Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

65 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.38 KB, 127 trang )

LỜI NÓI ĐẦU.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế
đang phát triển, sự ra đời của các doanh nghiệp trẻ đầy triển vọng góp phần
cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Muốn tồn
tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường , việc đầu tiên doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất để làm sao với chi phí bỏ ra là thấp nhất
doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao nhất.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà
quản lý đánh giá, phân tích tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có
hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí , từ đó đề ra các biện pháp hữu
hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho
sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Chính vì vậy, việc tổ chức công tác quản lý
nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng là 1 yêu cầu bức thiết
đối với doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí và tính giá
thành sản phẩm của Công ty, qua thời gian thực tập được sự chỉ bảo, hướng
dẫn tận tình của anh chị cán bộ phòng Tài chính - Kế toán trong Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Giao thông em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề
tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Giao thông". Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính gía thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Giao thông.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng
Giao thông.
Luận văn tốt nghiệp
Để hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo Nguyễn Thu Thủy cùng sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Kế
toán của Công ty. Dù đã hết sức cố gắng xong không tránh khỏi những thiếu


xót nhất định do sự hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm.
Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn. Em xin
chân thành cảm ơn.
\
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP.
I. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1 Đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp.
XDCB là 1 ngành cơ bản giữ vai trò quan trọng trong sản xuất vật chất
mang tính công nghiệp, tạo vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho cả nền kinh
tế. XDCB mang những đặc thù riêng biệt so với các ngành sản xuất vật chất
khác.
- Hoạt động xây lắp thực hiện theo phương thức nhận thầu khối
lượng xây lắp do đơn vị chủ đầu tư giao, sản phẩm xây lắp mang tính chất
đơn chiếc riêng lẻ.
- Hoạt động xây lắp không cố định tại 1 địa điểm mà di chuyển
theo từng công trình, hạng mục công trình làm phát sinh các chi phí vận
chuyển máy móc, vật liệu…
- Hoạt động xây lắp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của điều kiện tự
nhiên do sản xuất diễn ra ở ngoài trời chịu sự tác động trực tiếp của thời tiết.
Điều đó có thể làm phát sinh các chi phí kinh doanh như hao hụt vật tư, chi
phí do ngừng thi công.. làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc …có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài. Đặc điểm này đòi hỏi hoạt động
xây lắp phải trải qua giai đoạn thiết kế, chi phí xây lắp có thể hạch toán ngay

trong giai đoạn thiết kế.
3
Luận văn tốt nghiệp
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không
được thể hiện rõ.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp do đặc thù riêng của nó nên việc tổ chức sản xuất
cũng có sự khác biệt so với tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp.Thể hiện:
- Do các công trình xây lắp có quy mô khác nhau nên tuỳ theo quy
mô sản xuất mà các doanh nghiệp xây lắp tổ chức sản xuất theo nhiều mô
hình khác nhau như: Tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng…
- Do địa bàn sản xuất trải rộng, địa điểm sản xuất không cố định
nên phương thức quản lý hoạt động xây lắp rất đa dạng. Tuỳ theo từng công
trình mà công ty áp dụng theo phương thức quản lý tập trung hay áp dụng
hình thức khoán gọn cho các đơn vị thành viên.
- Do chu kỳ sản xuất kéo dài dễ dẫn đến ứ đọng vốn, đòi hỏi các
nhà thầu phải chú ý đến các nhân tố khi chọn phương án.
- Hoạt động xây lắp diễn ra ngoài trời nên phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện tự nhiên. Việc tổ chức sản xuất ở các doanh nghiệp xây lắp phải
luôn tính đến ảnh hưởng của các nhân tố này.
II. Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất.
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất .
Trong nền kinh tế xã hội của bất kỳ thời đại nào, các phương thức sản
xuất đều gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá
trình sản xuất. Đó là sự kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Ngành XDCB dù có những đặc thù khác biệt so với các

