Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

68 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.58 KB, 50 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt đợc nhiều
thành công rực rỡ. Từ khi gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế WTO cùng với quá
trình hội nhập về văn hoá, chính trị, kinh tế càng làm cho thị trờng phát triển
phong phú và sôi động hơn rất nhiều. Đồng thời khối lợng hàng hoá cả trong và
ngoài nớc cũng tăng lên một cách đáng kể kéo theo sự cạnh tranh về thơng mại
trở lên gay gắt, khắc nghiệt. Với những sản phẩm tồn tại cũng nh có chỗ đứng
vững trãi trên thị trờng ngoài mẫu mã đa dạng, chất lợng đảm bảo, còn phải phù
hợp với mức độ tiêu dùng và giá thành hạ. Bên cạnh điều này, đối với mỗi doanh
nghiệp, lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu, tiêu chí hàng đầu. Để đạt tiêu chí
này, khâu sản xuất từ đầu vào đến đầu ra phải luôn đợc đảm bảo, đòi hỏi doanh
nghiệp luôn biết cách tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của mình.
Một trong những biện pháp không thể thiếu đó là Kế toán, vì kế toán là
một công cụ quản lý sắc bén phục vụ cho công tác quản lý cũng nh hạch toán chi
phí, giá thành sản phẩm.
Hoạt động trong lĩnh vực dệt may, một thế mạnh của đát nớc ta cả trong và
ngoài nớc, May 10 là một công ty điển hình cho một mô hình tổ chức quản lý kinh
tế- kế toán khoa học và hiệu quả, nhận thấy đợc qua những đóng góp và thành tích
đạt đợc của công ty từ khi mới hình thành cho tới nay. Xuất phát từ những vấn đề
trên đồng thời với mục tiêu kết hợp lý luận và thực tiễn, vận dụng những kiến thức
đã học và tìm hiểu thực tế, tiếp cận và nắm bắt thực tế trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần May 10 em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần May
10 . Nhằm tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản và phản ánh thực tế tổ chức
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính gia thành sản phẩm tại công ty. Từ đó em
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Luận văn của em gồm các phần chính sau:


Phần 1: Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần May 10
Phần 3:
Nhận xét và một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may 10
Chắc chắn trong quá trình tìm hiểu cũng nh hoàn thành luận văn tốt nghiệp
em sẽ ko tránh khỏi những sai xót. Vì vậy em rất mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp của các Thầy giáo, Cô giáo để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của TS.Nguyễn Thế Khải
cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán xí nghiệp 5 công ty cổ phần May 10
đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
Phần 1
Những vấn đề chung về kế toán
tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
"Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra
để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ".
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất từ quan điểm để tính giá thành
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất đợc phân thành:
* Chi phí nguyên vật liệu

* Chi phí nhân công
* Chi phí khấu hao tài sản cố định
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Chi phí khác bằng tiền
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi
phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất đợc phân thành:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí sản xuất chung bao gồm
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí nhân viên phân xởng.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
1.1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và
mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí
* Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra 1 loại sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện một lao vụ dịch vụ nhất định.
* Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc lao vụ thực hiện.
1.1.3 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Theo nơi phát sinh chi phí, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có
thể là: từng phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất, toàn bộ qui trình công nghệ
(toàn doanh nghiệp).
- Theo nơi gánh chịu chi phí, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có
thể là: nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng đơn đặt hàng,

hạng mục công trình.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phơng pháp thích hợp đã chọn,
cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và
các yếu tố chi phí đã qui định, xác định chi phí đúng đắn của sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
- Định kỳ, lập và báo cáo kịp thời chi phí sản xuất cho các cấp quản trị
biết và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí cho các kỳ sản xuất sau.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa
học, hợp lý.
1.1.5 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
1.1.5.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối
với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp
chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có
liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng
đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các
đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định
mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm...Công thức phân bổ
nh sau:
Chi phí vật liệu phân bổ

cho từng đối tợng
=
Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
x
Tỷ lệ (hay hệ
số)
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621 "Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp". Tài khoản này cuối kỳ không
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí (phân xởng, bộ
phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...).
Kết cấu của tài khoản 621 nh sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết và phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc thực hiện theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ số 1: Phụ lục 1
1.1.5.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền

lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp trích theo lơng (phụ cấp khu vực, đắt
đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử
dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
với tiền lơng phát sinh của công nhân sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
"Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở
chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
Tài khoản 622 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối t-
ợng chịu chi phí có liên quan
Quá trình tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đợc thực hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 2: Phụ lục 1
1.1.5.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác ngoài 2 khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí đợc tập hợp theo từng địa
điểm phát sinh chi phí nh: phân xởng, bộ phận sản xuất...
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 "Chi
phí sản xuất chung" và mở các tài khoản chi tiết sau:
- TK6271: Chi phí nhân viên phân xởng;
- TK6272: Chi phí vật liệu;
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất;
- TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định;
- TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài;
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 627 có kết cấu nh sau:

Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
Tuy nhiên, theo chuẩn mực số 02- hàng tồn kho thì chi phí sản xuất chung
còn đợc chia ra thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung
biến đổi. Trong đó:
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, th-
ờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất nh: chi phí khấu hao, chi phí
bảo dỡng máy móc thiết bị, nhà xởng,...và các chi phí quản lý hành chính các
phân xởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí gián tiếp, thờng thay
đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất nh: chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
Vì vậy, khi chi phí sản xuất chung cố định phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 627 (chi tiết chi phí sản xuất chung cố định)
Có TK 152, 153,214, 331, 334...
Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng ghi:
Nợ TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
Có TK 627 (chi tiết chi phí sản xuất chung cố định)
Riêng trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất
bình thờng thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân
bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng.
Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành
sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát
sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định đợc tính vào giá thành sản phẩm) đ-
ợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ

Nợ TK 632 (chi tiết chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
Có TK 627 (chi phí sản xuất chung)
*Quá trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung đợc thực hiện theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ số 3: Phụ lục 2
1.1.5.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, đợc kết chuyển để tập hợp
chi phí cho toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.
Các chi phí xuất kể trên cuối cùng đều phải đợc tổng hợp vào bên Nợ của
tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nội dung phản ánh của tài
khoản 154 nh sau:
Bên Nợ: Tổng các chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ , dịch vụ dở dang, cha hoàn
thành.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất đợc tiến hành theo trình tự sau: Sơ đồ
4: Phụ lục 3
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
1.1.5.5 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất
dùng rất khó phân định đợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu
thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch

vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng
(phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ...) hoặc đa vào mục đích sử dụng
hay tỷ lệ định mức phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế
toán sử dụng tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí đợc
phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật
liệu mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác
định đợc giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng. Nội dung phản ánh của
tài khoản 621 nh sau:
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ
Bên Có:
Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ lao vụ
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở theo từng đối tợng hạch
toán chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ....).
Quá trình tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Phụ lục 4
1.1.5.6 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí
trong kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tợng :
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất sản phẩm.
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
1.1.5.7 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào tài khoản 627 và đợc chi
tiết theo các tiểu khoản tơng ứng và tơng tự nh với doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Sau đó sẽ đợc phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết

theo từng đối tợng để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất sản phẩm.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
1.1.5.8 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
kế toán sử dụng tài khoản 631- Giá thành sản xuất. Tài khoản này đợc hạch toán
chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( phân xởng, bộ phận sản xuất...) và theo
nhóm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ,... tơng tự nh tài khoản 154. Nội
dung phản ánh của tài khoản 631 nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí sản xuất.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất đợc tiến hành thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Phụ lục 4
1.1.6 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sau khi thực hiện xong việc hạch toán chi phí sản xuất theo các bớc trên,
công việc cần thiết tiếp theo của kế toán đó là đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ. Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất gia công chế biến cha hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng.
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý không chỉ là một trong những yếu
tố quyết định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành mà nó
còn ảnh hởng đến trị giá của hàng tồn kho và ảnh hởng đến lợi nhuận bán ra
trong kỳ. Vì vậy cần phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản
xuất, quá trình công nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí sản xuất, yêu cầu và
trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng các phơng pháp đánh giá

