Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

58 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát triển Hòa Thuận Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.08 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................. Trang 1
Chương1 : Những nội dung cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết
quả bán hàng tại DN thương mại.................................................................. Trang 2
1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh Thương Mại............................ Trang 2
1.2. Những khái niệm và nội dung liên quan đến bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong DNTM......................................................................................Trang 3
1.2.1.Thế nào là Bán hàng?...........................................................................Trang 3
1.2.2. Các nội dung có liên quan đến Bán hàng............................................Trang 3
1.2.2.1. Doanh thu Bán hàng..............................................................Trang 3
1.2.2.2. Doanh thu thuần....................................................................Trang 4
1.2.2.3. Chiết khấu thanh toán............................................................Trang 4
1.2.2.4. Các khoản giảm trừ doanh thu...............................................Trang 4
1.2.2.5. Giá vốn hàng bán...................................................................Trang 5
1.2.2.6. Lợi nhuận gộp .......................................................................Trang 7
1.2.2.7. Chi phí Bán hàng...................................................................Trang 7
1.2.2.8. Chi phí quản lý DN................................................................Trang 7
1.2.2.9. Kết quả bán hàng ..................................................................Trang 9
1.2.3. Vai trò của bán hàng .........................................................................Trang 9

1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng hoá và xác định kết quả bán hàng
......................................................................................................................... Trang 10
Trần Thị Phương Thảo
Lớp 949_04A04008N
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
1.2.4.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng ....................................... Trang 10
1.2.4.2.Nhiệm vụ công tác tiêu thụ hàng hóa................................. Trang 11
1.3. Các phương thức tiêu thụ.................................................................... Trang 11
1.3.1. Phương thức bán buôn .................................................................. Trang 12


1.3.2. Phương thức bán lẻ.......................................................................... Trang 13
1.3.3. Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá....................... Trang 14
1.4. Các hình thức ghi sổ và hệ thống tài khoản sử dụng ......................... Trang 14
1.4.1. Hình thức ghi sổ ................................................................ Trang 14
1.4.2. Tài khoản sử dụng .............................................................. Trang 15
1.5.Hạch toán kế toán bán hàng .................................................................. Trang 18
1.5.1. Kế toán bán hàng trong điều kiện DN hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên ............................................................. Trang 18
1.5.1.1. DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ .............................. Trang 18
1.5.1.1.1. Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp ............. Trang 18
1.5.1.1.2. Bán hàng theo phương thức gửi hàng cho đại lý,
ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng ........................................................... Trang 19
1.5.1.2. DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp.............................. Trang 19
1.5.2. Bán hàng trong điều kiện DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.............................................. Trang 20
Chương2: Thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát triển Hoà Thuận Phát
Trang 21
2.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................Trang 21
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty ......Trang 21
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
2
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
2.2.1. Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty ...............Trang 21
2.2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế trong 2năm 2006-2007...........................Trang 22
2.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty ..................................Trang 22
2.3.1.Chính sách kế toán của Công ty ..................................................Trang 22
2.3.2.Tổ chức bộ máy kế toán ..............................................................Trang 23

2.4. Thuận lợi và khó khăn của Công ty ....................................Trang 24
2.4.1. Thuận lợi ...................................................................................Trang 24
2.4.2.Khó khăn ....................................................................................Trang 24
2.5. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của Công ty ......................................................................................Trang 24
2.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ......................Trang 24
2.5.1. Chứng từ hạch toán .......................................................................Trang 24
2.5.1.1.Thủ tục bán hàng.........................................................................Trang 24
2.5.1.2.Phương pháp hạch toán ...............................................................Trang 25
2.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán .............................................................Trang 25
2.5.2.1. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng.....................................Trang 25
2.5.2.2. Phương pháp hạch toán .........................................................Trang 26
2.5.3.Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..................Trang 26
2.5.4. Kế toán CPBH ...............................................................................Trang 27
2.5.4.1. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng ...................................Trang 27
2.5.4.2. Phương pháp hạch toán .........................................................Trang 27
2.5.5. Kế toán CPQLDN ........................................................................Trang 28
2.5.5.1. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng ...................................Trang 28
2.5.5.2. Kế toán CPQLDN ................................................................Trang 28
2.5.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng .............................................Trang 28
2.5.6.1. Tài khoản và sổ sách sử dụng................................................Trang 28
2.5.6.2. Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng...................Trang 28
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
3
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Chương3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác phát triển Hòa
Thuận Phát.....................................................................................................Trang 30

