đến kế toán tính ra số tiền của từng thứ
nguyên vật liệu theo gía hạch toán, cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu
phần ghi trên sổ số d với bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Có thể khái quát theo sơ đồ sau:
- 23 -
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất

Sổ số dư
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
Sổ số d

Năm......
Đơn
giá
Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
hạch
Số d đầu
năm
Số d tháng
1 ...............
Số d cuối
năm
SL ST SL ST SL ST SL ST
* Ưu điểm, nhợc điểm và điều kiện áp dụng.
- Ưu điểm:
+ Giảm khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi tiêu giá trị còn thủ kho ghi số lợng.
+ Công việc kế toán dàn đều trong tháng nên thực hiện đợc việc kiểm tra kiểm
soát.

- Nhợc điểm:
+ kế toán chỉ ghi chỉ tiêu giá trị nên không thể biết đợc số hiện có và tình hình
tăng giảm của từng thứ vật t hàng hóa muốn biết phải xem thẻ kho . + Việc kiểm
tra phát hiện sai sót nhầm lẫn rất khó khăn
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có chủng loại vật t hàng hoá lớn, việc xuất nhập
xảy ra thờng xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống giá hạch toán và có đội ngũ
kế toán vững vàng.
3.2. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- 24 -
Chuyên đề tốt nghiệp Phạm kiên quyết
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là việc nhập xuất vật t đợc thực hiện thờng
xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi vào tài khoản vật t tơng
ứng.
Mọi trờng hợp tăng vật t phải có đầy đủ thủ tục chứng từ để làm cơ sở cho việc
ghi tăng vật t trong sổ kế toán. Các chứng từ ghi tăng vật t bao gồm các chứng từ bắt
buộc:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
Biên bản kiểm kê vật t (Mẫu 08-VT)
Phiếu mua hàng (Mẫu 13-BH)
Hoá đơn thuế giá trị gia tăng
Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn nh:
Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
Các chứng từ bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đúng mẫu quy định và đầy đủ các
yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển chứng từ
phải có kế hoạch cụ thể để đảm bảo ghi chép cụ thể kịp thời.
Để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu kế toán sử
dụng các tài khoản dới đây:
* TK 151: Hàng mua đang đi đờng.

TK này phản ánh trị giá vật t doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán hoặc đã
chấp nhận thanh toán nhng cha nhập kho và còn đang đi đờng cuối tháng trớc và
tháng này đã nhập kho.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
- Bên nợ ghi:
+ Trị giá vật t hàng hoá đang đi đờng ( hàng đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp)
+ Kết chuyển trị giá vật t hàng hoá đang đi đờng cuối tháng từ tài khoản 611
sang (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
- Bên có ghi:
- 25 -

×