sản phẩm dở dang cho phù hợp.
Trong các doanh nghiệp hiện nay thờng sử dụng các phơng pháp đánh giá
sản phẩm dở dang sau đây:
1.1.6.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
(Trực tiếp)
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành
phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm vật liệu chính.
Giá trị vật liệu
chính nằm
trong sản
=
CPNVL của
SPDD đầu kỳ
+
CPNVL phát
sinh trong kỳ
x
Số lợng sản
phẩm DD
Số lợng
thành phẩm
+
Số lợng sản
phẩm dở dang
Phơng pháp này có u điểm là vừa đơn giản, dễ làm, khối lợng tính toán ít
tuy nhiên độ chính xác không cao vì không tính đến chi phí chế biến. Vì vậy, ph-
ơng pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí vật liệu chính trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí (70%-90%).
1.1.6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lợng hoàn thành
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để qui sản

phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tơng đơng.

Đối với chi phí bỏ vào lần đầu (NVL) có công thức xác định:
Giá trị vật liệu
chính nằm
trong sản
=
CPNVL của
SPDD đầu kỳ
+
CPNVL phát
sinh trong kỳ
x
Số lợng sản
phẩm DD
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
Số lợng
thành phẩm
+
Số lợng sản
phẩm dở dang

Đối với chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất nh CP NCTT, CP
SXC, trị giá SPDD đợc xác định nh sau:
Giá trị
SPDD
(NCTT, SXC)
=
CPSX của

SPDD đầu kỳ
(NCTT, SXC)
+
CPSX phát sinh trong
kỳ (NCTT,SXC)
x
Số lợng sản
phẩm hoàn
thành tơng
đơng
Số lợng
thành phẩm
+
Số lợng SP hoàn
thành tơng đơng
= x % sản phẩm hoàn thành
1.1.6.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức hoặc
kế hoạch
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi
phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó tập
hợp lại cho từng sản phẩm.
Phơng pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng đợc
định mức chi phí sản xuất một cách khoa học cho từng giai đoạn và việc quản lý
chi phí sản xuất đợc tiến hành một cách chặt chẽ.
1.2 Giá thành và kế toán giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp

sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt động sản
xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
xuất, cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất đợc khối lợng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành hạ nhất.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành
Theo tiêu thức này thì giá thành đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định tr-
ớc khi tiến hành sản xuất trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức,
các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức về
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và cũng đợc xác
định trớc khi tiến hành sản xuất sản phẩm.
-Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế đợc
xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo tiêu thức này thì giá thành đợc chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất, là căn cứ để xác định giá vốn hàng hoá và
mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ ( hay giá thành đầy đủ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và cũng là

căn cứ để xác định lãi trớc thuế của doanh nghiệp. Giá thành tiêu thụ đợc tính
theo công thức:

Giá thành toàn
=
Giá thành sản
+
Chi phí quản
+
Chi phí
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
bộ của sản
phẩm
xuất của sản
phẩm
lý doanh
nghiệp
bán
hàng
1.2.3 Đối tợng tính giá thành
ở mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có những căn cứ để xác định đối tợng
tính giá thành, cụ thể là:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất: Nếu doanh
nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm
đơn chiếc nh làm cầu, làm đờng...Còn nếu sản xuất hàng loạt thì đối tợng tính
giá thành là từng loạt sản phẩm hoàn thành hoặc từng loại sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm của qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm: Đối với
qui trình sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm của qui trình
đó tạo ra.Còn nếu đó là qui trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm chia

ra nhiều giai đoạn chế biến thì đối tợng tính giá thành là thành phẩm, bán thành
phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
cho doanh nghiệp về khả năng, trình độ quản lý hạch toán của các nhà quản trị.
1.2.4 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.4.1 Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản
đơn)
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than,
gỗ,...), đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ trong tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trờng hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần
tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp hợp lý.
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng
khoản mục chi phí theo công thức sau:
Z = C + D
đk
D
ck
Giá thành đơn vị sản phẩm tính nh sau: z = Z
Q
Trong đó:
Z : Tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành
z : Giá thành đơn vị từng đối tợng tính giá thành
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng
D