3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty đầu tư và hợp tác phát triển Hòa Thuận Phát .................................Trang 30
3.1.1. Ưu điểm ........................................................................Trang30
3.1.2. Một số tồn tại ...............................................................Trang
30
3.2.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Đầu tư và hợp tác Phát triển Hòa Thuận Phát .............................................Trang 32
KẾT LUẬN ................................................................................................Trang 36
PHỤ LỤC........................................................................................Trang 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................Trang 72


Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
4
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
DNTM : Doanh nghiệp Thương mại
TSCĐ : Tài sản cố định
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý Doanh nghiệp
GTGT : Gía trị gia tăng
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
KKTX : Kê khai thưỡng xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
5

Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Lời Mở Đầu
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập,
tự chủ DN Thương Mại nói riêng, các DN khác nói chung phải nhận thức được vị
trí quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả
kinh doanh của DN. Hơn nữa còn là cơ sở để DN có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra,
thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của DN là lợi nhuận nên việc xác định đúng
đắn kết quả kinh doanh nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng.
Do vậy ngoài các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán
bán háng là rất cần thiết giúp DN có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa
ra quyết định kinh doanh đứng đắn. DN kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ
sở để DN có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt này
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát
triển Hòa Thuận Phát, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát triển Hòa Thuận
Phát .” Trong quá trình làm luận văn, em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ củathầy giáo
Nguyễn Quốc Trân cùng các bác, các cô cán bộ kế toán của Công ty.
Nội dung của bản luận văn này gồm 3 phần chính
Chương 1: Những nội dung cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng taị DNTM..
Chương 2: Thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty
TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát triển Hòa Thuận Phát
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
6
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả ở Công ty TNHH Đầu tư và Hợp tác Phát triển Hòa
Thuận Phát
CHƯƠNG 1: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DNTM
1.1.. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương
mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa DN kinh doanh thương mại và DN sản xuất là
DN thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi
giới cho người sản xuất và người tiêu dùng. DN sản xuất là DN trực tiếp tạo ra của
cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh ngiệp thương mại thừa hưởng
kết quả của DN sản xuất, vì thế chi phí mà DN thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: giá
phải trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá trình bán hàng diễn ra thuận tiện,
đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của DN thương mại là lưu
chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực chất là quá trình đưa hàng
hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao đổi sản
phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người tiêu dùng.
Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật
tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà DN mua về
để bán.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, Công ty kinh doanh tổng
hợp Công ty môi giới... Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua, bán hàng hoá
thì các DN thương mại còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công chế biến tạo
thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp

7
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh doanh
thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng khác nhau
có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng
hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.2.1. Thế nào là Bán hàng?
Bán hàng ở các đợn vị kinh doanh là quá trình vận động của vốn hàng hóa
sang vốn lưu thông để hình thành kết quả tiêu thụ; là giai đoạn cuối cùng của quá
trình tuần hoàn chu chuyển vốn của DN. Thông qua quá trình bán hàng, nhu cầu
của người tiêu dùng về một giá trị sử dụng nào đó được thỏa mãn và giá trị của
hàng hóa đang được thực hiện.
Ngoài ra bán hàng còn là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa
lưu thông qua quan hệ trao đổi. Đó là quá trình DN cung cấp hàng hóa cho khách
hàng và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho DN.
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của
Bộ tài chính thì: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN,
góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
DN với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp

8
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
*DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
*DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
*Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
*DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
*Xác định được chi phí có liên quan đến lợi ích bán hàng
Doanh thu bán hàng trong các DN chỉ gồm doanh thu về tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ.
1.2.2.2. Doanh thu thuần
Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu (chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng hóa, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thếu xuất khẩu phải nộp về lượng hàng đã tiêu thụ và thuế GTGT của
hàng đã tiêu thụ (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ).
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ DT theo quy định
1.2.2.3. Chiết khấu thanh toán
Là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do người mua thanh toán tiền
hàng trước thời hạn thanh toán theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã
thanh toán .
1.2.2.4. Các khoản giảm trừ doanh thu
* Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
9

Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
*Giảm giá hàng bán: Là giảm trừ được DN (bên bán) chấp thuận một cách
đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
*Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá DN đã xác định tiêu thụ,
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng hàng bị
trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao
hoá đơn(nếu trả lại một phần).
*Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp : là khoản
thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối
tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất- kinh doanh chỉ là
đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
1.2.2.5. Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp
và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình DN cụ thể.
+ Đối với DN sản xuất : trị giá vốn của sản phẩm xuất bán là giá thành SP thực
tế.
+ Đối với DN thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị
giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số
hàng đã bán.
• Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một
trong 4 phương pháp tính giá như sau:
+) Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập
kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp

10
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
+) Phương pháp nhập trước, xuất trước: với giả thiết hàng hóa nào nhập kho
trước thì sẽ xuất trước, hàng hóa nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó.
Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. Như vậy giá vốn
thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của hàng
hóa thuộc các lần nhập sau cùng.
+) Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết hàng hóa nào nhập kho sau
thì xuất trước, hàng hóa nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào
số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của hàng hóa
tồn kho được tính theo giá thành thực tế của hàng hóa thuộc các lần nhập đầu tiên.
+) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn của hàng
hóa xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình
quân gia quyền
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế của hàng
hóa tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng hóa
tồn kho trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa tồn
kho trong kỳ
Trị giá của thành
phẩm xuất kho

=
Số lượng hàng hóa
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyên
• Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá
trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã
bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
- Số lượng.
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
11
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
- Trọng lượng .
- Trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho hàng
hoá đã bán
trong kỳ
=
Chi phí mua
hàng của hàng
hoá tồn kho
đầu kỳ
+

Chi phí mua
hàng của hàng
hoá phát sinh
trong kỳ
x Tiêu chuẩn phân
bổ của hàng hoá
đã xuất bán
trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá
tồn cuối kỳ và hàng hoá đã
xuất bán trong kỳ

(Hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm:hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi
trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận)
1.2.2.6. Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp)
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán.
1.2.2.7. Chi phí Bán hàng
Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và
cung cấp dịch vụ
Và CPBH được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo nội dung
+Chi phí nhân viên bán hàng.
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
12
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
+Chi phí vật liệu, bao bì.
+Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.

+ Chi phí bảo hành sản phẩm
.+ Chi phí bằng tiền khác.
* Phân loại theo quan hệ với số lượng sản phẩm tiêu thụ
+ Chi phí bán hàng khả biến
+ Chi phí bán hàng bất biến
* Phân loại theo định mức chi phí
+ Chi phí định mức
+ Chi phí không định mức
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức
sau:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng còn
lại cuối kỳ
=
Chi phí bán hàng
phân bổ cho hàng
tồn đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng
cần phân bổ phát
sinh trong kỳ
x
Trị giá
hàng mua
còn lại
cuối kỳ
Trị giá mua
còn lại cuối kỳ
+

Trị giá mua hàng
xuất trong kỳ
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
13
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho khách hàng đã bán trong
kỳ theo công thức sau:
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
14
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng bán
ra trong kỳ
=
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng tồn
đầu kỳ
+
Chi phí bán
hàng phát
sinh trong
kỳ
_
Chi phí bán háng

phân bổ cho
hàng còn lại cuối
kỳ
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
15
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán

1.2.2.8. Chí phí quản lý DN: Chi phí quản lý DN là toàn bộ chi phí
có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều
hành chung toàn DN
CPQLDN có các cách phân loại sau :
* Phân loại theo nội dung:
+Chi phí nhân viên quản lý.
+Chi phí vật liệu quản lý.
+Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Thuế phí, lệ phí.
+ Chi phí dự phòng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Phân loại theo quan hệ với số lượng sản phẩm hàng hoá bán ra

+ CPQLDN khả biến
+ CPQLDN bất biến
* Phân loại theo định mức
+ CPQLDN định mức
+ CPQLDN không theo định mức
1.2.2.9. Kết quả bán hàng:

Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
16
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN phân bổ cho số hàng đã bán.
+ Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu
bán hàng
Thuần
=
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ theo
hoá đơn
_
Các khoản giảm
trừ(CKTM, GGHB,HBBTL
và thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT phải nộp
+ Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: đã nêu ở trên
+ Xác dịnh lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận
gộp
= Doanh thu thuần -
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
+Xác định CPBH và CPQLDN phân bổ cho số hàng đã bán: được trình bày ở trên.

+ Xác định lợi nhuận bán hàng:
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là lãi và ngược lại.
1.2.3. Vai trò của bán hàng
Xét trên phạm vi DN, tiêu thụ hàng hóa hay bán hàng là nhân tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại của DN. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy tín
của DN trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả
sản xuất kinh doanh của DN. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức
các khâu cung ứng, cũng như công tác dự trữ, bảo quản hàng hóa…
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
Lơị nhuận bán
hàng trước thuế
= Lợi nhuận gộp
_ CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng đã
bán
17
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt , nó vừa
là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định
hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một DN việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của
vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của DN. Từ đó sẽ nâng cao đời
sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong DN và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với nhà nước.
Trong DN, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu thụ.
Thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán hàng nói
riêng giúp cho DN và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của
DN về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.

