Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

60 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tam Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.1 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một quốc gia hay hạn hẹp
hơn là một doanh nghiệp, một tổ chức nào đó muốn tồn tại và phát triển vững
mạnh trong cuộc chạy đua với các đối thủ đều phải quan tâm đến vấn đề cạnh
tranh. Đó là quy luật khắc nghiệt nhưng tất yếu đối với tất cả các thực thể
kinh tế đang hoạt động.
Nhận thức được quy luật trên, các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát
triển không chỉ cung cấp cho thị trường những sản phẩm vừa có chất lượng
tốt, mẫu mã đẹp mà còn phải có giá thành hợp lý.
Các doanh nghiệp luôn luôn phải quan tâm đến hiệu quả của chi phí bỏ
ra với thành quả thu được và tìm cách để tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành
sản phẩm. Chính vì vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được quan tâm chú trọng hàng
đầu.
Công ty cổ phần Tam Kim là một doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện
có quy mô sản xuất lớn, song cũng phải đối mặt với thách thức trên thị trường
có rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất cùng loại mặt hàng với các thương
hiệu đã được khẳng định. Do vậy để cạnh tranh với các doanh nghiệp, công ty
cũng phải hết sức chú trọng đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành để
sản phẩm của công ty vừa có chất lượng tốt vừa có giá thành rẻ.
Xuất phát từ thực tiễn trên, qua quá trình thực tập tại công ty với sự
giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán tổng hợp, em chọn đề tài “ Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tam
Kim” để nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, do còn hạn chế về trình độ hiểu biết
nên bài làm của em không tránh khỏi những thiếu sót, được sự giúp đỡ các cô,
chú phòng kế toán tổng hợp của công ty và các thầy cô để chuyên đề của em
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sợ giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình
của cô giáo hướng dẫn Th.S. Lê Kim Ngọc để chuyên đề của em được hoàn
thành.


Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHẦN I.
TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN TAM KIM.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1.địa chỉ giao dịch.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Tam Kim
Địa chỉ: Khu công nghiệp Đồng Văn – Duy Tiên – Hà Nam
Điện thoại: 0351.836140
Fax: 0351.582880
MST: 0700220794
Công ty cổ phần Tam Kim được thành lập ngày 10 tháng 3 năm 1975 theo
quyết định số 79/NCQLKT của Bộ công nghiệp. Quá trình hình thành và phát
triển trải qua các thời kỳ sau.
Thời kỳ từ 1975 – 1982: Nhà máy điện cơ, thiết bị điện Tam Kim
Thời kỳ từ 1982 – 1996: Công ty điện cơ, thiết bị điện Tam Kim
Thời kỳ từ 1996 đến nay: Công ty cổ phần Tam Kim
Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 96 máy móc thiết bị với số lượng cán
bộ công nhân viên là 356 người, trong đó có 35 cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và
bình quân bậc thợ toàn Công ty là 2,4. Đến nay Công ty đã có 212 máy móc
thiết bị với số lượng cán bộ công nhân viên là 658 người và bình quân bậc thợ
là 4,7.
Qua 32 năm xây dựng và phát triển, với những cố gắng nỗ lực phấn
đấucủa tập thể cán bộ công nhân viên qua nhiều thế hệ đã vượt qua những khó
khăn trong sản xuất kinh doanh, liên tục tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với
từng giai đoạn, tăng cường các mặt quản lý, tăng cường đầu tư đổi mới thiết
bị khoa học công nghệ, đa dạng mẫu mã sản phẩm có chất lượng cao, năng
động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, vượt qua cơ chế quan liêu bao cấp

nhanh chóng hoà nhập với cơ chế thị trường...
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Hàng năm Công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch năm sau cao
hơn năm trước. Sản phẩm của Công ty sản xuất luôn dẫn đấu về chất lượng
(cấp 1 trước đây), hoặc quy định hợp chuẩn hiện nay như là: sản phẩm hàng
Việt Nam chất lượng cao trong TOPTEN 92, TOPTEN98. Đạt nhiều huy
chương vàng trong các hội chợ hàng tiêu dùng Việt Nam hoặc hội chợ Quốc
tế hàng Công nghiệp tại Việt Nam. Do đó, sản phẩm của Công ty luôn có uy
tín trên thị trường, được người tiêu dùng chấp nhận. Từ năm 1981 đến năm
1985 Công ty đã xuất khẩu sang các nước loại sản phẩm thiết bị điện, quạt
trần 1m4 và quạt bàn 225 với số lượng 129.614 chiếc.
Trong quá trình phát triển, Công ty đã được Nhà nước phong tặng danh
hiệu"Đơn vị anh hùng" vào năm 1985, liên tục đạt danh hiệu thi đua xuất sắc
và được tặng thưởng 11 huân chương lao động các hạng (trong đó, có 3 huân
chương lao động hạng nhất).
1.1.1 chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty cổ phần Tam Kim là một doanh nghiệp chuyên sản xuất thiết
bị điện, quạt điện hàng đầu trong nước. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất một số
điện gia dụng khác phù hợp với công nghệ sản xuất của Công ty như động cơ
1 pha, 3 pha từ 0,6Kw đến 1,5 Kw, chấn lưu 40w...
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.1.2 tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
1.1.2.1 Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm:
TT Tên sản phẩm 2006 2007
Sản xuất tiêu thụ Sản xuất tiêu thụ
1 QB 225 22,843 21,546 23,136 22,000