ngành nghề khác nhưng để tạo ra sản phẩm cũng cần hội tụ đủ 3 yếu tố trên.
Mặc dù trong hoạt động sản xuất kinh doanh các chi phí sản xuất bỏ ra gồm
4
Luận văn tốt nghiệp
nhiều loại , nhiều yếu tố khác nhau nhưng tronh điều kiện tồn tại quan hệ
hàng hoá tiền tệ thì chúng được biểu hiện dưới hình thái giá trị.
Như vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao độnh vật hoá và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong 1 kỳ nhất định.
Từ khái niệm về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung ta
có thể rút ra: Chi phí xây lắp là biếu hiện bằng tiền sự hao phí các nguồn lực
sử dụng cho hoạt động xây lắp và có liên quan đến hoạt động xây lắp.
Đối với các nhà quản trị, thông tin về chi phí hết sức quan trọng vì nó cho biết
trong kỳ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra là bao nhiêu, từ đó nhà quản lý biết
được doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí chi phí, là cơ sở để đưa ra các
quyết định điều chỉnh làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau
vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế có rất nhiều cách
phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn theo tiêu thức phân loại nào phải dựa
trên yêu cầu của công tác hạch toán và mục đích sử dụng thông tin. Về mặt
hạch toán, chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thứuc sau:
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này, kế toán căn cứ vào tính chất kinh tế và nội
dung từng khoản mục chi phí để sáp xếp nhừng loại chi phí có cùng tính chất,
cùng nội dung vào cùng 1 yếu tố để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí
theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó. Theo quy định hiện hành,
toàn bộ chi phí được chia thành:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ các loại nguyên liệu

chính, vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, dụng cụ sử dụng để xây lắp
công trình (loại trừ số vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi)…
5
Luận văn tốt nghiệp
- Yếu tố chi phí nhân công bao gồm các khoản chi về tiền lương,
tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương (phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp công tác, an ca..) phải tra cho người lao động.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ gia strị dịch vụ
bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phi bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên.
Việc phân loại theo nội dung kinh tế cho biết để chế tạo sản phẩm thì
cần những loại chi phí nào, với tỉ trọng từng loại là bao nhiêu.
1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí.
Cách phân loại này dựa vào công dụng chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất xây
lắp theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm. Gía
thành sản phẩm xây lắp được hình thànhb từ các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm gia strị các vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển , giá trị thiết bị kèm theo vật
kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản chi phí tiền lương
chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tha, gia xây lắp
công trình. Do những khác biết trong việc lập dự toán chi phí mà chi phí nhân
công trực tiếp của hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả lao động trực tiếp thuê ngoài).
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm tiền lương, tiền thưởng,

khấu hao máy, thiết bị, tiền thuê máy, chi phí sản xuất nhiên liệu, động lực
dùng cho máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh có tính chất phục
vụ cho quản lý sản xuất như: tiền lương của bộ phận quản lý đội, các khoản
6
Luận văn tốt nghiệp
trích theo lương theo tỉ lệ quy định, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ và các chi phí khác phát
sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội…
1.2.3 Phân loaị phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí phân làm 3 loại sau:
- Biến phí: là những khoản chi phí có tương quan tỷ lệ thuận với
biến động về độ hoạt động.
- Định phí: là khoản mục chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi.
- Chi phí hồn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố
biến phí và định phí.
1.2.4 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm.Thuộc loại chi phí này gồm có: Chi phí nguyên vật liệi trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi nhuận trong 1 kỳ nào
đó, nó không phải là 1 phần giá rị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua
nên được xem là phí tổn. Thuộc loại chi phí thời kỳ gồm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.5 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí mà bản thân chúng có quan hệ trực
tiếp đến quá trình sản xuất và có thể hạch toán trực tiếp cho sản phẩm hoặc

