Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

67 Hoàn thiện Hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty in và Văn hoá phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 62 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với sự nghiệp đổi mới về kinh tế- xã hội,
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách phát triển nền kinh tế thị trường-
kinh tế nhiều thành phần cạnh tranh lành mạnh, có sự điều tiết của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
đã thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để chiếm lĩnh thị trường
nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch. Tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển
làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Để phù hợp với tình hình hiện nay, vấn đề cấp bách là phải đổi mới và
hoàn thiện công cụ quản lý. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Nó có vai trò tích cực trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật
chất. Vì vậy chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
của doanh nghiệp.Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất kinh doanh rất đa dạng
về chủng loại và thường xuyên biến động. Do đó hạch toán nguyên vật liệu là
một khâu quan trọng trong công tác kế toán.
Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu tiết kiệm được nguồn lực cho
sản xuất, cho doanh nghiệp. Công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu chính
xấc, đầy đủ, kịp thời sẽ giúp cho quá trình sản xuất sản phẩm không bị gián
đoạn, cũng như việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
được chính xác, đồng thời kiểm tra giám sát được tình hình sử dụng nguyên
vật liệu. Từ đó góp phần quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hiệu
quả, không ngừng nâng cao chất lượng hiệu quả và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty In và Văn hoá phẩm là một doanh nghiệp Nhà nước, được Bộ
văn hoá Thông tin giao nhiệm vụ sản xuất các ấn phẩm văn hoá như: sách,
Hà Thị Việt Châu - 1 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
báo, tạp chí; nhạc cụ dân tộc như: Đàn ghi ta, đàn tranh…; sản xuất các loại
đồ gỗ xuất khẩu, hàng thủ công nghiệp…. Do vậy, khối lượng nguyên vật liệu


dùng trong sản xuất của Công ty rất lớn, đa dạng, nhiều chủng loại.
Trong thời gian thực tập tại Công ty In và Văn hoá phẩm, em đã nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu của
Công ty. Vì thế em chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Hoàn
thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và
Văn hoá phẩm”. Nội dung của chuyên đề gồm có 03 Chưong:
Chương I: Tổng quan về công ty In và văn hoá phẩm.
Chương II: Thực trạng hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In
và Văn hoá phẩm.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty In và Văn hoá phẩm.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY IN VÀ VĂN HOÁ PHẨM
Hà Thị Việt Châu - 2 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1. Đặc điểm chung về kinh doanh, quản lý.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Thực hiện chỉ thị số 81/CP ngày 8/11/1993 quy định nhiệm vụ, chức
năng, quyền hạn và bộ máy của Bộ Văn hoá thông tin và thông báo số
5861/DMDN của Chính phủ ngày 18/11/1996 về việc phê duyệt phương án
tổng thể sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Văn hoá Thông tin
(ngày 30/12/1996). Trên cơ sở đó, Bộ Văn hoá Thông tin ra quyết định số
3839/TC-QĐ ngµy 30/12/1996 về việc th nhà lập Công ty In và văn hoá phẩm
thông qua việc hợp nhất ba đơn vị gồm: Công ty Văn hoá phẩm, Công ty phát
triển kỹ thuật in, xí nghiệp nhạc cụ Việt Nam. Quyết định này đề rõ Công ty
In và Văn hoá phẩm là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có con dấu
riêng, có tài khoản riêng tại ngân hàng. Trụ sở chính của công ty đặt tại 83
Hào Nam- Đống Đa- Hà Nội.
Trong giấy phép kinh doanh của công ty ghi rõ: Công ty In và văn hoá
phẩm có nhiệm vụ chính là chuyên in ấn các ấn phẩm, sách báo tạp chí…

Ngoài ra công ty còn sản xuất các loại nhạc cụ dân tộc phục vụ cho thị trường
trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Để chuẩn bị cho việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, ngày
08/01/2006 Giám đốc công ty đã ra quyết định thu hẹp phạm vi sản xuất kinh
doanh các loại nhạc cụ, chú trọng đầu tư máy móc thiết bị công nghệ in. Vì
vậy nhiệm vụ chính của công ty tại thời điểm này là chuyên in ấn các loại ấn
phẩm.
1.1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của
Công ty In và văn hoá phẩm.
Bảng 1. Các chỉ tiêu phản ánh qúa trình phát triển của công ty
Hà Thị Việt Châu - 3 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
qua các năm 2005, 2006, 2007.
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 2 3 5 7
+ Doanh thu bán
hang
Tr.đồng
204 094,059 231 801,458 260 218,348
+ Các khoản giảm
trừ
Tr.đồng
+ Doanh thu thuần
Tr.đồng
204 094,059 231 801,458 260 218,348
+ Gía vốn hàng bán
Tr.đồng
187 026,053 212 268,808 242 314,651
+ Lợi nhuận gộp