2 QB 300 4,900 5,600 7,500 6,475
3 QTT 400 11,948 11,047 11,213 11,986
4 Biến áp 220kv 168,566 131,000 120,377 140,786
5 Cầu dao điện 180,266 211,681 250,612 220,792
6 Cáp điện 450,213 500,699 526,167 512,869
7 Thiết bị Điện 658,000 897,563 900,562 791,386
Σ
1,496,736 1,779,136 1,839,667 1,706,294
1.1.2.2 Sơ lược về thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty:
Những năm gần đây sản phẩn thiết bị điện và quạt điện tiêu thụ tiêu
thụ rất mạnh do nhu cầu xã hội tăng nhanh các công trình xây dựng mọc lên
như nấm. Việt Nam là một đất nước nhiệt đới gió mùa có khí hậu nóng ẩm
quanh năm, nhiệt độ vào mùa hè thì cao có những ngày lên tới 37
0
C. Do điều
kiện về thời tiết cũng như thu nhập bình quân của người Việt Nam còn thấp
việc sử dụng điều hoà nhiệt vẫn còn hạn chế. Chính vì vậy nhu cầu về sử
dụng quạt điện trên thị trường Việt Nam còn rất cao.Thị trường quạt điện thiết
bị điện ở Việt Nam trong những năm gần đây rất phong phú và đa dạng. Một
số lợi thế của Công ty cổ phần Tam Kim là sản phẩm sản xuất rất có uy tín
trên thị trường. Tuy nhiên do trình độ kỹ thuật còn hạn chế, hệ thống kênh
phân phối chưa hoàn chỉnh nên sản phẩm của Công ty phần lớn là ở thị trường
miền Bắc, cụ thể như các tỉnh Hà Nội, Bắc Giang, Hải Dương, Nam Định,
Thanh Hoá, Vinh, Phú Thọ, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hà Đông, Hải Dương
...
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Với thị trường này Công ty đã phục vụ thoả mãn gần như toàn bộ nhu cầu thị
trường. Song với thị trường miền Trung và miền Nam thì sản phẩm của Công

ty có mặt rất ít hoặc chỉ có mặt ở các hội chợ triển lãm có nhiều đoạn thị
trường mà ở đó sản phẩm của Công ty là hoàn toàn mới lạ đối với người tiêu
dùng.
Năm 2004 Công ty nhận được cúp Ngôi sao chất lượng giành cho Doanh
nghiệp tiêu biểu, bằng khen và Huy chương vàng cho sản phẩm máy biến áp
125MVA – 220kV tại hội chợ triển lãm Cơ khí - Điện - Điện tử – Luyện kim,
sản phẩm của Nhà máy được lựa chọn là sản phẩm tốt nhất trong khu vực. Uỷ
ban tuyển chọn của câu lạc bộ các nhà công nghiệp và thương mại Thế giới
đại diện cho 95 Quốc gia đã thống nhất bình chọn quyết định trao: “Giải
thưởng Thiên niên kỷ mới” cho các sản phẩm của Công ty Chế tạo thiết bị
điện.
1.2 đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phân bố theo mô hình trực tuyến
chức năng, được phân làm 2 cấp:
Giám đốc, các phó Giám đốc, các Phòng ban chỉ chuẩn bị các kế hoạch và
đưa ra quyết định. Các phân xưởng nhận và thực hiện các quyết định trực tiếp
của Giám đốc hoặc phó Giám đốc chức năng. Các Phòng chức năng cũng có
thể giao lệnh cho các phân xưởng nhưng chỉ giới hạn trong những vấn đề nhất
định.
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA CÁC BỘ PHẬN QUẢN LÝ:
1.2.1 Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
1.2.1.1 Giám đốc: Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, lãnh đạo tập thể cán
bộ nhân viên thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao.
- Chỉ đạo xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm của Công ty.

- Trực tiếp chỉ đạo và quản lý: phòng KCS, Kỹ thuật, Tổ chức, Hành
chính, Tài vụ và phòng Bảo vệ.
- Quản lý chặt chẽ tài chính, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực
hiện việc nộp ngân sách theo luật định.
- Tổ chức chỉ đạo bổ xung thiết bị, cải tiến thiết bị và xây dựng chương
trình tiến bộ kỹ thuật hàng năm.
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
6
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phó Giám đốc
Kinh doanh
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
Sản xuất (QRM)
Phó Giám đốc
Sản xuất (QRM)
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phòng
KCS
Phòng
KH-VT

Phòng
KH-VT
Phòng
Tiêu
thụ
Phòng
Tiêu
thụ
Phòng
Tài vụ
Phòng
Tài vụ
Phòng
TC-HC
Phòng
TC-HC
Phòng
Bảo vệ
Phòng
Bảo vệ
PX
Đột dập
PX
Đột dập
PX
Sơn Mạ
nhựa
PX
Sơn Mạ
nhựa