đối tượng chi phí như: chi phí nguyên liệu, vật liệu; chi phí nhân công trực
tiếp thi công xây lắp..
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí không trực tiếp tạo ra sản phẩm
xây lắp, có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, nhiều loại đối tượng khác nhau
nên phải tập hợp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
7
Luận văn tốt nghiệp
1.2.6 Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Chi phí chung: là chi phí dùng để quản lý và phục vụ sản xuất có tính
chất chung như: chi phí quản lý ở các phân xưởng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Sự vận động của quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp luôn tồn tại
2 mặt có quan hệ mật thiết với nhau, đó là chi phí mà doanh nghịêp bỏ ra để
sản xuất sản phẩm và sản phẩm mà doanh nghiệp thu được. Mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất và kết quả thu đươc đó đã hình thành nên khái niệm về giá
thành sản phẩm.
Gía thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí xây lắp tính cho khối
lượng xây lắp hoàn thành. Đó chính là biểu hiện bằng tiền của các chi phí về
lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng hoàn thành trong
kỳ.
2.2 Phân loại giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động xây lắp mang những nét đặc thù
riêng biệt , gái thành sản phẩm xây lắp thường được phân theo nguồn số
liệu để xác định chỉ tiêu giá thành. Theo cách này giá thành sản phẩm xây

lắp bao gồm:
- Gía thành dự toán công trình xây lắp: là tổng số chi phí dự toán để
hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Gía thành dự toán được xác định
theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Gía thành dự toán của = Gía trị dự toán của - Thu nhập chịu
từng công trình, HMCT từng công trình, HMCT thuế tính trước
8
Luận văn tốt nghiệp
Gía trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây
lắp xây dựng kế hoạch sản xuất đồng thời là căn cứ để cơ quan nhà nước giám
sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Gía thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ các điều kiện
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn
giá áp dụng trong đơn vị.
Gía thành kế hoạch phải được tính trước khi bước vào chu kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh và là mục tiêu phấn đấu của doanh nghịêp.
Gía thành kế hoạch = Gía thành dự toán - Mức hạ giá thành
- Gía thành thực tế: là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lượng xây lắp mà đơn vị nhận thầu, giá thành thực tế được xác định
theo số liệu kế toán.
Gía thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí
trong định mức mà còn có thể bao gồm cả những chi phí khác phát sinh như:
thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư do
nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Ba loại giá thành trên thường có quan hệ với nhau về mặt lượng như
sau:
Gía thành dự toán >= Gía thành kế hoạch >= Gía thành thực tế.
3. Sự cần thiết của kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản
phẩm .
Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường sau 1 thời

kỳ dài ngủ đông trong nền kinh tế bao cấp. Kể từ đó đến nay nền kinh tế đã có
những bước chuyển mình sâu sắc, quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá được
hình thành theo quy luật cung cầu. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải không ngừng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Trong cơ chế thị trường, mục tiêu của mọi doanh nghiệp là thu được
lợi nhuận tối đa. Muốn vậy điều đầu tiên mà các doanh nghiệp phấn đấu là
9
Luận văn tốt nghiệp
tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tốt công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Đối với doanh nghiệp: thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sẽ giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được thực trạng
của quá trình sản xuất và đưa ra được các biện pháp điều chỉnh hợp lý, kịp
thời nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, có như vậy doanh nghiệp mới tăng được lợi thế
cạnh tranh.
- Đối với Nhà nước: Công tác kế toán chi phí trong doanh nghiệp có
ảnh hưởng trực tiếp đến thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho Nhà nước. Mặt khác đối với các doanh nghiệp có vốn Nhà nước thì đó sẽ
là cơ sở để Nhà nước kiểm tra tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy,
Nhà nước cần phải chú trọng đến công tác kế toán trong doanh nghiệp.
- Đối với bên thứ 3: Bên thứ 3 là các ngân hàng, nhà đầu tư tài chính,
khách hàng…Trước khi đưa ra 1 quyết định đầu tư họ bao giờ cũng phải xét
đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến họ.
4. Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan

trọng trong công tác kế toán tại đơn vị. Tính toán chính xác giá thành, phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện tiên quyết để xây dựng giá cả và xác
định kết quả kinh doanh, thu hẹp hay mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. Do
vậy, kế toán phải thực hiện tốt công tác kế toán chi phí sanr xuất và tính gía
thành sản phẩm nghĩa là phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành
sản phẩm.
10
Luận văn tốt nghiệp
Việc hạch toán đúng chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm mang lại
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Từ đó cung cấp thông tin cho các nhà
quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn, các phương án giải quyết có hiệu
quả.
Thông qua chỉ tiêu giá thành doanh nghiệp có thể đánh giá được hiệu
quả của quá trình sản xuất, xem việc sản xuất có tiết kiệm chi phí hay chưa…
Ngoài ra nó còn cho biết chất lượng sản phẩm cũng như trình độ tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp.
Để doanh nghiệp làm ăn có lãi kế toán phải thực hiện tốt công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Muốn vậy trước hết kế toán phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí vật tư, lao động, máy
móc thi công và các chi phí phát sinh ngoài dự toán, mất mát, hư hỏng…
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, HMCT, từng sản phẩm, lao vụ. Đưa ra các biện pháp hạ giá thành hợp
lý.
- Định kỳ kiểm tra, đánh gía giá thành thi công dở dang theo nguyên
tắc đã quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh của từng công trình,
HMCT, kịp thời lập các báo cáo về chi phi sản xuất…
Trên cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán đã thực sự giúp

doanh nghiệp thu được hiệu quả kinh doanh như mong đợi.
5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau cả về mặt chất và về mặt lượng. Xét trong quan hệ với quá trình sản
xuất, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phi sản xuất còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất cho biết toàn bộ những hao
phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất còn giá thành lại phản ánh
11
Luận văn tốt nghiệp
những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lượng
sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Trong bản thân chi phí và giá thành đều bao gồm những khoản chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra. Sự giống nhau
về chất và khác nhau về lượng giữa chi phí sản xuất và gia sthành sản phẩm
thể hiện qua công thức:
Tổng giá thành = CPSX dở dang + CPSX phát sinh - CPSX dở dang
SPHT đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngánh sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng gia sthành sản phẩm
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
III Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm
khác nhau liên quan đến những đối tượng chịu chi phí và sản phẩm khác
nhau. Do vậy, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo những phạm vi, giới
hạn nhất định.
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp làm cơ sở cho công tác ghi chép ban đầu, kiểm tra giám sát chi

phí vật chất để đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí phải căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
- Dựa vào tính chất của sản phẩm, đặc điểm quy trình công nghệ
của sản xuất, quá trình sản xuất diễn ra liên tục hay song song.
- Loại hình sản xuất: sảm xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
12
Luận văn tốt nghiệp
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp thường là công trình, hạng mục công trình kết hợp với các tổ,
đội xây lắp.
1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp kế
toán thích hợp. Tuỳ thuộc vào đối tượng kế toán chi phí sản xuấ đã xác định,
kế toán sẽ áp dụng phương pháp sản xuất tương ứng như phương pháp sản
xuất theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng…
Thực tế có nhiều phương pháp hạch toán chi phí khác nhau cần dựa vào
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp như đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu
quản lý dể lựa chọn phưong pháp thích hợp cho doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp có các phương pháp hạch toan chi phí sau:
 Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình, HMCT.
Hàng tháng, chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào thì tập hợp cho công trình, HMCT đó. Phương pháp này được sử
dụng khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ công
trình hay hạng mục công trình.
 Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng.
Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại cho từng dơn đặt hàng
riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo
đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản phẩm. Phương pháp này được sử dụng

trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt
hàng.
 Phương pháp tập hợp chi phí theo tổ, đội thi công.
Các chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp theo từng tổ, đội thi công
công trình, trong từng tổ, đội đó chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng
chịu chi phí như HMCT, nhón HMCT. Thực tế có nhiều chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí đã tập
hợp cho các đối tượng chịu chi phí 1 cách chính xác và hợp lý theo cách phân
13
Luận văn tốt nghiệp
bổ trực tiếp hay gián tiếp.. Phương pháp này thường sử dụng trong các doanh
nghiệp xây lắp có thực hiện khoán.
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành.
2.1 Đối tượng tính giá thành.
 Việc xác định đối tượng tính giá thành thực chất là xác định thành
phẩm, bán thành phẩm, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành 1đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây lắp với tính chất quy trình công nghệ phức tạp,
loại hình sản xuất đơn chiếc, tổ chức sản xuất chia thành nhiều khu vực, nhiều
bộ phận thi công nên đối tượng tính giá thành là công trình, HMCT đã hoàn
thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải dựa vào các nhân tố:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ.
- Đặc điểm sử dụng thành phẩm, bán thành phẩm..
- Các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
- Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp.
 Kỳ tính giá thành: Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành XDCB kỳ
tính giá thành có thể là:
Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, HMCT hoàn thành bàn giao
thì kỳ tính gía thành là khi công trình, HMCT hoàn thành.
Nếu đối tượng tính gía thành là các HMCT được bàn giao, thanh toán
theo chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn thi công hoàn thành.

Nếu đối tượng tính giá thành là khối lượng công trình, HMCT đạt đến
điểm dừng kỹ thuật thì kỳ tính giá thành là thời điểm mà khối lượng công
trình, HMCT đạt tới điểm dừng kỹ thuật.
2.2 Phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của
sản phẩm hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính gía
sau:
14
Luận văn tốt nghiệp
2.2.1 Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp mới
đi vào hoạt động có số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu
kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang.
Gía thành từng công trình, HMCT hoàn thành theo phương pháp này
được xác định bằng cách trực tiếp lấy tổng giá thành chi phí sản xuất thực tế
phát sinh tập hợp cho công trình, HMCT đó.
Công thức tính:
Tổng giá thành = Gía trị SPDD + Chi phí SX phát _ Gía trị SPDD
SPHT trong kỳ đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
2.2.2 Phương pháp tỷ lệ.
 Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp
chi phí là nhóm sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
Trong trường hợp này phải căn cứ vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí dự
toán của các công trình, HMCT có liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ.
 Phương pháp tính:
-Xác định giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao:
Gía thành SP = Gía trị SPDD + Chi phí SX - Gía trị SPDD
đầu kỳ phát sinh trong kỳ cuối kỳ.

-Xác định tỷ lệ tính giá thành.
Tỷ lệ tính Tổng giá thành thực tế của công trình
Giá thành
Xác định giá thành thực tế HMCT:
Gía thành thực tế Gía thành dự toán
HMCT I hạng mục i
2.2.3 Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp sản xuất thi công
được được tổ chức theo nhiều giai đoạn công việc, nhiều đội xây dựng. Gía
15
=
Tổng giá thành dự toán khối lượng HMCT hoàn thành
=
Tỷ lệ giá thành
X
Luận văn tốt nghiệp
thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cấch cộng tất cả các chi phí sản
xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng HMCT.
Theo phương pháp này giá thành được tính như sau
Z = D
ĐK
+ Z
1
+ Z
2
+…+Z
n
- D
CK
Trong đó: Z: Gía thành sản phẩm xây lăp

D
ĐK
, D
CK
: Chi phi sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Z
1
,Z
2
,…Z
n
: chi phí sản xuất phát sinh ở từng giai đoạn.
2.2.4 Phương pháp đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp bên giao thầu ký hợp đồng
với doanh nghiệp xây lắp thi công bao gồm nhiều công việc khac nhau mà
không cần hạch toán riêng cho từng công việc.
Đặc điểm của phương pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng
đơn đặt hàng nên việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất phải được chi tiết háo
theo từng đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, tất cả các chi phí đều được tập hợp riêng cho
từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành công trình, Toàn bộ
chiphí đã tập hợp là giá thành của đơn đặt hàng đó.
III. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1. Những quy định của chuẩn mực số 15.
Chuẩn mực số 15 - Hợp đồng xây dựng đuợc ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/ QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ tài
chính. Đây là các quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và phương pháp
kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng.
 Chi phí của hợp đồng xây dựng:
Bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt thời gian kể từ khi