Tr.đồng
17 068,006 19 532,65 17 903,697
+ Doanh thu tài
chính
Tr.đồng
65,312 37,265 172,338
+ Chi phí tài chính
Tr.đồng
10 183,599 11 273,145 8 980,.201
+ Chi phí bán hang
Tr.đồng
3 453,822 4 030,323 2 916,661
+ Chi phí qủan lý
doanh nghiệp
Tr.đồng
2 795,363 3 839,580 4 981,489
+ Lợi nhuận thuân
Tr.đồng
700,534 426,867 1 197,684
+ Chi phí khác
Tr.đồng
73,370 862,172 718,285
+ Lợi nhuận khác
Tr.đồng
278,372 1 378,202 1 219,258
+ Tổng lợi nhuận
Tr.đồng
905,536 942,897 1 698,657
+ Vốn liên doanh
Tr.đồng

+ Số lao động
Người
600 620 630
+ Thu nhập bình
quân 1 lao động.
Nghìn
đồng/tháng
1 200 1 350 1 500
Nguồn: Phòng kế toán
1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình sản xuất sản phẩm in trải qua 02 quy trình chính: Quy trình
công nghệ in và quy trình công nghệ sách, được mô tả cụ thể như sau:
• Quy trình công nghệ in:
- Bao gồm hai công đoạn:
+ Trước in: thực hiện ở phân xưởng chế bản
+ Sau in: thực hiện ở phân xưởng in
- Công nghệ in : Hiện nay công ty sử dụng công nghệ chế bản CTP, là
công nghệ tiên tiến nhất và công nghệ in OFF-SET tờ dời, đây là công nghệ in
thông dụng nhất và đạt chất lượng cao.
Hà Thị Việt Châu - 4 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Với trang thiết bị tương đối hiện đại và đồng bộ như vậy đòi hỏi trình độ
tay nghề của công nhân tương đối cao đảm bảo được yêu cầu sản xuất sản
phẩm, nhất là đối với nhũng sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao như các loại tạp
chí hàng không, các loại tạp chí quảng cáo của nước ngoài.
Quy trình công nghệ in được khái quát theo sơ đồ sau:
Hà Thị Việt Châu - 5 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ 1: DÂY TRUYỀN CÔNG NGHỆ IN
Hà Thị Việt Châu - 6 - Líp K7- A2

Bản thảo
Chuẩn bị bản gốc
Bản gốc
Sắp chữ điện tử Chụp phơi
Phim âm bản
Công tắc phim
Phim dương bản
Ghép ảnh + chữ
ấn phẩm cao cấp
Phim dương bản
Ghép ảnh + chữ
ấn phẩm thường
Bình phim
Sửa phim
Phơi bản Bản kẽm
In thử
In
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Quy trình công nghệ làm sách:
Quy trình công nghệ làm sách được tiến hành ở phân xưởng sách khi sản
phẩm đã trải qua quy trình công nghệ in chuyển sang tiếp tục quy trình công
nghệ ở phân xưởng sách, trong quy trình này sản phẩm phải được tiến hành
qua nhiều công đoạn: bao gồm cả những công đoạn thực hiện trên dây truyền
công nghệ hiện đại như quá trình vào bìa, khâu chỉ, song cũng bao gồm cả
những công đoạn thủ công và được khái quát theo sơ đồ sau:
Hà Thị Việt Châu - 7 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ 2: DÂY TRUYỀN GIA CÔNG SÁCH
Hà Thị Việt Châu - 8 - Líp K7- A2
Tờ in