1.2.4.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng hóa và xác định kết quả bán hàng
1.2.4.1.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá
trong nước phải bám sát thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ
chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường
xuyên tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động
tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá.
Hàng hoá của DN gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ hàng cho
nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm vụ chủ
yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng
hoá, tình hình nhập xuất vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã
thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán
hàng nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
18
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo
đúng số lượng và chất lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với
hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng
hoá ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ
kế toán.
- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán
hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá
lại vật tư, hàng hoá.
1.2.4.2.Nhiệm vụ công tác tiêu thụ hàng hóa
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời đày đủ khối lượng hàng hóa bán ra, số
hàng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi bán, chi phí bán hàng, các

khoản giảm trừ doanh thu, tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết bán hàng về số
lượng, chủng loại, giá trị.
Cung cấp thông tin kịp thời tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình thanh
toán với khách hàng, theo loại hàng, theo hợp đồng.
Phản ánh kiểm tra phân tích tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa , kế
hoạch lợi nhuận, và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
1.3. Các phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán
hàng, để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lượng, cải tiến
mẫu mã... Lựa chọn cho mình những phương pháp tiêu thụ hàng hóa sao cho có
hiệu quả là điều tối quan trọng trong khâu lưu thông, hàng hóa đến đựơc người tiêu
dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức
tiêu thụ góp phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của DN. Sau đây là một số
phương thức tiêu thụ chủ yếu mà DN hay sử dụng.
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
19
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
1.3.1. Phương thức bán buôn
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thương mại...
để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán
ra. Đặc điểm của phương thức bán hàng này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực
lưu thông chứ chưa đưa vào trạng thái tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thường với khối
lượng lớn và có nhiều hình thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm 2
kiểu:
∗ Bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá trong đó hàng hoá
được xuất kho bảo quản của DN. Bán buôn qua kho được thể hiện dưới hai hình
thức:

+) Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này,
bên mua cử nhân viên mua hàng đến kho của DN để nhận hàng. Sau khi tiến hành
xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và coi như hàng hoá được
tiêu thụ.
+) Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã
ký kết bên bán hàng sẽ đưa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ
cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ
giao nhận hàng hoá thì coi như hàng hoá đã được tiêu thụ. Chi phí vận chuyển
hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên.
∗ Bán buôn vận chuyển thẳng: là phương thức mà hàng hoá mua về không
nhập kho mà DN chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phương thức bán hàng
tiết kiệm vì nó giảm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng
hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
 Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này, DN
vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua hàng. Nghĩa là
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
20
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu:
_Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử người đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung
cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá được coi như đã tiêu thụ.
_Gửi hàng: DN sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và hàng hoá
được coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán
 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: DN chỉ là bên trung
gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trường hợp này tại đơn vị không phát
sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị
được hưởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.

1.3.2. Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính
chất kinh doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng
nhỏ, giá bán thưởng ổn định và thường thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ
thường có các hình thức sau:
∗ Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và
giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng làm nhiệm
vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do
nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền
hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lượng hàng bán trong ca để
lập báo cáo bán hàng.
∗ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp
và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ
quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng.
∗ Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng
hoá và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng sẽ
kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng.
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
21
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
∗ Hình thức bán trả góp: là hình thức mà người mua có thể thanh toán tiền
hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà DN thu được theo giá bán thông thường
thì DN còn thu được một khoản lãi do trả chậm.
∗ Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các DN thương
mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại hàng
hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi mua hàng bỏ tiền vào
máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.