ký hợp đồng đến khi kết thúc hợp đồng. Chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm:
Chi phí liên quan trực tiếp đến từnh hợp đồng gồm: Chi phí nhân công,
chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí vận chuyển lắp đặt , chi phí thuê nhà
16
Luận văn tốt nghiệp
xưởng, máy mớc để thực hiện hợp đồng, Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo
hành công trình và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và
có thể phân bổ theo từng hợp đồng. Bao gồm: Chi phí bảo hiểm, chi phí thiết
kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến 1 hợp đồng cụ thể, chi
phí quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí này được phân bổ theo các
phương pháp thích hợp 1 cách có hệ thống theo 1 tỷ lệ nhất định.
Chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản trong
hợp đồng: Chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải
trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
 Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng.
Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường
hợp sau:
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch, khi kết quả hợp đồng xây dựng được ước tính 1 cách
đáng tin cậy thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự
xác định vào ngày báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn
thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên háo
đơn là bao nhiêu.
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả hợp đồng xây dựng được xác định
1 cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu và chi phí
liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã
hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hoá

đơn đã lập.
Như vậy, doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng chỉ được ghi nhận
khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định 1 cách đáng tin cậy. Trong
trường hợp kết quả hợp đồng xây dựng không được xác định 1 cách đáng
17
Luận văn tốt nghiệp
tin cậy thì doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp
đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn; và chi phí
của hợp đồng xây dựng được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí
này đã phát sinh.
2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo chế độ hiện hành
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những
chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện các bộ phận kết cấu công
trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình như: sắt,
thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, dầm, kèo sắt, cốt pha…Nó không bao
gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội
công trình.
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
xây lắp. Do đó, việc hạch toán chính xác chi phí vật liệu có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng như tính
chính xác, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp.
 Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chỉ hạch toán tài khoản này những chi phí vật liệu được sử dụng
trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp trong kỳ. Chi phí vật liệu phải được
tính theo gía thực tế khi xuất sử dụng.
- Vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho
hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số
lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.

- Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đã
được tập hợp riêng cho từng đối tượng sử dụng) hoặc tiến hành phân bổ và
kết chuyển (nếu không tập hợp riêng cho đối tượng sử dụng) vào tài khoản
liên quan phục vụ cho công tác tính giá thành.
18
Luận văn tốt nghiệp
- Trong điều kiện vật liệi sử dụng cho nhiều hạng mục công trình thì
kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực tiếp cho
từng đối tượng hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp có thể là tỉ lệ với
định mức tiêu hao.
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng chi phí vật liệu
Cho từng đối tượng cần phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ phân bổ
Chỉ những chi phí nguyên vật liệu thực sự sử dụng vào sản xuất, chế
tạo sản phẩm xây lắp mới được kết chuyển vào tài khoản chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tính giá thành công trình xây lắp.
 Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình.
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dung cho hoạt động xây lắp.
Bên Có:
- Gía trị nguyên vật liệu xuất dung không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí sản xuất
kinh doanh dỉư dang trong kỳ.
Tài khoản này cuối kì không có số dư.
 Phương pháp hạch toán:
Các nghiệp vụ về nguyên vật liệu phát sinh được hạch toán theo

sơ đồ sau:
19
=
X
Tỷ lệ phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công lao động
phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công
nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu, công nhân
thu dọn hiện trường thi công…
 Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
20
TK 621
TK 152, 153
TK 154
TK 152
TK 111,112,331
TK 141
Xuất NVL cho sản xuất
Mua NVL sử dụng ngay
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
Quyết toán chi phí