Pha cắt tờ in
Gấp thành tay sách
Bắt thành sách
Sách bìa mềm
Phay g¸y Khâu chỉ Đóng thép
Vào bìa
Cắt ba mặt
Sách bìa cứng
Cắt ba mặt
Vào bìa
Ép
Kiểm tra
(KCS)
Đóng gói
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trên đây là hai sơ đồ khái quát chung về quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm in tại Công ty in và văn hoá phẩm, quy trình công nghệ này được sử
dụng để sản xuất các loại sản phẩm. Tuy nhiên tuỳ từng mặt hàng cụ thể thực
hiện theo từng bước thi công khác nhau do còn phụ thuộc vào yêu cầu kĩ thuật
khác nhau của từng sản phẩm.
1.3. Nhiệm vụ của Công ty
Là một Công ty được ra đời từ việc hợp nhất 03 đơn vị trong Bộ văn
hoá thông tin vì thế nhiện vụ sản xuất kinh doanh của Công ty In và văn hoá
phẩm những ngày đầu mới thành lập tương đối đa dạng:
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính:
+ In và gia công các ấn phẩm, văn hoá phẩm như sách, báo, tạp chí,
nhãn hàng bao bì trên giấy và trên các vật liệu khác.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các lo¹i vật tư và thiết bị ngành in.
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phụ:
+ Sản xuất và kinh doanh các loại gỗ, hàng thủ công nghiệp.

+ Sản xuất và kinh doanh nhạc cụ.
+ Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ in.
+ Kinh doanh các mặt hàng văn hoá khác theo quy định của pháp luật.
Song bắt đầu từ ngày 08/01/2006 theo quyết định số 04/IVHP về thu
hẹp phạm vi sản xuất nhạc cụ và mảng kinh doanh vật tư in thì nhiệm
vụ chính của Công ty là sản xuất sản phẩm in.
- Sản phẩm in: Rất đa dạng, được sản xuất theo đơn đặt hàng bao gồm:
+ Các loại sách: Sách giáo khoa các cấp, giáo trình trong các trường Đại
học, truyện ngắn, truyện Kim Đồng, từ điển….
+ Các loại tạp chí, đặc san, báo: tạp chí sân khấu điện ảnh, báo Văn
hoá, đặc san văn hoá, tạp chí gia đình và trẻ em...
Hà Thị Việt Châu - 9 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Ngoài ra Công ty còn khai thác các sản phẩm in khác như: tranh ảnh,
bưu thiếp, nhãn mác cho các sản phẩm bia, rượu, dầu ăn, bánh kẹo, xà phòng,
các tờ gấp, tờ rơi quảng cáo tuyên truyền, các loại mẫu sổ kế toán…
Đặc điểm của loại sản phẩm này là không sản xuất hàng loạt để bán mà
Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, có địa chỉ tiêu thụ đảm bảo đúng chất
lượng vµ thêi gian theo hîp ®ång.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Để tiến hành tổ chức quản lý và điều hành sản xuất, Công ty tổ chức bộ
máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đây là kiểu tổ chức ở hầu hết
các doanh nghiệp hiện nay, nó vừa phát huy tính chủ động sáng tạo thúc đẩy
năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng thời vẫn đảm bảo tính
chỉ huy thống nhất của ban lãnh đạo. Đó là mô hình trực tuyến một cấp, từ
ban Giám đốc xuống thẳng các phòng ban, phân xưởng không qua trung gian.
Các phòng ban tham mưu cho Giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của
mình giúp cho Giám đốc ra những quyết định có lợi cho công ty. Bộ máy
quản lý của Công ty gọn nhẹ, được tổ chức chặt chẽ, thông tin kịp thời chính
xác góp phần phục vụ sản xuất có hiệu quả cao nhất và nhanh chóng tìm hiểu

thị hiếu của khách hàng để có những phương án chỉ đạo và điều hành thích
hợp. Quá trình sản xuất của công ty luôn đòi hỏi phải có một đội ngũ lãnh đạo
tâm huyết, một tổ hợp công nhân có tay nghề, có kinh nghiệm, có lòng yêu
nghề và có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Mỗi phòng ban đÒu có trưởng phòng và phó phòng, trưởng phòng giúp
việc cho ban giám đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình. Nhiệm vụ
chung của các phòng ban là trách nhiệm tổ chức việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật và lao động được xác định trong kế hoạch sản xuất. Thực
hiện đầy đủ và nghiêm túc các chỉ thị, mệnh lệnh của Ban giám đốc đồng thời
thực hiện tốt những chủ trương biện pháp để tháo gỡ khó khăn trong hoạt
Hà Thị Việt Châu - 10 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
động sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả cao nhất. Ngoài những nhiệm
vụ trên các phòng ban còn giúp Giám đốc kiểm tra và chỉ đạo việc thực hiện
công việc cho kịp tiến độ sản xuất, phù hợp với quy trình công nghệ.
Mỗi phân xưởng có một Quản đốc và hai phó Quản đốc giúp việc cho
Quản đốc trong việc phụ trách kỹ thuật, vật tư, máy móc, thiết bị và lao động.
Với mô hình đó, bộ máy quản lý của Công ty được khái quát theo sơ đồ
sau:
Hà Thị Việt Châu - 11 - Líp K7- A2
CHUYấN THC TP TT NGHIP
S 3: S B MY QUN Lí CA CễNG TY
H Th Vit Chõu - 12 - Lớp K7- A2
Giám đốc
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
kỹ thuật
P. Tổ chức hành chính
P. Ké toán tài vụ