PX
Lắp ráp
PX
Lắp ráp
PX
Cơ điện
PX
Cơ điện
PX
Cơ khí
PX
Cơ khí
PX
Dụng
cụ
PX
Dụng
cụ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Tổ chức áp dụng tiêu chuẩn hoá kỹ thuật trong sản xuất.
- Chủ tịch hội đồng nâng cấp, hội đồng chất lượng của Công ty.
- Chỉ đạo hội đồng thanh lý phế phẩm, phế liệu.
1.2.1.2 Phó giám đốc sản xuất.
- Tổ chức chỉ đạo xây dựng tiến độ sản xuất hàng ngày, tháng cho toàn
Công ty.
- Giao kế hoạch hàng tháng cho các phân xưởng.
- Chỉ huy sản xuất toàn diện (các đơn vị sản xuất chính và sản xuất phụ
trợ).
- Tổ chức chỉ đạo quản lý kho bán thành phẩm.
- Chỉ đạo, theo dõi, điều chỉnh và ban hành thực hiện các định mức lao

động.
1.2.1.3 Phó giám đốc kinh doanh.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức cung ứng vật tư, nhiên liệu,
dụng cụ từ ngoài về Công ty. Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, đồng bộ,
liên tục. Xây đựng kế hoạc và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm với các cơ quan.
- Đôn đốc các cơ quan cung ứng vật tư và các đơn vị gia công có trách
nhiệm cung cấp hàng gia công cho Công ty. Đảm bảo đúng thời gian, đúng số
lượng, qui cách theo hợp đồng kinh tế đã ký.
- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hội
nghị khách hàng để tìm hiệu thị hiếu người tiêu dùng.
- Tổ chức tốt việc vận chuyển vật tư, thủ tục kiểm tra vật tư nhập vào
Công ty, quản lý các kho tàng, tổ chức thực hiện chế độ xuất nhập kho, có kế
hoạch quản lý vật tư khi chuyển về Công ty chống tham ô mất mát. Hàng quý,
năm tổ chức kiểm kê thanh toán vật tư, chỉ đạo các phòng chức năng về định
mức tiêu hao vật tư, xác định vật tư thừa thiếu không để ứ đọng. Tổ chức tốt
việc thu hồi phế liệu phế phẩm để tận dụng hoặc bán.
1.2.2 Các phòng ban.
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tham mưu cho Giám đốc theo đúng chức năng, nhiệm vụ chuyên môn
của từng phòng.
1.2.2.1 Phòng kế hoạch - vật tư
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư, gia công ngoài.
- Tổ chức và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, đảm bảo cho sản
xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng đều đặn trong toàn Công ty.
- Tổ chức và quản lý kho bán thành phẩm vật tư đảm bảo cho dây
truyền sản xuất được liên tục.
- Lập kế hoạch hạn mức tiêu hao vật tư - bán thành phẩm, xác định

lượng sử dụng vật tư hàng tháng cho các phân xưởng và đơn vị gia công
ngoài.
- Liên hệ với các đơn vị để mua vật tư, đặt và nhận gia công các chi
tiết sản phẩm bên ngoài
1.2.2.2 Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Bố trí tổ chức sắp xếp lao động cho hợp lý.
- Xây dựng và quản lý quỹ tiền lương.
- Xây dựng định mức lao động, theo dõi thực hiện và điều chỉnh định mức khi
phát hiện thấy bất hợp lý.
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ nhân viên
- Lập kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức
học và thi nâng bậc cho cán bộ nhân viên. Quản lý hướng dẫn đoàn học sinh
các trường gửi đến thăm quan, thực tập tại Công ty.
- Giúp Giám đốc điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính
trong nội bộ Công ty.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, đánh máy, photô, theo dõi
đôn đốc các phòng, phân xưởng thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh của Giám đốc.
- Quản lý việc sử dụng con dấu và tổ chức bộ phận lưu trữ, công văn,
giấy tờ.
- Thường trực công tác thi đua của Công ty.
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Tiếp khách và bố trí giao dịch với cơ quan bên ngoài công ty.
- Tổ chức khám và chăm sóc sức khoẻ cán bộ nhân viên trong toàn
Công ty.
1.2.2.3 Phòng Tiêu thụ
- Nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường.
- Thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Quản lý kho thành phẩm.

1.2.2.4 Phòng Tài vụ
- Giúp Giám đốc về lĩnh vực tài chính, đồng thời có trách nhiệm trước
Nhà nước, theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, các chế độ
chính sách tài chính trong Công ty.
1.2.2.5 Phòng Kỹ thuật
- Giúp Giám đốc nghiên cứu thực hiện các chủ trương và biện pháp về
kỹ thuật dài hạn, ngắn hạn.
- Thiết kế và theo dõi chế thử mặt hàng mới, cải tiến mặt hàng cũ.
- Xây dựng quy trình công nghệ, chế tạo chi tiết sản phẩm.
- Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong Công ty.
1.2.2.6 Phòng kcs.
- Tổ chức quản lý các dụng cụ đo, mẫu chuẩn và các phương tiện đo
lường, hướng dẫn sử dụng cách bảo quản, tu sửa các dụng cụ kiểm tra về cơ
điện và thiết bị điện trong toàn Công ty.
- Kiểm tra chất lượng vật tư, hàng gia công ngoài, các chi tiết và sản
phẩm xuất xưởng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Hướng dẫn các phòng ban, phân xưởng trong việc thực hiện hệ thống
quản lý chất lượng ISO - 9002.
1.2.2.7 Phòng Bảo vệ
- Thường trực kiểm tra người ra vào Công ty.
- Tuần tra bảo vệ tài sản của Công ty trong và ngoài giờ sản xuất.
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Chỉ đạo tổ chức ngăn ngừa và chấn áp các vụ gây mất an ninh trật tự
trong Công ty.
- Trông xe cho cán bộ nhân viên trong Công ty và khách vào liên hệ
công tác với Công ty.
- Thực hiện công tác phòng chống cháy nổ trong toàn Công ty.
1.3 đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần Tam
Kim đã hình thành tổ chức sản xuất theo kiểu công ty - phân xưởng- tổ phân
xưởng trên nguyên tắc lấy công đoạn sản xuất để hình thành phân xưởng. Tên
của các phân xưởng được gọi theo tên cùng máy móc thiết bị hoặc phương
pháp công nghệ. Kết cấu sản xuất của công ty hiện nay gồm: 4 phân xưởng
sản xuất chính, 1 bộ phận sản xuất phụ và 2 phân xưởng sản xuất phụ trợ.
1.3.1 Các phân xưởng sản xuất chính:
-Phân xưởng Đột dập.
- Phân xưởng Cơ khí.
- Phân xưởng Sơn -Mạ nhựa.
- Phân xưởng Lắp ráp.
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Mối liên hệ giữa các phân xưởng sản xuất chính.
A
B
Đột dập Cơ khí Lắp ráp Sơn - Mạ nhựa
Đột dập
Cơ khí
Stator quạt trần,
quạt quay.
Lá tôn Rotor quạt
quay, quạt trần.
Gia công chi tiết phục vụ máy
biến áp như banh xe, ê cu, bu
lông, sản xuất cầu dao…chế
tạo cáp nhôm, cáp thép, chế
tạo lắp ráp các loại máy biến
áp có công suất từ 50KVA-

