Chuyên đề cuối khoá
Lời nói đầu
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một trong ba yếu tố của quá
trình tái sản xuất, yếu tố này cung cấp những thông tin rất quan trọng về chi phí
lao động sống, về tình hình sử dụng lao động đây là những vấn đề mà doanh
nghiệp hết sức quan tâm để cung cấp những thông tin trên cho công tác quản lý.
Công tác kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp phải tập đợc mối liên hệ giữa hệ
thống chứng từ lao động, thời gian lao động và kết quả lao động cũng nh chứng
từ trích và thanh toán lơng với hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo
kế toán. Công tác này đảm bảo những chứng từ liên quan đến lực lợng lao động
trong các doanh nghiệp đợc ghi chép đầy đủ.
Mặt khác, công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn
giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về những chi phí này trong tổng chi phí
hoạt động, để có giải pháp điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Để làm đợc điều đó thì tổ chức công tác kế toán hạch toán tiền
lơng phải là công cụ quản lý hữu hiệu của doanh nghiệp mà thông qua việc
cung cấp chính xác số lợng tiền lơng và kết quả lao động cho các nhà quản trị
để có thể quản lý đợc chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Nh vậy đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp khi đa các chế độ về tiền lơng do nhà nớc ban hành vào
thực trạng doanh nghiệp phải khéo léo, bởi xu thế hiện nay tiền lơng ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã chọn đề tài
"Một số ý kiến về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các
doanh nghiệp sản xuất" làm chuyên đề cuối khoá.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I. Lý luận cơ bản về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II. Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
các doanh nghiệp sản xuất và một số ý kiến đề xuất.
Phần III. Kết luận.
Phần I.
Trần Thu Hờng
1
Chuyên đề cuối khoá
Lý luận cơ bản về hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Những vấn đề chung
1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lơng
Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập mà họ nhận đợc khi tham gia
lao động. Thu nhập này đợc dùng để tái sản xuất sức lao động mà họ bỏ ra
trong quá trình lao động. Tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực kích
thích năng lực sáng tạo và năng suất của ngời lao động trên cơ sở đó góp phần
làm tăng lợi nhuận và nguồn phúc lợi của doanh nghiệp. Hơn nữa khi lợi ích của
ngời lao động đợc đảm bảo bằng mức lơng thoả đáng sẽ tạo nên sự gắn kết cộng
đồng giữa ngời lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
Đối với chủ doanh nghiệp, một số doanh nghiệp cho rằng tiền lơng là yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất. Một số khác lại cho rằng tiền lơng là một
phần thu nhập nằm trong phần giá trị tăng thêm, vì vậy việc trả lơng thực chất là
phân phối thu nhập.
Vậy về bản chất, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động
hay tiền lơng chính là 1 yếu tố của chi phí kinh doanh. Tiền lơng tuân theo các
quy luật cung cầu, giá cả thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc.
Tiền lơng là 1 loại thớc đo, 1 loại tiêu chuẩn để giám sát lợng lao động
hao phí để đánh giá số lợng và chất lợng lao động, tiền lơng cũng góp phần thúc
đẩy việc phân phối lợi ích 1 cách hợp lý và có kế hoạch cho nền kinh tế quốc
dân. Và trong mọi hoàn cảnh doanh nghiệp luôn phải trả lơng cho ngời lao động
không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định hiện nay mức lơng tối
thiểu là 290.000 đồng/ tháng.
2. Chức năng của tiền lơng
2.1. Chức năng tái sản xuất
Quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi việc trả công cho
ngời lao động thông qua lơng. Sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn đợc hoàn
thiện và nâng cao nhờ thờng xuyên khôi phục và phát triển, còn tái sản xuất sức
lao động có lợng tiền lơng cung cấp vật phẩm tiêu dùng nhất định để ngời lao
Trần Thu Hờng
2
Chuyên đề cuối khoá
động có thể duy trì và phát triển sức lao động, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao
trình độ hoàn thiện kỹ năng lao động.
