Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

62 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp cơ khí dịch vụ môi trường- Công ty môi trường đô thị Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.32 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam ta đang trên con đường đổi mới, thời kì mở cửa hội nhập.
Trong những năm gần đây đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh: Năm 2004
là 7,7%, năm 2005 là 8,5%, năm 2006 là 8,9%. Đặc biệt là hiện nay, khi mà nước ta
vừa ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đây vừa là cơ hội vừa là thách thức
lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Khi hội nhập nền kinh tế thế giới, hàng rào
thuế quan dần dần bị phá bỏ, sự bảo trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong
nước cũng sẽ mất đi. Trước tình hình đó, nhiều câu hỏi đã được đạt ra: Với quy mô
vừa và nhỏ, kinh nghiệm quản lý ít, sức cạnh tranh thấp liệu các doanh nghiệp Việt
Nam có thể đứng vững trên thị trường?
Đối với bất kì doanh nghiệp của một quốc gia nào, chi phí sản xuất đều có ảnh
hưởng quyết định tới giá thành sản phẩm, tới những chỉ tiêu trên bảng cân đối kế
toán, tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm trí còn ảnh
hưởng tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất hợp lý, giá thành sản phẩm
thấp là một trong những yếu tố làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm
doanh nghiệp thông qua giá bán cúa sản phẩm. Từ các số liệu trên các bảng báo cáo
tài chính do phòng tái chính- kế toán cung cấp các nhà lãnh đạo, nhà quản lý doanh
nghiệp phân tích đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả
hay không hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuât,
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhân xí nhgiệp .
Nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Cơ
khí dịch vụ môi trường em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ khí dịch vụ môi trường- Công ty môi
trường đô thị Hà Nội” .
Được sự tận tình giúp đỡ của ban giám đốc, các phòng ban, các phân xưởng của
xí nghiệp, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Phạm Thành Long em đã tìm hiểu
các góc độ, khía cạnh trong sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, thấy được các kế
hoạch hoạt động sản xuất của các phòng ban, cách tổ chức quản lý bộ máy hoạt động
toàn xí nghiệp nói chung và công tác tổ chức toán kế toán kế toán nói riêng.


Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
1
Do hạn chế về kiến thức và giới hạn về cách diễn đạt nên trong bài viết của em
không tránh khỏi những sai sót nhất định, vì vậy em rất mong được sự quan tâm và
giúp đỡ của thầy giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
2
PHẦN I
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ DỊCH
VỤ MÔI TRƯỜNG CÔNG TY MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
Công ty môi trường đô thị Hà Nội ra đời và bắt đầu hoạt động từ ngày 1/1/1992
theo quyết định số 2183/QĐ - TCCQ của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Công ty
có trách nhiệm thu gom, vận chuyển sử lí và chế biến chất phế thải đô thị đồng thời
sản xuất, sửa chữa các sản phẩm cơ khí phục vụ cho phát triển môi trường đô thị.
Một trong chín xí nghiệp của công ty là Xí nghiệp dịch vụ môi trường, đây là xí
nghiệp chuẩn bị toàn bộ hậu cần kĩ thuật phục vụ cho công ty.
Năm 1994 với yêu cầu của thị trường và yêu cầu của chính bản thân Công ty
Xưởng cơ khí và Phòng vật tư đã sáp nhập để trở thành Xí nghiệp cơ khí dịch vụ môi
trường theo quyết định số 3006/QĐUB ngày 12/11/1994 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội. Xí nghiệp là một đơn vị trực thuộc của Công ty môi trường đô thị Hà
Nội hoạt động theo phương thức hạch toán nội bộ, vừa phục vụ giúp cho Công ty
hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của mình vừa sản xuất sản phẩm và dịch vụ môi
sinh, môi trường đáp ứng nhu cầu của thị trường không chỉ Hà Nội mà còn ở các
tỉnh Thái Bình, Điện Biên, Lai Châu, Vinh...và tương lai các sản phẩm của xí nghiệp
còn cung cấp cho thị trường các nước trong và ngoài khu vực.

Tên xí nghiệp: Xí nghiệp dịch vụ môi trường.
Tên giao dịch tiếng anh: Service mechanism environment enterprise.
Tên giao dịch: URENCO 9.
Tài khoản tại ngân hàng công thương ba đình: 102010000000941.
Mã số thuế: 0100105535.
Địa chỉ giao dịch: 179 Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội.
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
3
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ trọng tâm của xí nghiệp là sửa chữa và bảo dưỡng đảm bảo kĩ thuật
cho các phương tiện vận tải của công ty (gần 300 xe) đáp ứng đảm bảo đủ đầu xe cho
vận chuyển phế thải và vệ sinh thành phố. Đặc biệt là từ năm 1999 đến nay do việc
di chuyển bãi đổ rác ra xa thành phố, việc sát nhập chia xe từ các đoàn xe về các xí
nghiệp môi trường đã tác động mạnh đến công tác sửa chữa bảo dưỡng của xí nghiệp
với giá trị sản lượng ngày càng tăng .
Xí nghiệp sản xuất ra thiết bị chuyên dùng phục vụ vệ sinh môi trường. Đặc biệt
là đã đang nghiên cứu chế tạo, cải tiến các phương tiện cơ giới để cho ra đời những
sản phẩm mới tốt hơn rất nhiều về chất lượng và kiểu dáng mẫu mã. Từ các xe chở
rác thủ công XG 02 đến nay đã cải tiến thành XG 97 và xe MRT 92Z thành MTR
99Z có nén ép bước cải tiến này nâng cao công suất vận tải, giảm nhẹ cường độ lao
động để đáp ứng yêu cầu cho người sử dụng và thẩm mĩ sản phẩm.
Do đặc điểm của sản phẩm, với mỗi loại xe ta sẽ có một quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm riêng. Nên dưới đây chỉ là khái quát quy trình chung nhất cho tất cả
các loại xe:
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN PHẨM
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
4
Phòng kĩ thuật: Thiết kế
sản phẩm, theo dõi ,kiểm
tra quá trình thực hiện.