P. Kế hoạch vật tư
P. thị trường
P. Điều hành sản xuất
P. kỹ thuật
PX chế bản
PX.In
PX. Sỏch
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
*Ban giám đốc: gồm 03 người
- Giám đốc do bộ chủ quản (Bộ Văn hoá thể thao và du lịch) quyết định
bổ nhiệm, có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Nhà nước, điều hành
Công ty theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước
cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc về kỹ thuật .
- Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc về lĩnh vực kinh
doanh
* Phòng tổ chức hành chính:Là phòng có chức năng nhiệm vụ tham
mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất,
quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Ngoài ra còn điều
động, xắp xếp lao động, thực hiện các chế độ chính sách tiền lương, thực hiện
công tác bảo hộ lao động, kỹ thuật, an toàn sản xuất, công tác bảo vệ,
BHYT,BHXH, công tác hành chính quản trị, tổ chức đào tạo bồi dưỡng tay
nghề cho người lao động. Lập và quản lý chặt chẽ hồ sơ lý lịch công nhân
viên trong Công ty đồng thời lưu trữ hồ sơ tài liệu, công văn đi và đến. Theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội quy, quy chế trong Công ty,thực hiện
công tác đời sống xã hội, văn hoá thể thao, thi đua khen thưởng…..
* Phòng kế toán tài vụ: Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện công
tác kế toán và thống kê đồng thời kiểm tra kiểm soát công tác tài chính của
Công ty. Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm quản lý tài sản, vốn , bảo toàn
và sử dụng vốn có hiệu quả , thanh toán các hợp đồng kinh tế phát sinh trong

quá trình hoạt động sản xuất, dịch vụ… từ đó cung cấp số liệu cho việc điều
hành sản xuất, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính, lập báo cáo tài chính
hàng quý, hàng năm.
* Phòng kế hoạch - vật tư: Thực hiện các chức năng điều khiển phối
hợp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho giám
Hà Thị Việt Châu - 13 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đốc trong công việc xây dựng các kế hoạch về định mức tiêu hao vật tư, xây
dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch năng suất lao động. Sau đó triển khai
thực hiện ở phân xưởng cuối cùng làm báo cáo nghiệm thu và thanh toán.
Đồng thời phòng còn làm công tác điều độ sản xuất, là nơi trực tiếp quan hệ
với khách hàng, chịu trách nhiệm với khách hàng, với cấp trên về chất lượng
sản phẩm của Công ty (ban hành các chỉ tiêu về chất lượng, xây dựng kế
hoạch sửa chữa bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng cho các bộ
phận sản xuất đồng thời theo dõi quá trình sản xuất theo công nghệ).
* Phòng thị trường: Thực hiện công tác lập kế hoạch tiếp thị, bán hàng
và phát triển khách hàng.
* Phòng điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ đôn đốc theo dõi việc thực
hiện kế hoạch sản xuất của từng phân xưởng, theo dõi tiến độ sản xuất từ đó
đánh giá kết quả sản xuất của từng phân xưởng, điều chỉnh lại các biện pháp
tổ chức sản xuất khi thấy cần thiết. Căn cứ vào yêu cầu kế hoạch và tình hình
thực hiện để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, khối lượng công việc của từng
phân xưởng.
* Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật máy móc thiết bị sản
xuất, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất của từng bộ phận tới công nhân đảm bảo
yếu tố kỹ thuật cho máy móc vận hành liên tục, thực hiện bảo dưỡng máy
móc thường xuyên.
* Các phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm và chịu sự
quản lý trực tiếp của phòng điều hành sản xuất. Tại mỗi phân xưởng đều có
quản đốc và phó quản đốc để theo dõi tình hình sản xuất.