2.2. Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp
Thông qua việc trả lơng cho ngời lao động mà ngời sử dụng lao động
quản lý một cách chặt chẽ về số lợng và chất lợng lao động để trả công xứng
đáng cho họ, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động.
2.3. Chức năng kích thích ngời lao động
Mức tiền lơng thoả đáng với công việc và kết quả là động lực kích thích
đợc tinh thần hăng say và sáng tạo của ngời lao động, tiền lơng đợc sử dụng làm
đòn bẩy kinh tế kích thích lao động làm việc tích cực hơn, gắn bó lợi ích của
doanh nghiệp làm tăng năng suất và chất lợng công việc.
2.4. Chức năng điều tiết lao động
Thông qua hệ thống thang lơng, bảng lơng và các chế độ phụ cấp đợc xây
dựng cho từng vùng, từng ngành, nh những ngời làm việc trong điều kiện nặng
nhọc hao tốn nhiều năng lợng đợc trả lơng cao hơn so với những lao động làm
việc trong điều kiện bình thờng để bù đắp sức lao động đã hao phí.
3. Các hình thức trả lơng
Việc tính và trả lơng có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý
của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế các doanh nghiệp thờng áp dụng hình thức
trả lơng theo thời gian theo sản phẩm và lơng khoán.
3.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Đây là hình thức trả lơng thờng đợc áp dụng cho ngời lao động làm công
tác hành chính văn phòng nh tổ chức lao động, thống kê, kế toán trả l ơng
theo thời gian là hình thức căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành
nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề, nghiệp vụ cụ thể có
1 thang lơng riêng. Tiền lơng theo thời gian có thể chia ra thành:
- Tiền lơng tháng: là tiền lơng cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lơng tháng đợc dùng để trả lơng cho công nhân viên làm công tác quản
Trần Thu Hờng
3
Chuyên đề cuối khoá
lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành hoạt động ít mang tính chất sản
xuất.
Tiền lơng tháng = Tiền lơng cấp bậc + các khoản phụ cấp (nếu có)
- Tiền lơng tuần: là tiền lơng trả cho 1 tuần làm việc, đợc xác định trên cơ
sở tiền lơng tháng
Tiền lơng tuần =
- Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho 1 ngày làm việc đợc xác định trên
cơ sở tiền lơng tháng.
Tiền lơng ngày =
3.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là một hình thức trả lơng đợc áp dụng
phổ biến trong khu vực sản xuất hiện nay, đây là hình thức trả lơng cho ngời lao
động căn cứ vào số lợng và chất lợng sản phẩm họ làm ra. Tiền lơng mà ngời
lao động nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng sản phẩm, công đoạn chế
biến sản phẩm, số lợng sản phẩm họ làm ra với chất lợng theo tiêu chuẩn quy
định. Điều kiện để 1 doanh nghiệp sử dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm đ-
ợc chính xác và chặt chẽ là:
- Phải xây dựng đợc đơn giá tiền lơng;
- Phải tổ chức tốt phần hạch toán ban đầu để xác định một cách chính xác
kết quả lao động của từng ngời hoặc nhóm ngời lao động;
- Phải có hệ thống kiểm tra kiểm soát chất lợng chặt chẽ.
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể đợc thực hiện dới những hình thức
sau:
3.2.1. Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Công thức tính:
= x
Hình thức này đợc áp dụng phổ biến để tính lơng phải trả cho ngời lao
động trực tiếp, lao động trong dây chuyền sản xuất hàng loạt.
3.2.2. Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Trần Thu Hờng
4
Chuyên đề cuối khoá
Hình thức này thờng đợc áp dụng để trả lơng cho công nhân làm công
việc phục vụ sản xuất nh: công nhân vận chuyển, sửa chữa, bảo dỡng máy móc
thiết bị sản xuất lao động này không trực tiếp tạo ra sản phẩm nh ng lại gián
tiếp ảnh hởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất.