Phòng kĩ thuật: Kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm
Phân xưởng cơ khí:
chế tạo, sản xuất
sản phẩm.
Phân xưởng sửa
chữa, bảo dưỡng
sản phẩm.
Phòng vật tư:
Cung cấp nguyên
vật liệu.
Yêu cầu, đơn
đặt hàng.
Xuất sản phẩm
Mục tiêu ban đầu của xí nghiệp là phục vụ cho công ty, nhưng trước sự phát
triển cuả thị trường rất nhiều công ty môi trường được thành lập. Cùng theo đó là một
nhu cầu rất lớn về loại sản phẩm phục vụ vệ sinh môi trường của xí nghiệp. Nắm bắt
được tình hình đó ban lãnh đạo xí nghiệp đã quyết định mở rộng sản xuất kinh doanh
ra thị trường nhằm tăng cường khả năng tự đầu tư phát triển của xí nghiệp. Đến nay,
sản phẩm của xí nghiệp đã có mặt khắp các tỉnh thành trên cả nước.
Ngoài ra, xí nghiệp còn có một đội xây dựng, từ khi thành lập đến nay đội xây
dựng đã trưởng thành và phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượnchi
phí.Nhiệm vụ của đội là thi công công trình xây dựng: Nhà xưởng phục vụ cho chính
xí nghiệp và nhu cầu khách hàng của thị trường.
Số lượng lao động của xí nghiệp cũng tăng lên dần qua các năm: năm 2002 có
154 lao động, năm 2003 có 200 lao động, năm 2004 có 270 lao động và năm 2005 có
320 lao động, năm 2006 có 367 lao động. Về trình độ chuyên môn của cán bộ xí
nghiệp cũng có sự thay đổi, năm 2002 có 25 cán bộ đại học, 28 cán bộ trung cấp đến
nay toàn xí nghiệp đã có 47 cán bộ đại học và trên đại học, 11 cán bộ trung cấp .
Trang thiết bị sản xuất phục vụ sản xuất: Phần lớn trang thiết bị sản xuất của xí

nghiệp là từ vốn đầu tư của nhà nước, Trang thiết bị tương đối hiện đại nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm tối đa sức lao động của công nhân, tạo điều kiện nâng
cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất. Qua các năm phát triển và trưởng
thành, xí nghiệp có chủ trương vừa sửa chữa vừa sản xuất để tận dụng tối đa các
thiết bị đã có, trang bị mới các thiết bị dụng cụ cần thiết .
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
Xí nghiệp tổ chức quản lí theo nguyên tắc tập trung, phân công công việc phù
hợp với năng lực của từng người từ đó nâng cao hiệu qủa trong công việc
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp được khái quát thông qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ CƠ CẦU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
5
+ Ban Giám đốc xí nghiệp :
Xí nghiệp gồm có : 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc
- Giám đốc xí nghiệp: Là người được Đảng, Nhà nước và công ty giao trách
nhiệm quản lý xí nghiệp. Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong xí nghiệp
có nhiệm vụ quản lý toàn diện. Chịu trách nhiệm trước nhà nước và cong ty trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, phát huy tinh thần tự chủ tổ chức điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, động viên cán bộ công nhân viên ra sức
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, báo cáo Đảng uỷ công ty tuyển chọn
đội ngũ lao động làm việc có trình độ, năng lực làm việc tốt đem lại hiệu quả cao.
Giám đốc xí nghiệp là người tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên thực hiện
quyền làm chủ, phát huy tinh thần sáng tạo thiết thực tham gia quản lý xí nghiệp.
Hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao trên cơ sở chấp hành đúng đắn các
chủ trương chế độ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước .
- Phó giám đốc xí nghiệp: Là người giúp giám đốc phụ trách kế hoạch kỹ thuật
của xí nghiệp và công tác tài chính kế toán của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước
giám đốc, trước Nhà nước về nhiệm vụ được phân công. Phó giám đốc có nhiệm vụ
thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc điều hành và giải quyết công tác nội
dung chính khi giám đốc uỷ quyền. Có trách nhiệm thường xuyên bàn bạc với giám

đốc về công tác tài chính - kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho giám
đốc nắm vững và điều chỉnh kế hoạch, triển khai công việc đã thống nhất xuống cấp
dưới thuộc khối mình phụ trách, đồng thời thông tin nhanh những thuận lợi khó khăn
trong việc điều hành để cùng rút kinh nghiệm nhằm đề ra công tác chỉ đạo hợp lý .
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
6
Ban giám đốc
Phòng
kĩ thuật
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
vật tư
Đội
xây
dựng
Phân
xưởng
cơ khí
Phân
xưởng

sửa
chữa
bảo
dưỡngg
+ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
A. Phòng tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức là phòng chuyên môn nghiệp vụ: Tham mưu cho Ban giám đốc xi
nghiệp về công tác tổ chức cán bộ và lao động, về các lĩnh vực quản trị hành chính,
về tuyển dụng, đề xuất công ty ký hợp đồng lao động, sắp xếp, tổ chức thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động cán
bộ. Xây dựng định mức, định ngạch, định cấp, chi trả lương, thưởng, chính sách xã
hội, bảo hiểm xã hội, nâng lương, nâng bậc, tham quan, học tập cho lao động.
Nghiên cứu tham mưu, đề xuất công tác tổ chức sản xuất, xây dựng các mô
hình, cơ cấu tổ chức quản lý, xây dựng chức năng nhiệm vụ cho các đơn vị. Đảm bảo
thu nhập, xử lý thông tin, cung cấp thông tin cho lãnh đạo xí nghiệp triển khai kịp
thời chính xác.
Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác khi giám đốc giao.
Đảm bảo cho mọi hoạt động của Xí nghiệp được thường xuyên, liên tục và có
hiệu quả.
B. Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh là phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kế hoạch sản xuất và lĩnh vực kinh doanh
của xí nghiệp theo đúng pháp luật và các quy định hiện hành theo kế hoạch công ty
giao. Phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thông qua kế
hoạch đã được lập. Xây dựng kế hoạch sản xuất, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế
hoạch, đánh giá, phân tích toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
và có giải pháp điều chỉnh hợp lý. Tham mưu xây dựng chiến lược mở rộng sản xuất
kinh doanh sản phẩm theo từng thời kì phù hợp với điều kiện của xí nghiệp và đáp
ứng nhu cầu thị trường.
Tổ chức sản xuất kinh doanh, giới thiệu và bán sản phẩm chuyên ngành phục vụ