125000 KVA, với điện áp
220kv
Lắp ráp
Stato quạt bàn
225, lá tôn hộp số
quạt trần
Stator quạt quay, Rotor hoàn
chỉnh, gối trước gối sau, các
chi tiết quạt khác.
Stator quạt trần, Rotor quạt
bàn_225
ống thân quạt đứng, sơn
cánh quạt quay.
Nắp trên nắp dưới, ty,
cánh quạt trần - bao bì.
Lưới mạ các chi tiết mạ,
các chi tiết nhựa thân,
vỏ quạt.
các chi tiết mạ nhựa
quạt trần quạt bàn 225
Sơn,
Mạ
nhựa
Cánh quạt trần,
quạt quay 400, các
chi tiết để sơn.
Cánh nhôm quạt
400, các chi tiết để
mạ + lưới
Nắp trên, nắp dưới, ty quạt

trần, ống thân quạt đứng, đế
ngang quạt đứng
Tẩm
sấy
Stator
quạt
quay.
Stator
quạt
trần
tẩm sấy
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.3.2 Các phân xưởng sản xuất phụ.
1.3.2.1 Phân xưởng dụng cụ:
- Sản xuất các loại khuôn mẫu, khuôn đúc áp lực, khuôn ép nhựa, gá lắp, các
loại dụng cụ cắt, dụng cụ đo kiểm phục vụ cho các phân xưởng chính.
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu, cảt tiến kỹ thuật theo chương trình tiến bộ
kỹ thuật.
- Sửa chữa lớn và phục hồi các loại khuôn, gá dụng cụ đo kiểm.
1.3.2.2 Phân xưởng cơ điện:
- Căn cứ vào lịch sửa chữa thiết bị của công ty để tổ chức sửa chữa lớn, vừa
các thiết bị trong toàn công ty.
- Duy tu, boả dưỡng máy móc thiết bị hàng ngày.
- Thiết kế, thi công các chi tiết máy móc dự phòng.
- Thiết kế, thi công các máy móc tự trang, tự chế, lắp đặt vận hành các máy
móc thiết bị mới.
-Quản lý hệ thống điện, nước, sửa chữa nhà xưởng.
1.3.3 Bộ phận phục vụ sản xuất

1.3.3.1 Hệ thống kho tàng: Được hình thành từ 3 hệ thống
+ Hệ thống kho tàng nguyên vật liệu, kho thành phẩm do phòng cung
tiêu quản lý.
+ Hệ thống kho bán thành phẩm mua ngoài và các chi tiết bán thành
phẩm đã qua các khâu gia công trưóc khi lắp ráp thành phẩm do phòng kế
hoạch quản lý.
+ Hệ thống kho công đoạn do các phân xưởng quản lý gồm từ khâu
nhận nguyên vật liệu đến hết công đoạn do đơn vị sản xuất.
1.3.3.2 Hệ thống vận chuyển:
+ Vận chuyển nội bộ từ công đoạn này sang nhập kho công đoạn khác
do lực lượng vận chuyển nội bộ phân xưởng đảm nhận.
+ Vận chuyển nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm mua ngoài do
lực lượng vận tải công ty đảm nhận hoặc thuê ngoài.
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.4 Đặc điểm, tổ chức bộ máy kế toán.
1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, có nhiệm
vụ tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác thu thập xử lý
các thông tin kế toán, công tác thống kê trong phạm vi toàn Công ty. Hướng
dẫn và kiểm tra thống kê phân xưởng thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban
đầu, cung cấp cho Giám đốc những thông tin kinh tế và phân tích hoạt động
kinh tế.
1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán
kế toán trưởng: Chỉ đạo, đôn đốc giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của
Công ty. Quản lý và kiểm tra toàn bộ công việc hạch toán của nhân viên trong
phòng, là tham mưu cho Giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn một cách có
hiệu quả trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác đối ngoại…
Kế toán tổng hợp: Thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán

trưởng đi vắng, phụ trách toàn bộ công tác kế toán; Đồng thời kế toán tổng
hợp còn làm tham mưu cho kế toán trưởng trong mọi lĩnh vực. Ngoài ra còn
phụ trách công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, theo dõi các quỹ…
Kế toán tiền mặt (tiền Việt Nam và ngoại tệ): Khi có chứng từ thu chi tiền
mặt, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ, nếu hợp lệ thì viết phiếu thu – chi.
Cuối tháng lập báo cáo và nộp cho kế toán tổng hợp sổ NKCT số 1, Bảng kê
số 1.
Kế toán ngân hàng: Hàng tháng phải lập kế hoạch chi tiêu bằng tiền gửi ngân
hàng và vay vốn tín dụng của Ngân hàng, hàng ngày căn cứ báo chi séc của
nhân viên tiếp liệu chuyển tới, nếu thấy hợp lệ thì phát hành séc, nếu khách
hàng mua hàng trả bằng séc thì kiểm tra, thu nhận và làm thủ tục nộp séc…
cuối tháng tiến hành lập Nhật ký chứng từ số 2, Bảng kê số 2, Nhật ký chứng
từ số 4.
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty trên các TK
211, 214, 411… cuối tháng lập NKCT số 9 và Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Kế toán tiền lương và BHXH: Tiến hành tính tiền lương và các khoản phải
thu, phải trả của CBCNV toàn Công ty. Cuối tháng lập Bảng phân bổ số 1.
Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ, hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp ghi sổ
song song. Cuối tháng tập hợp số liệu lập bảng kê số 3, bảng phân bổ số 2.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Cuối tháng căn
cứ vào các bảng phân bổ như bảng phân bổ số 1, số 2, bảng phân bổ khấu hao,
các bảng kê, Nhật ký chứng từ có liên quan… để lập bảng kê số 4 và NKCT
số 7. Đồng thời căn cứ vào các phiếu xuất kho chi tiết NVL và CCDC để vào
sổ chi tiết TK 154, cùng với các chi phí cần phân bổ khác để tiến hành tính
giá thành SP.Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
Theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, tổng hợp doanh thu bán hàng,

theo dõi chi tiết công nợ, giá vốn hàng bán, xác định kết quả kinh doanh.
Cuối tháng lập bảng kê số 8, bảng kê số 11, Nhật ký chứng từ số 8, Nhật ký
chứng từ số10.
Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu – chi tiền mặt, quản lý tiền mặt tồn quỹ, đối
chiếu số tồn thực tế tại quỹ với số dư trên sổ quỹ tiền mặt.
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.4.3 Sơ đồ tổ chức hệ thống kế toán của công ty.
1.5 Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
1.5.1 Chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng.
Xuất phát từ tình hình đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu
hạch toán kinh tế của Công ty cổ phần Tam Kim. Hiện nay Công ty áp đang
áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chứng từ” với hệ thống sổ sách, tài
khoản áp dụng tương đối phù hợp theo đúng chế độ nhà Nước ban hành.
Việc áp dụng hình thức này phù hợp với trình độ quản lý của Công ty.
Cùng với hình thức kế toán, Công ty áp dụng phương pháp đánh giá hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kỳ hạch toán theo tháng phù
hợp với kỳ báo cáo và doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ. Toàn bộ quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân chuyển
chứng từ, cung cấp thông tin kinh tế được thực hiện theo hình thức Nhật ký
chứng từ.
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán

ngân
hàng
Kế
toán
tài sản
cố
định
Kế
toán
NVL

CCD
C
Thủ
quỹ
Kế toán
tiêu thụ
và xác
định kết
quả
Kế toán
chi phí
sx và
tính giá
thành
sản
phẩm
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
15

Kế toan
tiền
lương

BHXH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
1.5.2 Tình hình vận dụng chế độ chứng từ, sổ sách kế toán.
a. Chứng từ gốc: Là các văn bản giấy tờ theo mẫu nhất định, theo đúng thủ
tục quy định, như là: phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn ....
b. Nhật ký chứng từ: Là những tờ sổ kế toán được mở hàng tháng để hệ
thống các nghiệp vụ kinh tế theo bên Có của tài khoản trên cơ sở chứng từ
gốc
c. Bảng kê: Là một loại bổ sung cho Nhật ký chứng từ dùng để tính toán ra
số tiền trước khi ghi vào Nhật ký chứng từ hoặc hệ thống PS Nợ của một số
tài khoản cần theo dõi riêng (tài khoản chi phí, tài khoản vốn bằng tiền ...).
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
16
Chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Bảng phân bổ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính
Chú thích:
ghi hàng ngày hoặc định kỳ
ngắn
ghi cuối tháng
quan hệ đối chiếu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
d. Bảng phân bổ: Dùng để hệ thống và phân bổ các yếu tố chi phí trên cơ
sở các chứng từ gốc vào tài khoản chi phí có liên quan. Số liệu của bảng phân
bổ sẽ được hệ thống tiếp vào các bảng kê có liên quan.
e. Sổ cái: Là sổ tổng hợp được mở cho cả năm và có hình thức đóng thành
quyển. Mỗi trang sổ được dùng để hệ thống số PS Nợ, tổng số PS Có (lấy từ
Nhật ký chứng từ có liên quan) của từng tháng trong năm của một tài khoản
tổng hợp.
f. Sổ chi tiết: Dùng để hệ thống số liệu theo các tài khoản chi tiết.
-Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào Nhật ký chứng
từ (hoặc Bảng kê) và sổ chi tiết có liên quan.
-Cuối tháng căn cứ vào số liệu của các chứng từ gốc phản ánh việc sử
dụng các nguồn lực, kế toán lập các Bảng phân bổ có liên quan.
-Tiếp theo, kế toán cộng các Bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê có liên
quan.
-Ghi những số liệu tổng hợp được từ Bảng kê vào Nhật ký chứng từ có
liên quan.
-Mặt khác, kế toán cộng các sổ chi tiết và lập các Bảng tổng hợp chi
tiết.