Công thức tính:
= x
3.2.3 Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Trong trờng hợp này, doanh nghiệp cần xây dựng đơn giá tiền lơng tại các
mức sản lợng khác nhau theo nguyên tắc:
Đơn giá tiền lơng ở mức sản lợng cao sẽ lớn hơn đơn giá tiền lơng ở sản l-
ợng thấp.
Căn cứ để xác định tiền lơng theo mức độ hình thức này:
- Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính ra tiền lơng
theo sản phẩm trong định mức.
- Căn cứ vào mức độ vợt định mức tính ra tiền lơng phải trả cho ngời lao
động theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì luỹ tiến
càng nhiều
3.2.4. Trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt:
Hình thức này giống 1 trong 2 hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
và trực tiếp nhng sử dụng thêm chế độ thởng phạt cho ngời lao động: doanh
nghiệp có thể thởng về chất lợng sản phẩm tốt, năng suất lao động cao, tiết
kiệm vật t. Doanh nghiệp có thể phạt trong trờng hợp ngời lao động làm ra
những sản phẩm hỏng, lãng phí vật t, không hoàn thành kế hoạch đợc giao:
= +
3.3. Hình thức trả lơng khoán
- Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là hình thức trả lơng theo
sản phẩm nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập cho cho sản phẩm hoàn
thành cuối cùng.
Trần Thu Hờng
5
Chuyên đề cuối khoá
- Trả lơng khoán theo quỹ lơng: Doanh nghiệp tính toán và giao khoán
quỹ lơng cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch
công tác.
- Trả lơng khoán thu nhập: Đây là hình thức trả lơng dựa vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh để hình thành quỹ lơng chia cho ngời lao động.
4. Nội dung các khoản trích theo lơng:
Theo chế độ hiện hành các khoản trích theo lơng bao gồm: bảo hiểm xã
hội; Bảo hiểm y tế; Kinh phí công đoàn.
- Quỹ bảo hiểm xã hội: là quỹ đợc dùng để đài thọ cho ngời lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong những trờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh:
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Theo quy định, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20% trong đó ngời sử dụng
lao động chịu 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% ngời lao động phải chịu đợc
trừ vào thu nhập hàng tháng của họ.
- Quỹ bảo hiểm y tế: là quỹ dùng để trang trải các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí thuốc men cho ngời lao động có tham gia đóng góp quỹ trong
những trờng hợp ốm đau, sinh đẻ
Tỷ lệ trích quỹ này là 3%, trong đó ngời lao động chịu 1%, còn ngời sử
dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh.
- Quỹ kinh phí công đoàn:
Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn đợc hình thành bằng cách
trích theo một tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lơng, tiền công và phụ cấp thực tế
phải trả cho ngời lao động tính vào chi phí kinh doanh.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% trong đó 1% doanh nghiệp phải nộp
lên công đoàn cấp trên, 1% doanh nghiệp đợc phép giữ lại để chi tiêu cho các
hoạt động công đoàn cơ sở.
II. Hạch toán tiền lơng
1. Chứng từ kế toán:
chứng từ để hạch toán tiền lơng là bảng chấm công. Bảng chấm công đợc
lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất, trong đó ghi rõ số ngày làm việc,
Trần Thu Hờng
6
Chuyên đề cuối khoá
nghỉ việc của mỗi ngời lao động. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng
hợp thời gian lao động và tính lơng từng bộ phận. Ngoài ra chứng từ hạch toán
tiền lơng còn bao gồm "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành"; "
Phiếu báo làm thêm giờ"; "Giấy báo ca"
2. Phơng pháp hạch toán
-Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lơng và các
khoản khác với ngời lao động kế toán sử dụng tài khoản 334 "phải trả công
nhân viên".
Tài khoản này phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thởng và
các khoản thuộc về thu nhập của họ.
Trần Thu Hờng
7