vệ sinh môi trường và các sản phẩm khác theo nhu cầu thị trường đảm bảo đúng các
yêu cầu quản lý của công ty, nhà nước.
Tập hợp số liệu, xây dựng giá thành sản phẩm để ký kết hợp đồng với khách
hàng. Tổ chức nghiệm thu và hoàn thiện thủ tục thanh quyết toán theo quy định.
Quản lý duy trì hoạt động khu dịch vụ vệ sinh công cộng cửa nam. Đề xuất với giám
đốc các biện pháp nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo kết quả
thực hiện sản xuất kinh doanh theo định kỳ đúng quy định của công ty.
Thực hiện các công việc đột xuất của xí nghiệp, công ty giao.
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
7
C. Phòng kĩ thuật (nghiên cứu thiết kế cơ khí và thiết bị môi trường).
Quản lý hành chính về chuyên ngành kỹ thuật sản xuất cơ khí. Tham mưu cho
giám đốc phương hướng biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thiết kế và chế tạo sản
xuất sản phẩm của xí nghiệp. Nghiên cứu thiết kế sản phẩm cơ khí, thiết kế công
nghệ chế tạo, giám sát và hướng dẫn sản xuất, kiểm tra nhiệm thu các sản phẩm cơ
khí, các thiết bị chuyên dùng. Phản ánh tình hình thực hiện công nghệ mới từng bước
áp dụng công nghệ cao vào sản xuất tại xí nghiệp.
Quản lý kỹ thuật: Soạn thảo các nội dung quy định về công tác quản lý kỹ thuật
và hồ sơ kỹ thuật. Quản lý chất lượng sản phẩm theo dõi, giám sát mọi hoạt động sản
xuất cơ khí hướng dẫn công nghệ sản xuất, kiểm tra, duy trì và đảm bảo chất lượng
sản phẩm từ khâu chuẩn bị vật tư đến hoàn thiện sản phẩm. Lập dự toán vật tư chế
tạo cho mỗi loại sản phẩm (tiền lương ứng trước công nhân). Quản lý hàng thiết bị
sản phẩm.
Tổ chức nghiên cứu kỹ thuật: Căn cứ và kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp xây dựng phương án phát triển sản xuất bằng các biện pháp công nghệ mới có
tính chất chiến lược. Nghiên cứu công nghệ, khai thác tính năng, tác dụng, khả năng
hoạt động trang thiết bị cơ khí để áp dụng vào thực tế sản xuất sản phẩm. Lập hồ sơ
thẩm định thiết kế và chứng nhận chất lượng cho từng loại sản phẩm tùy thuộc và yêu
cầu tính năng xây dựng và hình thức gia công chế tạo sản phẩm (Chứng nhận chất
lượng chất lượng tốt, chứng nhận kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, chứng

nhận na toàn thiết bị …)
Ngoài ra phòng còn có chức năng quan trọng đó là tham gia và dịch vụ sau bán
hàng: Hướng dẫn, đào tạo khách hàng sử dụng sản phẩm; bảo hành sản phẩm... Hỗ
trợ và tạo điều kiện cho các phòng ban trong xí nghiệp kinh doanh, khai thác thị
trường và mở rộng hệ thống khách hàng.
Liên kết với các đơn vị sản xuất, các tổ chức khoa học kĩ thuật (Trường đại học,
viện nghiên cứu, trung tâm khoa học công nghệ...) để mở rộng khả năng nghiên cứu
thiết kế, nâng cao công nghệ sản xuất cũng như trình độ năng lực chuyên môn của
phòng.
D. Phòng vật tư.
Tham mưu việc cung ứng vật tư trong xí nghiệp để thực thi việc sản xuất sản
phẩm, phòng vật tư đảm bảo số lượng và chất lượng vật tư cho công tác sản xuất.
Làm thủ tục nhập, xuất theo đúng nguyên tắc, hàng tháng quý, năm tiến hành tổ chức
định kỳ kiểm kê theo quy định.
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
8
Phòng vật tư có trách nhiệm cùng với phòng kế hoạch kỹ thuật lập kế hoạch sản
xuất và từ đó nhập xuất vật tư theo đúng quy định tránh tình trạng dư thừa, thiếu hụt
vật tư hay vật tư kém phẩm chất gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Phòng kế hoạch vật tư của xí nghiệp dựa theo số lượng sản phẩm tiêu thụ trên
thị trường, lượng vật tư xuất thực tế hàng tháng cho các phân xưởng mà có nhu cầu
thu mau nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hợp lý với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp. Bên cạnh đó việc quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thực
hiện tốt ở hầu hết các khâu từ khâu thu mua đến bảo quản. Xí nghiệp đã được xây
dựng hệ thống kho tàng, bến bãi một cáh hợp lý khoa học. Tổng các kho đều được
trang bị các phương tiện bảo quản thích hợp, đảm bảo nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ dự trữ được phản ánh trung thực về mặt số lượng và giá trị sử dụng, công cụ dụng
cụ dự trữ được phản ánh trung thực về mặt số lượng và giá trị sử dụng. Trong khâu
sử dụng, khi có nhu cầu sử dụng phòng kế hoạch vật tư dựa vào định mức đã được
quy định xem xét hợp lý để cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất

nhanh nhất và tiết kiệm nhất.
E. Phòng tài chính kế toán.
Tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán tài chính của xí nghiệp theo cơ chế quản lý tài chính. Lập kế hoạch tổ chức
hằng năm trên cơ sở hạch toán kinh doanh đồng thời phối hợp, xin chỉ thị công ty để
điều chỉnh kế hoạch .
Có trách nhiệm mở sổ sách ghi chép, tính toán phản ánh tình hình luân chuyển
và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp theo đúng chế độ chính sách. Tham mưu triển khai công tác xây
dựng đơn gía sản phẩm với công ty. Lập hồ sơ chứng từ ghi chép và hạch toán những
tài khoản kế toán. Chấp hành nghiêm chỉnh việc thu nộp ngân sách, lưu trữ, luân
chuyển các tài liệu chứng từ theo đúng nguyên tắc quy định của công ty và của Nhà
nước. Thanh toán việc thu và chi kịp thời, quản lý chặt chẽ chế độ tiền mặt, báo cáo
phản ánh số liệu trung thực, chính xác. Phát hiện kịp thời những trường hợp tham ô,
lãng phí, mất mát, vi phạm chế độ chính sách tài chính của nhà nước. Đồng thời cung
cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra
và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế
hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế.
F. Đội xây dựng.
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
9
Tham mưu cho giám đốc xí nghiệp công tác xây dựng cơ bản, lập kế hoạch hàng
quý, hàng năm; khảo sát, thiết kế, lập dự toán hoàn tất các thủ tục theo trình tự xây
dựng cơ bản. Tổ chức thi công, nghiệm thu các công trình xây dựng phục vụ cho xí
nghiệp, công ty và các công trình dân dụng khác.
G. Phân xưởng cơ khí.
Là đơn vị sản xuất thực hiện việc chế tạo, sản xuất các sản phẩm chuyên dùng
phục vụ công tác vệ sinh môi trường: Xe đẩy tay, thùng thu chứa, nhà vệ sinh công
cộng ...và xe ô tô chuyên dụng trở rác đúng theo kế hoạch, quy trình công nghệ được
giao. Quản lý điều hành trực tiếp các tổ sản xuất thuộc phân xưởng cơ khí. Nghiên

cứu, đề xuất các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm sức lao động. Quyết toán các sản phẩm, công việc do phân xưởng cơ
khí thực hiện. Thực hiện các công việc đột xuất do giám đốc giao.
H. Phân xưởng sửa chữa bảo dưỡng.
Là đơn vị thực hiện việc sửa chữa phần cơ khí ôtô, cơ khí chế tạo các sản phẩm
chuyên nghành phục vụ công tác vệ sinh môi trường của xí nghiệp, công ty: Xe IFA,
xe DT75, xe Hyndai, xe Hino... Quản lý, điều hành trực tiếp các tổ sản xuất thuộc
phân xưởng sửa chữa bảo dưỡng. Giám sát, điều hành công nhân thực hiện đúng các
bước quy trình tác nghiệp. Thực hiên các nhiệm vụ khác khi giám đốc giao.
1.1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Xí nghiệp.
Trải qua hơn mười năm hình thành phát triển, xí nghiệp cơ khí dịch vụ môi
trường tuy chưa có bước tiến vượt bậc nhưng cũng đã đạt được những thành tựu đáng
kể và ngày càng cố gắng hoàn thiện mình để phục vụ tốt hơn cho nghành vệ sinh môi
trường. Cụ thể, có nhiều sản phẩm sản xuất tại xí nghiệp được sử dụng rộng trên thị
trường như các loại thùng rác nhựa comporits với nhiều chủng loại mẫu mã hấp dẫn
như kiểu thùng đô rê mon, chim cánh cụt, trâu vàng... Sản xuất các nhà vệ sinh lưu
động đẹp mắt, hợp lý. Đóng các xe chuyên dùng phục vụ vệ sinh môi trường cho các
đơn vị bạn như Quảng ninh,Thái nguyên, Sơn tây.
Từ khi thành lập đến nay xí nghiệp đã đạt được nhưng thành tựu rất đáng kể cụ
thể ta có các số liệu như bảng sau đây:
BẢNG 1: BẢNG TÓM TẮT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA XN TRONG
CÁC NĂM 2003 - 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
10
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng vốn kinh doanh 34 36 39 43
Doanh thu bán hàng 1 1,5 3,15 4,55
Lợi nhuận 0,10 0,18 0,47 0,9
Môi trường trước hết là ảnh hưởng tới sức khoẻ và đời sống của nhân dân và sau

đó còn có rất nhiều vấn đề khác. Trước yêu cầu được đặt ra nhà nước và chính phủ ta
đã rất trú trọng giải quyết vấn đề môi trường. Nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp
được nhà nước cấp tăng theo các năm là rất lớn năm 2003 là 34 tỷ đồng đến năm
2006 con số đó đã lên tới 43 tỷ đồng.
Nguồn vốn tăng lên, thị trường tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp ngày càng được
mở rộng đã làm cho tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng rất nhanh năm 2005 là
3,15 tỷ đồng tăng gấp đôi năm 2004 là 1,5 tỷ đồng và năm 2006 là 4,55 tỷ đồng. Đem
về lợi nhuận cho công ty năm 2005 từ 0,47 tỷ đồng đến năm 2006 là 0,9 tỷ đồng.
Điều đó có được cũng nhờ sự nhạy bén nắm bắt được cơ hội của thị trường, đội ngũ
cán bộ công nhân lành nghề và đặc biệt là uy tín chất lượng sản phẩm và các dịch vụ
khách hàng kèm theo.
Tuy nhiên xí nghiệp cơ khí dịch vụ môi trường là một xí nghiệp hoạt động với
quy mô nhỏ, sản xuất đơn chiếc với trình độ công nghệ còn thấp, chưa có thiết bị
hiện đại do đó chất lượng sản phẩm chưa cao, chi phí phục vụ nội bộ là chủ yếu nên
giá trị sản lượng phục vụ cho công ty bao giờ cũng chiếm một tỷ trọng lớn qua các
năm, còn phần dịch vụ phục vụ cho bên ngoài thị trường còn thấp . Trình độ tay nghề
công nhân không đồng đều. Trình độ quản lý về chi phí chưa được chặt chẽ, một số
bộ phận còn lãng phí nguyên vật liệu. Đồng thời xí nghiệp chưa xây dựng được đơn
giá hợp lý với công ty, có những đơn giá áp dụng từ lâu, thấp hơn so với thực tế rất
nhiều.
Mặt khác ngành sản xuất kinh doanh các sản phẩm về môi trường là mới thu hút
ngày càng nhiều đơn vị tham gia vào lĩnh vực sản xuất thiết bị vệ sinh môi trường
nên mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Nên xí nghiệp cần có những biện pháp phù
hợp: Tổ chức tiến hành mở các lớp đào tạo, tập huần cán bộ quản lí, cán bộ kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả quản lí. Tổ chức các buổi hội thảo, giao lưu, học hỏi
kinh nghiệp.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI
XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG.
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
11