Xét về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty nhìn chung là gọn nhẹ, dễ
quản lý, dễ làm việc, trách được sự ùn tắc công việc ở các phòng ban. Trong
bộ máy quản lý của Công ty có sự phối hợp , quan hệ chặt chẽ với nhau để
cùng một mục tiêu là đưa công ty ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn.
Hà Thị Việt Châu - 14 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty In và Văn hoá phẩm
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Với quy mô lớn, địa bàn hoạt động chủ yếu tập trung tại một địa điểm
chính trong Công ty nên hình thức tổ chức kế toán ở đây là hình thức kế toán
tập trung. Khi đó bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình gồm
có: phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán các hoạt động kinh tế tài chính có
tính chất chung toàn Công ty, theo dõi tình hình sử dụng các loại tài sản, lao
động, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh từ khâu đầu cho đến khâu cuối cùng như lập chứng từ, xử lý chứng từ,
thu thập số liệu ghi sổ kế toán theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Số lượng
nghiệp vụ kế toán phát sinh tương đối nhiều và liên tục, sản phẩm đa dạng
,Phòng kế toán gồm 06 người,01 nam và 05 nữ với trình độ học vấn từ Đại
học trở lên và trang bị cho mỗi người một máy vi tính để phục vụ cho công
việc. Nhiệm vụ của từng người trong phòng đều được phân công rõ ràng, cụ
thể như sau:
* Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tài
chính của Công ty. Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, đảm bảo bộ máy đó
được gọn nhẹ, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
của Công ty, Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng
đội ngũ cán bộ công nhân viên kế toán thống kê trong công ty.Kế toán trưởng
kiểm tra thực hiện chế độ ban đầu, chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết
toán theo quy định, tổ chức bảo quản tốt hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu
trữ, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp phát huy khả năng tiềm tàng trong
công ty, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện hiện

nay của Công ty.
* Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về tổ chức nhân sự của
phòng kế toán, đồng thời kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu
Hà Thị Việt Châu - 15 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
của kế toán viên lập các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo quyết toán, báo cáo tài
chính và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính giá thành sản phẩm.
* Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi
tình hình biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và
giá trị, định kỳ đối chiếu với thủ kho về số lượng vật tư.Tính giá thực tế nhập,
xuất kho NVL, vào sổ chi tiết liên quan. Đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi
tình hình công nợ phải trả với nhà cung cấp.
SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
*Kế toán tiền mặt, thanh tóan tạm ứng và công nợ phải thu:
Có nhiệm vụ căn cứ các chứng từ hợp lệ để lập phiếu thu chi, lập bảng
kê chứng từ thu chi tiền mặt, lập bảng kê theo dõi tạm ứng của cán bộ công
nhân viên. Theo dõi đôn đốc tình hình thanh quyết toán công nợ
*Kế toán ngân hàng và thuế.
Hà Thị Việt Châu - 16 - Líp K7- A2
Kế toán trưởng Trưởng phòng Kế toán
(kiêm kế toán tổng hợp)
Thủ
quỹ
kiêm
KT
tiền
lương
K. toán
NVL.C
CDC và

công nợ
phải trả
Kế toán
tiền mặt,
TT tạm
ứng và
công nợ
phải thu
Kế toán
ngân
hàng,
thuế
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Có nhiệm vụ lập chứng từ thanh tóan với ngân hàng: vay, trả và tiền
gửi, theo dõi số dư tài khỏan VND và ngoại tệ. Đồng thời kiêm kế tóan thuế
GTGT. Hàng tháng lập bảng kê khai thuế đầu ra, đầu vào, theo dõi các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước.
*Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lương: Quản lý trực tiếp tình hình thu chi
toàn bộ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ của Công ty vào sổ quỹ, hàng tháng căn
cứ vào bảng chấm công, bảng tính phụ cấp trợ cấp, phiếu xác nhân thời gian
lao động hoặc công việc hoàn thành, các chứng từ liên quan khác do các bộ
phận khác gửi đến, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT,
tiền thưởng cho bộ phận các phòng ban sau đó chuyển cho kế toán trưởng
duyệt làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Trong nội bộ phòng kế toán các thành viên đều có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau để cùng hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình. Ngoài ra phòng
kế toán còn có mối liên hệ mật thiết với các bộ phận khác trong Công ty như:
cung cấp thông tin kế toán cho ban giám đốc phục vụ cho việc ra quyết định
kinh doanh; cung cấp số liệu cho các phòng ban khác để các phòng ban này
thực hiện nhiệm vụ của mình. Ngược lại, các số liệu kinh tế tài chính phát