đk
, D
ck
: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Q : Sản lợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành
Trờng hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang hoặc có nhng ít và ổn
định thì không cần tính chi phí của sản phẩm dở dang. Khi đó, tổng chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.2.4.2 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đây là phơng pháp đợc áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất các loại sản
phẩm phức tạp, tổ chức sản xuất theo từng sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm
theo đơn đặt hàng. Đối tợng tính giá thành là sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng
còn kỳ tính giá thành chính là kỳ sản xuất.
Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ
làm nhng lại có hạn chế là kỳ tính giá thành không thống nhất với kỳ báo cáo,
không phản ánh đợc các chi phí sản xuất chi ra ở trong tháng báo cáo ở bảng tính
giá thành nên giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành xong trong kỳ đó.
1.2.4.3 Phơng pháp tính giá thành loại trừ CPSX sản phẩm phụ
Trong trờng hợp, cùng mọt quy trình công nghệ ngoài sản phẩm chính thu
đợc còn có cả sản phẩm phụ thì để tính đợc giá thành sản phẩm chúng ta phải
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
loại trừ khỏi tổng chi phí cả quy trình số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ.
Phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ thờng đợc tính theo giá thành.
Công thức tính tổng giá thành nh sau:

giá thành SP = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPLD cuối kỳ - CPSX SPP
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ đợc tính theo công thức:
CP SX SPP
Tỷ trọng CPSX SPP =


CPSX
Để đơn giản bớt khới lợng tính toán CPSXSPP có thể tí
h vào chi phí NVLTT
1.2.4.4 Tính giá thành sản phẩm theo hệ số
Trong trơng hợp này toàn bộ CPSX đợc tập hợp chung cho toàn quy trình
công nghệ. Để tính đợc giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính
giá thành quy định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bớc sau:
- Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá
thành để làm tiêu thức phân bổ:
Tổng sản lợng quy đổi =

=
n
i 1
Sản lợng thực tế của SP i x Hệ số quy đổi SP i
-
Tính hệ số phân bổ của từng loại sản phẩm:
Sản lợng quy dổi SPi
Hệ số phân bổ SP i =
Tổng sản lợng quy đổi
- Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm( theo từng khoản
mục):
Tổng giá thành SPi = ( SPLD đk + SPSX tk - SPLD ck) x Hệ số phân bổ SPi
1.2.4.5 Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
Nếu sản phẩm xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhng với các quy
cách , kích cỡ, phẩm cấp khác nhau thì nên áp dụng phơng pháp tỷ lệ:
SPLD đk+CPSX tk-SPLD ck

Tỷ lệ giá thành =
( theo từng khoản mục) Tiêu chuẩn phân bổ
Thực chất của phơng pháp tỷ lệ là biến dạng của phơng pháp hệ số
1.2.4.6 Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá bán thành phẩm
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc giá thành NTP bớc trớc và chi
phí về NTP bớc trớc chuyển sang bớc sau cùng với các chi phí khác của bớc sau,
cứ nh vậy lần lợt tuần tự cho tới khi tính đợc giá thành phẩm. Có thể khái quát
bằng sơ đồ nh sau: Sơ đồ 7: Phụ lục 5
Việc kết chuyển tuần tự chi phí theo sơ đồ trên có thể theo con số tổng
cộng ( theo giá thành NTP) hay theo từng khoản mục tính riêng trong giá thành .
Nếu kết chuyển tuần tự tổng hợp thì sau khi tính giá thành SP ta phải hoàn
nguyên ngợc trở lại theo các khoản mục chi phí quy đinh:
-
Chi phí NVL
-
Chi phí NCTT
-
Chi phí SXC
1.1.4.7 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm phân bớc không có bán
thành phẩm
Phơng pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bớc cuối
cùng. Cụ thể bớc tính toán nh sau:
-
Tính CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm:
SPLD đk +CPSX Tk
CPSX Gđi = x Thành phẩm
SP hoàn thành Gđi +SPLD Gđi
Sau đó tổng cộng chi phí theo phơng pháp phân bớc không tính NTP nh
sau:
An Hải Hà Khoá 9

Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 8: Phụ lục 6
Phần 2
Thực trạng công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của công ty cổ phần May 10
Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần May 10
Tên công ty CÔNG TY Cổ phần may 10
Tên giao dịch Garment 10 JSC ( Garco 10)
Trụ sở chính Phờng Sài Đồng- Quận Long Biên- Hà Nội
Điện thoại 84-4-8276923, 8276396
Fax 84-4-8276925
Website http:/www.garco10.com.vn
Email
2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của công ty May 10 trớc đây là các xí nghiệp cơ sở sản xuất quân
trang của quân đội mang bí số X1, X30, AM, BK1... đợc hình thành trong thời gian
đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (năm 1946). Đến năm 1952, Xởng may đổi
tên thành Xởng may10.
Từ 1954-1956, Xởng may 10 sáp nhập với Xởng may 40 lấy tên chung là X-
ởng may 10. Sau năm 1975, Xí nghiệp May 10 chuyển sang bớc ngoặt mới trong
sản xuất kinh doanh là chuyên làm hàng gia công xuất khẩu với thị trờng chủ
yếu là Liên Xô cũ và các nớc XHCN Đông Âu thông qua các hợp đồng mà
Chính phủ Việt Nam đã ký với các nớc này.
Vào những năm 1990-1991 do Liên Xô và các nớc XHCN Đông Âu tan rã
cùng với những khó khăn và hạn chế to lớn của các doanh nghiệp nhà nớc trong
An Hải Hà Khoá 9
Luận văn tốt nghiệp
giai đoạn này thì Xí nghiệp đã mất đi thị trờng tiêu thụ chủ yếu khiến tình hình
ngày càng khó khăn. Tuy nhiên với tinh thần vợt khó, Xí nghiệp đã tìm đợc thị

trờng mới với những yêu cầu khắt khe hơn về chất lợng sản phẩm và mẫu mã mặt
hàng. Cũng từ đó Xí nghiệp May 10 đã mạnh dạn đầu t đổi mới máy móc thiết
bị, đào tạo tuyển dụng nhân công để bất ngờ chuyển từ bờ vực phá sản sang sự
thành công và từ đây Xí nghiệp May 10 xác định cho mình sản phẩm mũi nhọn
đó là áo sơ mi.
Đứng trớc những thách thức, cơ hội của thị trờng may mặc trong nớc và
quốc tế cũng nh tình hình nội tại của Xí nghiệp, tháng 11/1992 Xí nghiệp May
10 chuyển đổi tổ chức, phát triển thành Công ty May 10, tên giao dịch quốc tế là
GARCO 10 với quyết định thành lập số 266/CNN-TCLĐ do Bộ trởng Bộ Công
nghiệp nhẹ Đặng Vũ Ch ký ngày 24/3/1993.
Đến nay công ty đã xây dựng đợc 1 hệ thống cơ sở hạ tầng tơng đối tốt với
quy mô lớn bao gồm 1 khu nhà làm việc 3 tầng và 4 xí nghịêp may trên tổng
diện tích 23.000 m2, khu sản xuất đợc trang bị khoảng 1780 máy móc thiết bị
các loại, các xí nghiệp thành viên nằm rải rác ở các tỉnh khác. Nh vậy sau 62
năm ( 1946- 2008), công ty May 10 đã phát triển từ 1 xí nghiệp may nhỏ sản
xuất đơn thuần theo pháp lệnh Nhà nớc trở thành công ty May 10 nh hiện nay.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty may 10
2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty may 10 là 1 doanh nghiệp cổ phần, 51% vốn Nhà nớc, có nhiệm vụ
kinh doanh hàng dệt may. Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các
hàng hoá khác liên quan đến ngành dệt may.
Công ty chuyên sản xuất sơ mi nam, nữ, jacket các loại, bộ veston nam
cùng 1 số sản phẩm nh quần âu, quần áo trẻ em, quần áo bảo hộ lao động phục
vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nớc theo 3 phơng thức: Nhận gia công toàn
bộ, sản xuất hàng xuất khẩu dới hình thức FOB, sản xuất hàng nội địa.
An Hải Hà Khoá 9

×