1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Toàn bộ công việc kế toán trong xí nghiệp điều được tiến hành xử lý tại phòng
tài chính kế toán của xí nghiệp từ việc lập chứng từ kế toán ban đầu, ghi chép sổ sách
kế toán, lập các báo cáo có liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp sau đó gửi báo cáo kế toán và tài liệu có liên quan cho bộ máy kế toán công
ty. Đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Cong ty trong việc kiểm tra
xử lý các thông tin kinh tế, phản ánh kịp thời chặt chẽ, thuận tiện cho việc phân công
lao động trong nội bộ xí nghiệp.
Bộ máy kế toán của xí nghiệp gồm có tám người, mỗi người đảm nhận một phần
hành kế toán phù hợp với năng lực trình độ của từng người theo sơ đồ như sau:
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP:
(theo hình thức tập trung)
Kế toán trưởng (Chị Nguyễn kim Phượng): Là người tổ chức toàn diện, đôn đốc
và kiểm tra công tác kế toán từ các con số cụ thể, tổng hợp đưa ra các ý kiến, nhân
xét, các dự báo, phán đoán giúp giám đốc đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh
đúng đắn. Giúp giám đốc thực hiện nghiêm túc, kịp thời và chính xác chế độ kế toán
do bộ tài chính ban hành. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn
nhẹ, khoa học, hợp lý phù hợp với xí nghiệp. Phân công lao động kế toán hợp lý,
hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ phận
kế toán, nhân viên kế toán phát huy được hết khả năng chuyên môn của mình; tạo ra
sự kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa các bộ phận. Ngoài ra kế toán trưởng còn phải tập
hợp thông tin chính xác các khoản công nợ, kiểm soát việc lập và phê duyệt báo cáo
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
12
Kế toán trưởng
Bộ phận
kế toán
NVL,
CCDC
Bộ phận

kế toán
tiền
lương và
BHXH
Bộ phận
kế toán
tập hợp
CFSXvà
tính giá
thành SP
Bộ phận
kế toán
thành
phẩm và
tiêu thụ
SP
Bộ phận
kế toán
thuế
Bộ phận
kế toán
thanh
toán
Bộ phận
kế toán
tài
chính
(Thủ
quỹ)
quyết toán. Đồng thời kế toán trưởng kết hợp với các phong ban khác đưa ra các

thông tin chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc ra quyết định chỉ đạo hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp có hiệu quả.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Là người có nhiệm vụ theo dõi, ghi
chép, tập hợp tình hình sử dụng thời gian, năng suất lao động và các khoản phụ cấp,
trợ cấp, bảo hiểm xã hội và tiền thưởng theo thời gian và hiệu quả lao động. Đồng
thời cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp, ghi chép
tất cả các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí hao mòn tài sản cố định..., dựa vào điều kiện hoàn cảnh thực tế
cụ thể từ đó lựa chọn các phương pháp phân bổ phù hợp và phân bổ các chi phí theo
từng khoản mục và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: Là người có nhiệm vụ theo dõi chặt
chẽ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ của xí nghiệp làm cơ sở ghi sổ doanh thu
và các sổ kế toán có liên quan tại xí nghiệp và lập phiếu xuất kho, thanh toán tiền đối
với khách hàng.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Là người có nhiệm vụ theo dõi tình
hình nhập - xuất- tồn kho vật tư, lựa chọn, áp dụng phương pháp tính giá xuất nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp. Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
phân phối đồng thời giám sát việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Kịp thời
thông báo tình hình nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phòng vật tư điều chỉnh
lượng vật tư để công tác sản xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn làm ảnh hưởng
tới tiến trình sản xuất, kế hoạch giao nhận sản phẩm cho khách hàng, doanh thu, lợi
nhuận của xí nghiệp do việc thiếu vật tư gây ra.
Kế toán thanh toán: Là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi, tồn quỹ
của xí nghiệp, theo dõi thanh toán các khoản thu chi nội bộ xí nghiệp, thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng, phải trả với nhà cung cấp, thanh toán với Nhà Nước,
giao dịch với ngân hàng, theo dõi tiền gửi. Để thanh toán kịp thời, chính xác đem lại
lợi thế cho xí nghiệp. Ví dụ kế toán phải biết chính xác tại thời điểm nào cần thanh
toán cho nhà cung cấp để vừa được hưởng chiết khầu thanh toán vừa chiếm dụng

Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
13
được vốn. Không chỉ có thế thanh toán đúng thời hạn còn tạo uy tín sự tin tưởng của
bạn hàng. Và đồng thời vừa không để bị khách hàng chiếm dụng vốn trong khi xí
nghiệp đang thiếu vốn để tái sản xuất sản phẩm vừa không mất khách hàng.
Kế toán tài chính (thủ qũy): Có nhiệm vụ giữ gìn, bảo quản tiền mặt tại quỹ và
làm công tác thu chi đúng theo nguyên tắc.
Kế toán thuế: là người có trách nhiệm theo dõi, hạch toán các loại thuế từ đó
giúp doanh nghiệp bảo đảm được quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ của mình với nhà
nước.
1.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại Xí nghiệp
-Chính sách kế toán chung: Xí nghiệp hạch toán kế toán theo kì kế toán là một
năm. Do đặc thù của sản xuất loại sản phẩm này các nguyên vật liệu để sản xuất sản
phẩm chưa có rộng rãi trên thị thường trong nước, nên trong giao dịch với nhà cung
cấp nguyên vật liệu ngoài đồng tiền việt nam còn có đồng YEN, USD, EURO ...Tuy
nhiên đồng tiền ghi sổ của xí nghiệp vẫn là đồng tiền Việt nam theo quy định của
chuẩn mực, chế độ kế toán Việt nam ban hành. Xí nghiệp sản xuất kinh doanh có thể
tách được thuế giá trị gia tăng đầu ra và đầu vào do đó xí nghiệp tiến hành hạch toán
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
-Tổ chức hạch toán ban đầu: Xí nghiệp rất linh động trong cách áp dụng các chế
độ, chuẩn mực tài chính kế toán. Ví như trong việc lựa chọn phương pháp tính giá
xuất, nhập vật tư xí nghiệp kết hợp hai phương pháp đó là phương pháp nhập sau
xuất trước và phương pháp giá đơn vị bình quân. Tức là xuất vật liệu với giá vừa
nhập về nếu số lượng không đủ phải xuất vật liệu trong kho thì giá xuất của số vật
liệu này lại được tính theo phương pháp giá bình quân kì dự trữ. Cùng với các chứng
từ kèm theo phiếu xuất, phiếu nhập, sổ danh điểm vật tư, thẻ kho.
Về hệ thống chứng từ kế toán xí nghiệp được lập, kí, luân chuyển và bảo quản
theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995
của Bộ trưởng bộ tài chính các chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán tiền lương, hàng
tồn kho, chứng từ tiền mặt,...

-Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán: Hệ thống tài khoản sử dụng của xí
nghiệp tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC do bộ trưởng bộ tài chính ban hành
ngày 20/03/2006 trong đó xí nghiệp tự xây dựng từ tài khoản chi tiết mà nhà nước
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
14
cho phép để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lí cụ thể của xí
nghiệp:
TK 336 chi tiết thành TK 3361 và TK 3362; TK 1368 thành TK 13681 và TK
13682; TK 3131 thành TK 1311 và TK 1312
Để phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình, xí nghiệp cơ khí dịch vụ hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ
ghi sổ "
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ sau:
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
15
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự luân chuyển và ghi sổ theo hình thức
Kế toán "Chứng từ ghi sổ "
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Quan hệ đối chiếu:
Ghi cuối ngày :
Kế toán đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ, đây là hình thức
tiên tiến được áp dụng khá phổ biến trong các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc
như Xí nghiệp cơ khí dịch vụ. Mặc dù được trang bị hệ thống máy vi tính xí nghiệp
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
16
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Các sổ, thẻ kế

toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
SỔ CÁI
Bảng cân đối kế toán BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng, sổ tổng
hợp chi tiết
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
vẫn tiến hành theo phương pháp thủ công do chưa có hệ thống kế toán máy phù hợp,
máy tính được sử dụng như là công cụ ghi chép.
1.3. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG.
1.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cơ
khí dịch vụ môi trường
Tại Xí nghiệp Cơ khí dịch vụ, chi phí vật liệu thường chiếm khoảng 60% đến
80% trong giá thành do vậy quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức
cần thiết trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác nếu xác định
đúng lượng tiêu hao, vật chất trong sản xuất thì sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác
trong giá thành sản phẩm.
1.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu chính của xí nghiệp cơ khí dịch vụ môi trường phân làm năm
loại tương ứng với năm TK chi tiết:
- TK 152.1: Chi phí nguyên vật liệu chính
- TK 152.2: Chi phí nguyên vật liệu phụ
- TK 152.3: Chi phí phụ tùng
- TK 152.4: Chi phí nhiên liệu
- TK 152.5: Chi phí xe ô tô chuyên dùng
- Vật liệu ở phân xưởng cơ khí chế tạo chủ yếu được chia thành nguyên vật liệu
chính gồm sắt các loại thép tôn...
- Vật liệu phụ gồm: que hàn, sơn, giấy ráp, giẻ lau...

- Nhiên liệu: xăng, dầu, mỡ...
- Khi nhập vật tư:Vật liệu của Xí nghiệp Cơ khí dịch vụ do phòng vật tư tiến hành thu
mua vật liệu mua về được nhập kho Xí nghiệp theo giá thực tế, vật liệu nhập kho bao gồm
giá hoá đơn và chi phí thu mua vận chuyển thuế, cầu đường...
Bảng 2: Trích phiếu nhập kho
Đơn vị:............ PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số: 01 – VT
Địa chỉ:........... Ngày 28 tháng 12 năm 2006 Theo QĐ:1141TC/QĐ/SĐKT
Nợ : Số: 127
Có :
Họ tên người giao hàng: Anh Xuân mua tại công ty CPTM thiết bị TP
Theo ............Số .............ngày.......tháng ..........năm............của............
..............................................................................................................
Nhập tại kho:.................PM........................................................................
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư ( sản
Mã số Đơ
n vị
Số lượng
Đơn giá Thành
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
17
Theo
chứn
g từ
Nhập
thực
A B C D 1 2 3 4
1 Đồng tối 4+5, Đức IFA Bộ 01 01 1100000 1100000