-Sau đó, kế toán cộng các Nhật ký chứng từ và lấy các số cộng đó ghi
vào sổ tài khoản tổng hợp có liên quan ghi vào Sổ cái.
-Cuối cùng, kế toán cộng các số PS Nợ ở Sổ cái, tính ra số dư cuối kỳ
trên các TK tổng hợp ở Sổ cái và đối chiếu số liệu ở Sổ cái với số cộng ở các
Bảng tổng hợp chi tiết.
-Trên cơ sở số liệu hệ thống được ở Sổ cái, các Bảng tổng hợp chi tiết,
các Bảng kê và các Nhật ký chứng từ, kế toán lập các báo kế toán.
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHẦN II.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TAM KIM.
2.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh tác động đến công tác kế toán chi
phí sản xuất kinh doanh của công ty.
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Chế tạo thiết
bị điện là chế tạo các thiết bị về điện một loại hình sản phẩm rất đa dạng,
phong phú và phức tạp do đó chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất cũng
rất phức tạp.
Mặt khác sản phẩm của Công ty thường sản xuất theo đơn đặt hàng và
hợp đồng ký trước với các thông số kỹ thuật do khách hàng yêu cầu cho nên
kế toán của Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm và từng
đơn đặt hàng là khác nhau.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty.
Chi phí sản xuất kinh doanh được phân chia thành 2 loại:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ đến từng đối tượng
chịu chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Thuộc chi phí trực tiếp có;
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp.

- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất kinh doanh chung.
Chi phí trực tiếp được tính cho toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ, lao
vụ đã hoàn thành và chưa hoàn thành, đã tiêu thụ hay chưa tiêu thụ.
+ Chi phí gián tiếp (còn gọi là chi phí không phân chia): Chi phí gián
tiếp về cơ bản không có quan hệ trực tiếp đối với từng đối tượng hạch toán chi
phí ảnh hưởng trực tiếp đến sự gia tăng của chi phí gián tiếp. Thuộc loại này
có: Chi phí quản lý Doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Chi phí gián tiếp được
tính trực tiếp vào doanh thu thực hiện trong kỳ, không phân bổ cho hàng tồn
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
kho (chưa tiêu thụ). Có nghĩa là trong giá trị sản phẩm dở dang hoặc trong giá
trị thành phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ không chứa đựng chi phí gián tiếp.
2.3 Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần Tam Kim được
xác định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ
và yêu cầu của công tác quản lý chi phí, giá thành…
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là các phân xưởng sản
xuất. Công ty có 4 phân xưởng sản xuất chính, mỗi phân xưởng có tính chất
sản xuất khác nhau, quy trình công nghệ cũng khác nhau đảm nhận chức năng
riêng có được giao. Ngoài 4 phân xưởng sản xuất chính còn có 1 phân xưởng
phụ có nhiệm vụ phục vụ cho 4 phân xưởng sản xuất chính và một tổ xe tải
(phòng Vật tư).
Như vậy, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cụ thể của Công ty
là:
- Phân xưởng chế tạo máy biến áp (phân xưởng Biến áp);
- Phân xưởng cơ khí;
- Phân xưởng sửa chữa điện;
- Phân xưởng cáp nhôm;

- Phân xưởng cơ điện (phân xưởng phụ);
- Tổ xe tải (phòng Vật tư).
Cuối tháng căn cứ vào các chi phí sản xuất đã tập hợp được kế toán lập
bảng kê số 4. Từ bảng kê số 4 và các chứng từ có liên quan để lập Nhật ký
chứng từ số 7 của từng tháng.
2.4 Kế toán chi phí sản xuất.
2.4.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp.
Công ty có nhiều loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chi phí
nguyên vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn 72% -74% trong giá thành sản phẩm
(trong đó nguyên vật liệu chính chiếm 90% -92%, còn vật liệu phụ chỉ chiếm
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
8% - 10%), nên việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí này hết sức quan
trọng.
Một số nguyên vật liệu chính của Nhà máy:
- Sắt các loại;
- Thép các loại;
- Tôn Silic các loại;
- Dây điện từ;
- Dầu biến thế.
Để quản lý chặt chẽ tình hình tăng giảm NVL, CCDC, kế toán tiến hành
theo dõi thường xuyên giá trị nhập – xuất – tồn kho NVL.
Đối với kế toán chi phí NVL, kế toán sử dụng giá thực tế chứ không sử
dụng giá hạch toán. Do Công ty sử dụng nhiều loại NVL, số lần mua nhiều,
khối lượng lớn, thông thường chi phí thu mua do người bán chịu, còn một số
trường hợp khác chi phí vận chuyển lại do tổ xe tải thuộc phòng vật tư đảm
nhận, cuối tháng mới tập hợp chi phí và tính ra giá thành thực tế NVL nhập
kho, mà trong tháng NVL mua về lại thường được xuất sử dụng ngay. Do vậy
kế toán đã dùng giá hoá đơn để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu trên sổ

chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào hệ số giá chênh lệch giữa giá thực tế với giá
hoá đơn để xác định giá thực tế vật liệu xuất dùng trong tháng.
Giá thực tế xuất dùng = Giá hoá đơn x Hệ số giá
Bắt đầu từ tháng 3 năm 2007 kế toán lại không tiến hành tính hệ số
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hoá đơn để tính giá trị thực tế NVL xuất
dùng, mà giá trị NVL xuất dùng trong tháng được tính theo công thức sau:
Giá trị thực tế NVL
=

Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL phát sinh trong kỳ
xuất dùng trong kỳ Giá trị NVL tồn cuối kỳ
Sau khi xác định được giá thực tế NVL xuất dùng, kế toán tiến hành tập
hợp chi phí NVL theo từng phân xưởng.
Tại Nhà máy chế tạo thiết bị điện vì chi phí CCDC dùng cho phân xưởng
tương đối ít nên khi tập hợp chi phí kế toán tiến hành phân bổ và cộng luôn
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chi phí CCDC vào chi phí NVL trực tiếp, kế toán tiến hành phân bổ chi phí
CCDC như sau:

Tổng chi phí công cụ - dụng cụ dùng cho PX MBA
Hệ số phân bổ (H) =
Tiền lương của công nhân phân xưởng chế tạo
Công cụ-dụng cụ phân bổ cho MBA = (H x Tiền lương khoán từng máy)
Các chứng từ được sử dụng để thực hiện kế toán chi phí NVL trực tiếp
như: phiếu dự trù vật tư theo định mức, phiếu nhập xuất kho vật tư, các bảng
kê, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ… và các chứng từ có liên quan
khác.
Kế toán sử dụng TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp

và phân bổ chi phí NVL trực tiếp.
Quy trình thực hiện kế toán chi phí NVL trực tiếp như sau:
Khi xuất kho vật tư: Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch SX trong tháng
(kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các đơn đặt hàng và dự kiến SX dự
phòng) để lên kế hoạch mua vật tư phục vụ SX. Phân xưởng nào được giao
nhiệm vụ chế tạo loại máy nào thì dự trù vật tư theo định mức vật tư của loại
máy đó. Trường hợp loại máy chế tạo theo đơn đặt hàng chưa có định mức vật
tư thì kỹ sư thiết kế phòng Kỹ thuật lập dự trù vật tư.
Giả sử: Tháng 6/2007 Phân xưởng Chế tạo máy biến áp nhận lệnh sản
xuất từ phòng Kế hoạch điều độ chế tạo 10 máy biến áp loại 250kVA –
10/0,4kV, Mã số 40311 – 01 -:- 10. Do loại máy này chế tạo theo đơn đặt
hàng nên chưa có định mức vật tư, Quản đốc phân xưởng giao cho kỹ sư thiết
kế phòng Kỹ thuật lập dự trù vật tư như sau (Mẫu phiếu dự trù vật tư):
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
DỰ TRÙ VẬT TƯ
Chế tạo 10 máy biến áp 250kVA – 10/0,4kV – Mã số: 040311-01 -:- 10
TT Tên nhãn hiệu Mã ĐVT Số lượng Đơn Thành
Quy cách Số Yêu
cầu
Thực
xuất
giá
(đồng)
tiền
(đồng)
1 Tôn silic
loại δ 0,35
Kg 4500 4500 18.000 81.000.000

Cộng: 4.500 4.500 18.000 81.000.000
Sau khi lập được dự trù vật tư thì quản đốc phân xưởng trình lên Phó
Giám đốc Kỹ thuật duyệt, sau đó căn cứ vào dự trù vật tư đã có đầy đủ chữ ký
được duyệt, thống kê vật tư viết phiếu xuất kho vật tư
Trên phiếu có ghi rõ đối tượng sử dụng cụ thể xuất dùng cho PX nào và
cho loại máy nào, ghi rõ số lượng, chủng loại vật tư…để làm cơ sở cho kế
toán tập hợp CPSX và tính giá thành tiến hành phân loại cho từng sản phẩm
cụ thể. Các phiếu xuất kho được chuyển đến phòng Tài chính kế toán, kế toán
vật tư ghi vào phiếu xuất đơn giá của từng loại NVL (theo giá tri thực tế NVL
xuất dùng trong kỳ).
Căn cứ vào các hoá đơn, phiếu xuất kho và các chứng từ hợp lệ khác kế
toán tiến hành phân loại hoá đơn theo từng TK như TK 152.1: “NVL chính” ;
TK 152.2: “NVL phụ”; TK 152.3: “Nhiên liệu”… TK 153: “CCDC”. Từ các
phiếu này kế toán ghi vào sổ chi tiết NVL. Cuối tháng, kế toán NVL tổng hợp
lại lập được bảng kê số 3 “Bảng tính giá thành thực tế NVL, CCDC” và bảng
phân bổ số 2 “Bảng phân bổ NVL, CCDC” và giao một liên phiếu xuất kho
cho kế toán tập hợp CP và tính giá thành sản phẩm.
Cuối tháng căn cứ vào “Bảng phân bổ NVL, CCDC” kế toán ghi vào
bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng sử dụng”, và Nhật ký
chứng từ số 7 để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và lập sổ
Cái TK 621: “Chi phí NVL trực tiếp”
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đơn vị: Công ty cổ phần Tam Kim
Sổ cái TK 621
Năm 2007
Số dư đầu năm
Nợ Có
0 0