sinh từ các phòng ban, phân xưởng đều phải tập trung về phòng kế toán để kế
toán xử lý, lập báo cáo tài chính, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty.
1.5.2. Đặc điểm chung về tổ chức công tác kế toán
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/1 và kết thúc vào 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép sổ kế toán: đồng Việt Nam.
- Các phương pháp kế toán áp dụng:
* Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn luỹ kế
Hà Thị Việt Châu - 17 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp khấu hao theo
đường thẳng
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính giá vật tư hàng hoá nhập kho: theo giá vốn thực tế
Trị giá vốn thực tế hàng nhập kho = giá mua + chi phí thu mua
+ Phương pháp tính giá vật tư , hàng hoá xuất kho: theo phương pháp
thực tế đích danh.
+ Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu : phương pháp ghi thẻ song
song.
* Kế toán thuế: Công ty nộp thuế GTGT theo phuơng pháp khấu trừ.
- Hệ thống chứng từ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng bao gồm:
DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
STT Tên chứng từ Số hiệu
A. Chứng từ ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính
I. Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL

2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL
5 Giấy đi đường 04-LĐTL
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL
8 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL
9 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL
II. Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho 01-VT
2 Phiếu xuất kho 02-VT
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hoá
03-VT
4 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT
Hà Thị Việt Châu - 18 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng c ụ 07-VT
III. Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT
2 Phiếu chi 02-TT
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT
6 Biên lai thu tiền 06-TT
7 Bảng kiểm kê quỹ( dùng cho VND) 08a-TT
IV.Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
2 Biên bản thanh lý tài sản cố định 02-TSCĐ
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ

4 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
B. Chứng từ ban hành theo các văn bản khác
1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
2 Hoá đơn giá trị gia tăng 01-GTGT
3 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03PXK-3LL
- Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đang áp dụng :

HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Tài khoản Tên Tài khoản
111 Tiền mặt
112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền gửi ngân hàng Công thương Ba Đình
1122 Tiền gửi ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Nội
131 Phải thu khách hàng
133 Thuế GTGT được khấu trừ
136 Phải thu nội bộ
138 Phải thu khác
141 Tạm ứng
142 Chi phí trả trước
151 Hàng mua đang đi trên đường
152 Nguyên liệu, vật liệu
1521 Nguyên liệu, vật liệu chính
1522 Vật liệu phụ
Hà Thị Việt Châu - 19 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1523 Nhiên liệu
1524 Phụ tùng
1528 Vật liệu khác
153 Công cụ, dụng cụ
1531 Công cụ, dụng cụ

1532 Bao bì luân chuyển
154 Chi phí sản xuât kinh doanh dở dang
155 Thành phẩm
1551 Thành phẩm sản xuất
1552 Bán thành phẩm gia công
156 Hàng hoá
211 Tài sản cố định hữu hình
2111 Nhà cửa vật kiến trúc
2112 Máy móc, thiết bị
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2118 Tài sản cố định khác
213 Tài sản cố định vô hình
214 Hao mòn TSCĐ
311 Vay ngắn hạn
3111 Vay ngắn hạn ngân hàng Công thương Ba Đình
3112 Vay ngắn hạn ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
331 Phải trả cho người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế GTGT phải nộp
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338 Các loại thuế khác
334 Phải trả người lao động
335 Chi phí phải trả
336 Phải trả nội bộ
338 Phải trả, phải nộp khác
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội

3384 Bảo hiểm y tế
3388 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn
3411 Vay dài hạn Ngân hàng Công thương Ba đình
Hà Thị Việt Châu - 20 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3412 Vay dài hạn Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội
411 Nguồn vốn kinh doanh
412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 Chênh lệch tỷ giá
421 Lãi chưa phân phối
4211 Lãi năm trước
4212 Lãi năm nay
431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
441 Nguồn vốn đầu tư XDCB
511 Doanh thu bán hàng
515 Doanh thu hoạt động tài chính
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622 Chi phí nhân công trực tiếp
627 Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí vật liệu
6273 Chi phí công cụ dụng cụ
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6278 Chi phí bằng tiền khác
632 Giá vốn hàng bán
635 Chi phí tài chính
641 Chi phí bán hàng
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
711 Thu nhập khác