NVL đã tạm ứng
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Vật liệu dung không hết
nhập lại kho
Luận văn tốt nghiệp
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân lien quan đến công
trình, HMCT nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, HMCT đó trên
cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
 Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
622. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT.
Bên Nợ:
- Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ tài khoản chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp hạch toán:
Các nghiệp vụ về chi phí nhân công trực tiếp khi phát sinh được hạch
toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
21
TK 622
Tk 334
TK 111,112
TK 154
Phải trả CNV

Trong công ty
Lương công nhân
Thuê ngoài
Kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
Luận văn tốt nghiệp
2.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công
và các chi phí khác có lien quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành
2 loại:
- Chi phí thường xuyên: là chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
máy thi công và được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: chi phí tiền
lương của công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
dung cho máy thi công, chi phí khấu hao và sưa chữa thường xuyên, tiền thuê
máy.
- Chi phí tạm thời: là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy; chi phí về
xây dựng, tháo dỡ công trình tạm thời loại nỏ như lều, lán phục vụ bảo quản
máy..
 Nguyên tắchạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
quản lý, sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. Thông thường có 2 hình
thức quản lý, sử dụng máy thi công là tổ chức đội máy thi công riêng biệt
chuyên thực hiện khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho
đội, xí nghiệp xây lắp.
22
Tk 141
Quyết toán chi phí
Nhân công đã tạm ứng

Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết cho từng
loại máy hoặc nhóm máy thi công đồng thời phải chi tiết theo từng khoản
mục quy định;
- Tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng
sử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành 1 giờ hoặc giá thành 1 ca máy hoặc 1
đơn vị khối lượng công việc hoàn thành.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân điều khiển máy thi công.
 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng tài khoản
623. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại máy thi công hoặc từng
nhóm máy cùng loại.
Bên Nợ:
- Các chi phí lien quan đến máy thi công phát sinh.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang bên Nợ tài khoản chi
phí sản xuẩt kinh doanh dở dang.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy thi công
- TK 6232: Chi phí vật liệu
- TK 6233: Chi phí dụng cụ
- TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6238: Chi phí bằng tiềm khác.
 Phương pháp hạch toán:
Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán riêng:
- Căn cứ vào bảng tính tiền lương, tiền công phải trá cho công nhân
điều khiển máy:

23
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 623( 6231): Chi phí nhân viên
Có TK 334: Tiền lương phải trá công nhân điều khiển máy
- Khi xuất kho hoặc mua vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ sử
dụng cho máy thi công:
Nợ TK 623( 6232, 6233): Chi phí về NVL, CCDC
Có TK 152, 153: Trị giá vật liệu, CCDC xuất dùng.
- Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công;
Nợ TK 623(6234)
Có TK 214: Chi phí khấu hao máy
- Các chi phí khác phát sinh:
Nợ TK 623( 6237,6238)
Có TK 111,112: Các chi phí khác
- Cuối kỳ, kết chuyển và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các
công trình, HMCT:
Nợ TK 154 ( Chi tiết công trình, HMCT)
Có TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công từng công trình, HMCT
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công
( Trường hợp doanh nghiệp không có bộ máy kế toán riêng)
24
TK 623
TK 154
Kết chuyển chi phí sử dụng
Máy thi công
TK 334,111,112
Tièn công của công nhân
Quyết toán chi phí MTC
TK 141
điều khiển máy

Luận văn tốt nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
- Toàn bộ chi phí lien quan trực tiếp đến đội máy thi công phải đươcj
tập hợp riêng phù hợp với chi phí phát sinh vào các tài khoản
621,622,627.Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành giờ
máy, ca máy.
- Trên cơ sở đó kết hợp với khối lượng đã phục vụ cho các đối tượng
để tính ra giá trị lao vụ đã cung cấp cho các đối tượng
+ Tập hợp chi phí lien quan đến hoạt động của đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622,627 (chi tiết đơn vị máy thi công)
Có TK liên quan (152,334,21,331…)
25
TK 152,153,111,112,331
Xuất, mua NVL sử dụng
Tk 133
TK111,112,331
Tk 214
Khấu hao MTC
Chi phí dịch vụ mua ngoài
hoặc bằng tiền khác
thuế GTGT

×