Đơn vị tính: Đồng
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
...
Tháng
6
...
Cộng
TK 152 18,325,168,000 210,788,962,152
Cộng số phát sinh Nợ 18,325,168,000 210,788,962,152
Cộng số phát sinh Có 18,325,168,000 210,788,962,152
Số dư
cuối kỳ
Nợ

Ví dụ: Tháng 6/2007
Tập hợp các phiếu xuất kho NVL dùng cho sản xuất 10 MBA 250kVA-
10/0,4kV ta được:
- Vật liệu chính (TK 152.1)
Tôn Silic :87,193,000
Dầu biến thế :74,061,150
Dây điện từ :92,690,000
Thép :16,560,000
Cộng :270,504,150(đ)
- Vật liệu phụ (TK 152.2)

Giấy cách điện :9,140,200
Băng cách điện :4,508,000
Que hàn :5,751,000
Thiếc hàn : 506,000
Đồng đỏ : 800,000

Cộng :20,705,200(đ)
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là ,
270,504,150 + 20,705,200 = 291,209,350(đ)
Chi phí NVL tập hợp cho phân xưởng biến áp là: 8.074.757.059đ (theo
Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 621: “621: Phân xưởng biến áp”: 8.074.757.059
Có TK 152: 8.074.757.059
Chi phí công cụ dụng cụ tập hợp được là: 3.455.000đ (theo Bảng phân
bổ NVL, công cụ dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 627: “627.3: Phân xưởng biến áp”: 6,900,000
Có TK 153: 6,900,000
Tiền lương khoán của 10 MBA là : 18,000,000(đ) theo báo cáo lương
khoán cho từng máy của phân xưởng biến áp
Dựa vào “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ” tiền lương của
công nhân phân xưởng biến áp là : 2,444,824,000(đ)
Từ đó ta xác định được chi phí CCDC phân bổ cho 10 MBA 250kVA-
10/0,4kV:
Công cụ- dụng cụ
phân bổ cho10 MBA
250kVA-10/0,4kV

6,900,000
= x 18,000,000đ = 50,801(đ)
2,444,824,000
Chi phí NVL trực tiếp tập hợp để chế tạo 10 MBA: 2,444,824,000(đ)
Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ để chế tạo 10 MBA: 50,801(đ)
Tổng cộng là : 291,209,350 + 50,801 = 291,260,151(đ)
2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Đặc điểm chi phí: Hiện nay tại Công ty cổ phần Tam Kim công nhân
trực tiếp sản xuất hưởng theo lương khoán sản phẩm (từng loại sản phẩm,
từng bước công việc trong quy trình công nghệ sản xuất). Chi phí tiền lương
của công nhân do được giao khoán đến từng máy nên được tập hợp trực tiếp
cho từng máy, sau đó tập hợp cho từng phân xưởng. Trong điều kiện tự động
hoá của Công ty còn hạn chế, tất cả các bước công việc đều do con người trực
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tiếp đứng máy điều khiển, vận hành. Do vậy việc hạch toán đúng và đủ chi
phí này có quyết định lớn đến việc tính toán hợp lý lương khoán, trả lương
một cách kịp thời thoả đáng sẽ là điều kiện khuyến khích người lao động hăng
say sản xuất hơn.
Các chứng từ kế toán sử dụng: tại Công ty công tác kế toán nhân công
trực tiếp được thực hiện dựa vào các chứng từ như: bảng chấm công, bảng
báo cáo lương khoán, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, và các chứng từ có liên quan khác.
Tài khoản sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp là
TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Quy trình thực hiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động của từng người, từng bước công việc mà
các nhân viên phân xưởng bố trí lao động một cách hợp lý. Số lao động này
được chia thành các tổ sản xuất, mỗi tổ có một tổ trưởng chịu trách nhiệm

trước phân xưởng về các công việc do tổ mình thực hiện. Dựa vào khối lượng
công việc được giao tổ trưởng sản xuất đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện
phần việc của mình, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật; Đồng thời
theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ cho
thống kê phân xưởng lên bảng chấm công, cuối tháng thống kê phân xưởng
tổng hợp các bảng chấm công gửi lên phòng Tổ chức lao động và tập hợp các
phiếu nghỉ hưởng BHXH (nghỉ ốm), gửi lên phòng Tài chính kế toán.
Tại phòng Tổ chức lao động, cán bộ định mức căn cứ vào định mức lao
động đã được tiêu chuẩn hoá cho các công việc phù hợp với điều kiện của
Công ty để duyệt công cho phân xưởng, sau đó tính ra tổng số tiền lương
khoán phân xưởng được hưởng trong tháng. Từ bảng duyệt công và tổng số
tiền được duyệt trên, thống kê phân xưởng theo dõi chi tiết từng bước công
việc, từng loại máy mà các phân xưởng đang sản xuất. Mỗi bước công việc
do công nhân nào đảm nhận, số giờ công của từng người làm, để tính ra số
tiền người đó được hưởng.
Sinh viên: Lê Văn Thái – Lớp Kế Toán Định Kỳ – K 36
25

×