811 Chi phí khác
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
911 Xác định kết quả
- Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại Công ty In và văn hoá phẩm là
hình thức“ Nhật ký chung”. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản
ánh trên chứng từ gốc, sau đó được ghi vào nhật ký chung hoặc nhật ký đặc
biệt đồng thời ghi vào Sổ cái các tài khoản có liên quan.
- Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại Công ty In và văn hoá phẩm
gồm:
Hà Thị Việt Châu - 21 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN
STT Tên sổ Ký hiệu
A. Sổ tổng hợp
1 Sổ Nhật ký chung S03a-DN
2 Sổ nhật ký thu tiền S03a1-DN
3 Sổ nhật ký chi tiền S03a2-DN
4 Sổ nhật ký mua hàng S03a3-DN
5 Sổ nhật ký bán hàng S03a4-DN
6 Sổ cái( Loại dùng cho hình thức Nhật ký chung) S03b-DN
A. Sổ chi tiết
1 Sổ quỹ tiền mặt S07-DN
2 Sổ kế toán chi tiết tiền mặt S07a-DN
3 Sổ tiền gửi ngân hàng S08-DN
4 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hang hoá S10-DN
5 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu - dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá.
S11-DN
6 Thẻ kho S12-DN
7 Sổ tài sản cố định S21-DN

8 Thẻ tài sản cố định S23-DN
9 Sổ chi tiết thanh toán với người mua S31-DN
10 Sổ chi tiết thanh toán với người bán S31-DN
11 Sổ chi tiết tiền vay S34-DN
12 Sổ chi tiết bán hàng S35-DN
13 Sổ chi tiết các tài khoản S38-DN
14 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh S36-DN
- Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty bao gồm:
+ Do Nhà nước ban hành
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
+ Do Công ty quy định:
- Báo cáo doanh thu theo từng hợp đồng đặt hàng
Hà Thị Việt Châu - 22 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Báo cáo danh sách những người tạm ứng
- Báo cáo tình hình công nợ phải thu khách hàng theo thời hạn nợ.
Hà Thị Việt Châu - 23 - Líp K7- A2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ 5: TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ THEO
HÌNH THỨC “NHẬT KÝ CHUNG”
Ở CÔNG TY IN VÀ VĂN HOÁ PHẨM
Hà Thị Việt Châu - 24 - Líp K7- A2
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ(thẻ) chi tiết
NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI

Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nhật ký đặc biệt
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY IN VÀ VĂN HOÁ PHẨM
2.1: Đặc điểm nguyên vật liệu, phân loại, tính giá, quản lý nguyên vật liệu
tại Công ty In và Văn hoá phẩm
2.1.1. Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu
Như đã giới thiệu ở phần trước, sản phẩm của Công ty rất đa dạng về
chủng loại, mẫu mã nên để phục vụ cho quá trình sản xuất Công ty phải sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chúng có công dụng, vai trò, tính
chất lý hoá khác nhau và biến động thường xuyên, liên tục hàng ngày trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế vấn đề tổ chức tốt công tác quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu sẽ đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả nguyên
vật liệu theo từng thứ, loại. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán nguyên vật
liệu có thể theo dõi được tình hình biến động của từng thứ, từng loại nguyên
vật liệu từ đó cung cấp thông tin được chính xác, kịp thời cho việc lập kế
hoạch thu mua dự trữ nguyên vật liệu, đồng thời tính toán chính xác số chi phí
về nguyên vật liệu chiếm trong tổng giá thành sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu
này, kế toán nguyên vật liệu của Công ty chia vật liệu thành các loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính bao gồm:
+ Các loại giấy: Bãi bằng, Couche, Việt Trì, Tân Mai, Đuplex, giấy cuộn
Hoàng Hải…
+ Các loại mực: Trung quốc, Nhật, Malaysia…

- Vật liệu phụ: Gồm các loại giấy bao gói, dây bao gói, hoá chất, keo
cán màng, ny lon màng chít...
- Nhiên liệu bao gồm: Xăng Mogas, dầu điêgien, dầu nhờn...
Hà Thị Việt Châu - 25 - Líp K7- A2

×