2 Bánh răng số 2, Đức Cái 01 01 900000 900000
3 Bánh răng số 3, Đức Cái 01 01 1500000 1500000
4 ống xi lanh động cơ, TQ ống 02 02 450000 900000
5 Mô nhíp sau, Đức Cái 01 01 450000 450000
6 Bình đựng nước kính, Nga Kamaz Cái 01 01 350000 350000
7 Bulông bánh xe trước,Nga Bộ 20 20 35000 700000
8 Giá đồ + Bi T, Nga Bộ 01 01 350000 350000
9 Cần + chổi gạt mưa, Nga Bộ 02 02 190000 380000
10 Ruột lọc nhiên liệu, Nga Cái 03 03 120000 360000
11 ... ... ... ... ... ... ...
12
13
14
15 Tiền hàng 6990000
16 Thuế 349500
17 Cộng 7339500
Cộng thành tiền (Bằng chữ):Bảy triệu ba trăm ba chín ngàn năm trăm đồng
Nhập, ngày 28 tháng 12 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhập hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
-Khi xuất nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm: Xí nghiệp kết hợp hai
phương pháp đólà phương pháp nhập sau xuất trước và phương pháp xuất theo giá
bình quân.Tức là khi xuất vật liệu cho sản xuất thì xuất với giá của lô nguyên liệu
vừa nhập về nếu không đủ về số lượng ccần xuất thì phải xuất vật liệu còn tồn trước
đó giá của số vật liệu này lại được tính theo phương pháp giá bình quân kỳ dự trữ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp phòng vật tư lập thủ tục xuất kho
nguyên vật liệu theo số lượng.
Bảng 3: Trích hoá đơn khiêm phiếu xuất kho
............... HOÁ ĐƠN KHIÊM PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 09 - VT
............... Thanh toán bằng tiền mặt, séc chuyển QĐ Liên bộ

Số : 119 khoản hoặc nhờ thu nhận trả TCTK - TC
Tên và địa chỉ khách hàng: Chị Đan Định khoản:
Lý do tiêu thụ : Sản xuất các CT cơ khí Nợ:..............
Theo hợp đồng số :.......ngày...........tháng 12 năm 2006. Có:..............
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
18
Nhập tại kho :................PM................................................
Danh
điểm
vật

Tên nhãn hiệu và quy cách
vật tư sản phẩm
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Giá
đơn
vị
Thành
tiền
( 4+5)
Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7
1 Chắn bùn cao su Cái 02 Xe HiNo FC 5,5 tấn
2 Bulông M8x40 Bộ 42 Xe HiNo FC 5,5 tấn
3 Que hàn 3 Kg 01 Xe HiNo FC 5,5 tấn
4 Chụp khí KR350 Cái 01 Cấp thay hỏng PXCK

5 Chụp khí KR500 Cái 01 Cấp thay hỏng PXCK
6 Khớp nối mỏ KR350 Cái 02 Cấp thay hỏng PXCK
7 Khớp nối mỏ KR500 Cái 02 Cấp thay hỏng PXCK
8 Khớp nối bép KR350 Cái 02 Cấp thay hỏng PXCK
9 Khớp nối bép KR500 Cái 02 Cấp thay hỏng PXCK
10 Dao tiện cắt thanh 3x14x120 Cái 04 Cấp thay hỏng PXCK
11 Dao tiện khoả mặt 18x25 Cái 05 Cấp thay hỏng PXCK
12 Đầu giao HK LX Cái 10 Cấp thay hỏng PXCK
13 Bép cắt ga Trung Quốc Cái 04 Cấp thay hỏng PXCK
14 Bép cắt ga Nhật Cái 02 Cấp thay hỏng PXCK
15
16
17
18 Cộng
Cộng thành tiền Tiền (viết bằng
chữ.........................................................................)
Trả vào tài khoản
số:....................................................................tại.............................................................
.
Người nhận Thủ kho Thủ quỹ Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Phụ trách
đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên)
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
19
Bảng 4: Trích sổ nhập kho vật tư
Sổ nhập kho vật tư
tháng 12 năm 2006
CT/PC TKĐ/Ư Số
PN
Tên vật tư TK Đ/vị

tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền Tổng cộng Ghi chú
1
... ... ... ... ... ... ... ...
127 Đồng tối 4+5,
Đức
Bộ 01 1100000 1100000 1100000 IFA
Bánh răng số 2,
Đức
Cái 01 900000 900000 900000
Bánh răng số 3,
Đức
Cái 01 1500000 1500000 1500000
ống xi lanh động
cơ, TQ
ống 02 450000 900000 900000
Mô nhíp sau, Đức Cái 01 450000 450000 450000
Bình đựng nước
kính, Nga
Cái 01 350000 350000 350000 Kamaz
Bulông bánh xe
trước,Nga
Bộ 20 35000 700000 700000
Giá đồ + Bi T,
Nga
Bộ 01 350000 350000 350000
Cần + chổi gạt
mưa, Nga

Bộ 02 190000 380000 380000
Ruột lọc nhiên
liệu, Nga
Cái 03 120000 360000 360000
...
Cộng 6990000 6990000
.... ... ... ...
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
20
Kế toán nguyên vật liệu mở sổ chi tiết xuất nguyên vật liệu để theo dõi chi tiết số
lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho từng phân xưởng và ghi theo số lượng
Bảng 5 : Trích bảng chi tiết xuất vật tư tháng 12 năm 2006
vật liệu chính
Tên vật tư 1 2 3 4 Cộng
Số
PX
Số
lượn
g
Số
PX
Số
lượn
g
Số
PX
Số
lượn
g
Số

PX
Số
lượn
g
Bạc đồng
f125/105
42 6 ... ... 6,00
ống mạ f27 143 4,9 129 38,9 52 3,3 ... ... 75,06
Tôn
phẳngK1,2m
143 7 ... ... 7,00
Thép dẹt 50x4 143 11,8 104 3,2 90 31,4 ... ... 58,60
Thép ống 100/70 93 32,4 ... ... 32,40
Thép ống
180/160
93 38,8 ... ... 38,8
Thép ống 55/45 93 7 ... ... 7,00
Thép ống f114x7 55 50 ... ... 50,00
Thép ống
f120/90
42 85 ... ... 85,00
Thép ống f60 70 11 ... ... 11,00
Thép ống f90/70 42 28 ... ... 28,00
Thép I150 143 95,4 ... ... 95,40
Thép lá đen
1,25ly
10 2 15 4 21 5 ... ... 188,60
Thép lá đen 1,5
ly
21 35,4 37 4 51 47,2 ... ... 571,80

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Nguyễn kim Phượng Nguyễn thị Hương

Từ đó lập bảng luân chuyển vật liệu:
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
21
Xí nghiệp cơ khí dịch vụ MT SỔ LUÂN CHUYỂN VẬT TƯ
tháng 12 năm 2006

Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Nguyễn Kim Phượng
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
TT Tên vật tư, hàng hoá ĐV
tính
Số dư đầu kỳ Nhập T12- năm
2006
Xuất T12- năm 2006 Tồn T12- năm 2006
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
1 Gang 44 Kg 259,00 2.002.000 259,00 2.002.000
2 Gang f75/105 Kg 143,00 1.073.000 143,00 1.073.000
3 Gang f106 Kg 1,30 6.800 1,30 6.800
4 Gang f200 Kg 51,00 230.000 51,00 230.000
5 Thanh ốp sắt xi Ifa Thanh 2,00 2.444.000 2,00 2.444.000
6 Thanh ốp sắt xi Faw Thanh 6,00 8.098.000 6,00 8.098.000
7 Thanh ốp sắt xi Zil Thanh 4,00 5.229.000 4,00 5.229.000
8 Thép lá mạ kẽm 0,8
ly

Kg 6.934,06 96.611.799 5,40 75.000 6.929,20 96.536.799
9 Thép lá mạ kẽm 1 ly Kg 741,58 10.122.000
10 Thép lá mạ kẽm 2 ly Kg 663,85 6.329.000
11 Thép lá đen 1,2 ly Kg
12 Thép lá đen 1,25 ly Kg 3.227,96 31.360.000 188,06 1.832.000 3.039,36 29.528.000
13 Thép láddden 1,5 ly Kg 2.774,62 26.388.000 571,80 5.438.000 2.202,82 20.950.000
14 Thép lá 2 ly Kg 5.553,35 50.846.000 811,07 7.432.000 4.741,65 43.414.000
22
Căn cư, đối chiếu vào thẻ kho, sổ nhập kho vật tư, bảng chi tiết xuất vật tư, sổ luân
chuyển vật tư kế toán vật tư xác định thành tiền và lập bảng tổng hợp xuất:
Bảng 7: Trích bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 12 năm 2006
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ THÁNG 12 NĂM 2006
TT Tên vật tư Đơn vị
tính
Tổng số
Số lượng Thành tiền
1 Bạc đồng f125/105 6,00 570.000
2 ống mạ f27 75,06 1.130.000
3 Tôn phẳngK1,2m 7,00 432.000
4 Thép dẹt 50x4 58,60 460.000
5 Thép ống 100/70 32,40 421.200
6 Thép ống 180/160 38,80 485.000
7 Thép ống 55/45 7,00 87.500
8 Thép ống f114x7 50,00 625.000
9 Thép ống f120/90 85,00 1.105.000
10 Thép ống f60 11,00 146.000
11 Thép ống f90/70 28,00 364.000
12 Thép I150 95,40 908.000
13 Thép lá đen 1,25ly 188,60 1.832.000
14 Thép lá đen 1,5 ly 571,80 5.438.000

15 ... ... ...
Tổng cộng 67.394.541
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Nguyễn kim Phượng Nguyễn thị Hương
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
23
Bảng 8:Trích bảng phân bổ vật tư tháng 12 năm 2006
Bảng phân bổ vật tư tháng 12 năm 2006
Vật liệu chính
T
T
Tên vật tư Đ/vị
tính
Tổng xuất SCXN 1 SCXN 2 SC CTCP thăng
long
...
SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền
1 Bạc đồng f125/105 6,00 570.000 6 570.000 ... ...
2 ống mạ f27 75,06 1.130.000 70,7 1.057.000 ... ...
3 Tôn phẳngK1,2m 7,00 432.000 ... ...
4 Thép dẹt 50x4 58,60 460.000 31,4 247.000 ... ...
5 Thép ống 100/70 32,40 421.200 ... ...
6 Thép ống 180/160 38,80 485.000 ... ...
7 Thép ống 55/45 7,00 87.500 ... ...
8 Thép ống f114x7 50,00 625.000 ... ...
9 Thép ống f120/90 85,00 1.105.000 85 1.105.000 ... ...
10 Thép ống f60 11,00 146.000 ... ...
11 Thép ống f90/70 28,00 364.000 28 364.000 ... ...
12 Thép I150 95,40 908.000 ... ...

13 Thép lá đen 1,25ly 188,60 1.832.000 8 78.000 1 10.000 50,4 490.000 ... ...
14 Thép lá đen 1,5 ly 571,80 5.438.000 11,8 112.000 53,7 511.000 ... ...
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
24
- Cuối tháng căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu nhập, xuất kho. Kế toán vật liệu
tính ra giá thực tế của vật liệu và lập bảng phân bổ nguyên vật liệu. Từ đó kế toán lập
chứng từ ghi sổ TK 621 (bảng tổng hợp chứng từ) và vào sổ chi tiêt TK 621. Chứng
từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ cái TK 621.
Cuối tháng, cănvào sổ chi tiết lập sổ tổng hợp TK 621 để đối chiếu số liệu trên sổ cái
TK 621. Sau đó lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu ghi chép trên sổ cái
TK 621. Cuối cùng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để
viết báo cáo tài chính.
Bảng 9: Trích bảng tổng hợp chứng từ
Công ty Đô Thị MT BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ
XNCKDVMT Ngày tháng 12 năm 2006
Số..18 Ghi nợ TK 621
Ngày Số Bên nợ Các tài khoản đối ứng có
Tổng số 152.1 152.2 ... 153
... ... ... ... ... ... ...
62 Sản xuất
100 xe XG
328.000 328.000
5.500 5.500
111.387.830 111.387.830
5.305.000 5.305.000
6.833.000
22.533.000 22.533.000
328.000 328.000
5.500 5.500

... ... ... ... ... ... ...
Cộng 5.256.043.66
4
3.765.849.474 200.714.39
0
... 495.677.401

Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Nguyễn Kim Phượng Phan Cẩm Tú
Công ty Đô Thị MT BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ
XNCKDVMT Ngày tháng 12 năm 2006 Số
19 Ghi có TK 621
Ngày Số
chứng
Bên có Các tài khoản đối ứng nợ
Bùi Thị Lan Hương Lớp: Kế toán 45A
25

×