1.3.3 Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là
phương thức bán hàng mà trong đó DN giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
các DN thương mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ khi DN nhận được thông báo
chấp nhận thanh toán.
1.4. Các hình thức ghi sổ và hệ thống tài khoản sử dụng
1.4.3. Hình thức ghi sổ
Hiện nay ở nước ta , kế toán sử dụng các hình thứ ghi sổ sau:
_ Hình thức ghi sổ nhật ký chung
Nếu áp dụng hình thức này thì kế toán mở sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết
bán hàng và chi tiêt thanh toán với người mua. Sổ tổng hợp là sổ nhật ký chung, sổ
cái ( Sơ đồ 11 phần phụ lục trang 52
_Hình thức sổ nhật ký- sổ cái
Khi áp dụng hình thức này thì sổ chi tiết là sổ chi tiết thanh toán với người
mua, sổ chi tiết bán hàng. Sổ tổng hợp là sổ nhật ký -sổ cái ( Sơ đồ 12 phần Phụ
lục trang 53 )
_ Hình thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
22
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
Nếu sử dụng hình thức ghi sổ này thì sổ chi tiết là sổ chi tiết bán hàng, sổ
chi tiết thanh toán với người mua. Sổ tổng hợp là sổ dăng ký chừng từ ghi sổ và sổ
cái các tài khoản( sơ đồ 13 phần Phụ lục trang 54 )
_ Hình thức sổ kế toán nhật ký chừng từ ( Sơ đồ 14 phần Phụ lục trang 55)
Trường hợp áp dụng hình thức này thì các nhật ký chứng từ số 8, bảng kê
số 8,10 ; vừa theo dõi tổng hợp và vừa theo dõi chi tiết hàng tồn kho, ký gửi đi bán,
doanh thu, sổ tổng hợp là sổ cái các tài khoản. Sổ chi tiết : sổ chi tiêt bán hàng,

thanh toán với người mua
1.4.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình bán hàng theo các phương thức khác nhau, kế toán sử
dụng những tài khoản chủ yếu sau:
1.4.2.1. Nhóm tài khoản sử dụng để kế toán giá vốn hàng bán
_ TK 156- Hàng hoá: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng hoá theo giá
trị thực tế
TK này có 2 TK cấp 2 : TK 1561- Giá trị của hàng hoá và TK1562- Chi phí
mua hàng ( Kết cấu : sơ đồ trang 37)
_TK632 - Giá vốn hàng bán. phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá xuất bán
đã được chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán, các khoản được quy định
tính vào giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
Kết cấu : sơ đồ tang 39
_TK157 - Hàng gửi đi bán .phản ánh trị giá hàng hóa hoàn thành đã gửi bán cho
khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu : sơ đồ trang 38
Nếu DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK156,
TK157 chỉ sử dụng để phản ánh giá trị vốn của hàng hóa và hàng gửi bán tồn kho
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
23
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
đầu kỳ và cuối kỳ. Còn việc nhập, xuất kho của hàng hóa phản ánh trên TK611.
( kết cấu sơ đồ trang 38)
1.4.2.2. Nhóm tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu bán hàng
và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
* TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của DN trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh. ( kết cấu sơ đồ trang 40)

+ Nguyên tắc hạch toán vào TK 511.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế TTĐB,hoặc thuế XK).
+ TK này có 5 TK cấp 2: TK5111: doanh thu bán hàng hoá,
TK 5112: doanh thu bán các thành phẩm,
TK5113: doanh thu cung cấp các dịch vụ,
TK 5114: doanh thu ttrợ cấp, trợ giá,
TK 5117: doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
24
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán
- TK512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ,dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
Công ty. ( kết cấu: sơ đồ trang 40)
- TK521 - Chiết khấu thương mại. Phản ánh số tiền DN giảm giá cho khách
hàng mua với số lượng lớn. (kết cấu sơ dồ trang 40)
+ Nguyên tắc hạch toán: Chỉ hạch toán vào Tk này khoản chiết khấu thương mại
người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu
thương mại của doanh nghiệp đã quy định
- TK531 - Hàng bán bị trả lại. Phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng
bán đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc

về DN.( kết cấu trang 41)
+Nguyên tắc hạch toán vao Tk531: Chỉ hạch toán vào Tk này giá trị hàng bán bị
khách hàng trả lại do DN vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
như: Hàng kém phẩm chất,sai quy cách, chủng loại. Đồng thời hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị
trả lại, giá trị hàng bị trả lại đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao
hoá đơn (nếu trả lại một phần).
- TK532 -Giảm giá hàng bán; Được dùng để phản ánh các khoản giảm bớt
giá cho khách hàng do thành phẩm, hàng hoá kém chất lượng, không đạt yêu cầu
của khách hàng.(kết cấu trang 41)
+ Nguyên tắc hạch toán vào TK532: Chỉ hạch toán vào Tk này khoản giảm
giá hàng bán, các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức
là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng, không phản ánh vào TK532 số giảm giá
đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá bán ghi trên hoá
đơn.
Trần Thị Phương Thảo
Luận văn tốt nghiệp
25

×