Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần LILAMA 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.35 KB, 122 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.2.4/ Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính................22
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Chữ Viết Tắt Ký Hiệu Viết Tắt
1 Auditing and Consulting A&C
2 Báo cáo tài chính BCTC
3 Bảo hiểm xã hội BHXH
4 Bảo hiểm y tế BHYT
5 Báo cáo kết quả kinh doanh BCKQKD
6 Bộ Tài Chính BTC
7 Doanh nghiệp DN
8 Giá trị còn lại GTCL
9 Giá trị gia tăng GTGT
10 Hao mòn HM
11 Hội đồng thành viên HĐTV
12 Khấu hao KH
13 Kinh phí công đoàn KPCĐ
14 Kiểm soát chất lượng KSCL
15 Kiểm toán viên KTV
16 Nguyên giá NG
17 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
18 Tài sản cố định TSCĐ
19 Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH
20 Tài sản cố định vô hình TSCĐVH
21 Xây dựng cơ bản XDCB
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU


1.2.4/ Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính................22
Kết luận về mục tiêu kiểm toán ...............................................................117
Kiến nghị / Suggestions............................................................................118
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
1.2.4/ Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính................22
Kết luận về mục tiêu kiểm toán ...............................................................117
Kiến nghị / Suggestions............................................................................118
Prepared by............................................................................................118
Completion date.....................................................................................118
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và phát triển. Sự kiện Việt Nam
gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã và đang đặt các doanh
nghiệp Việt Nam trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Trong điều kiện
đó, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và
nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh trên Báo
cáo tài chính. Thông qua báo cáo tài chính các nhà đầu tư có thể biết được
tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó họ đưa ra
quyết định đầu tư đúng đắn. Một câu hỏi được đặt ra liệu Báo cáo tài chính đó
có được trình bày trung thực đúng theo quy định của Nhà nước hay không. Để
làm được điều này doanh nghiệp cần tới một tổ chức kiểm toán độc lập tiến
hành kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và đưa ra ý kiến về các
thông tin được trình bày trên các Báo cáo tài chính đó.
Tài sản cố định có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, đây là tư liệu
lao động không thể thiếu với mọi doanh nghiệp, là một trong những thước đo

cho quy mô, sự phát triển của doanh nghiệp. Trên bảng cân đối kế toán, tài
sản cố định là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tài sản cố định trong kỳ liên quan đến
nhiều tài khoản khác nhau vì thế khi có sai sót xảy xa ảnh hưởng đến nhiều
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chính vì thế công việc kiểm
toán khoản mục tài sản cố định có vai trò quan trọng và chiếm một khoảng
thời gian lớn trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Nhận thức được
tầm quan trọng của việc kiểm toán khoản mục tài sản cố định, qua thời gian
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
1
Khóa luận tốt nghiệp
thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội, em
đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn tại Hà Nội thực hiện” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu những lý luận chung về kiểm toán tài sản
cố định, đồng thời kết hợp những lý luận đó với thực tiễn kiểm toán khoản
mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty
TNHH kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội thực hiện nhằm đưa ra những kiến
nghị để hoàn thiện công tác kiểm toán tài sản cố định tại đơn vị.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm toán tài sản cố định trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn thực hiện.
Nội dung của khóa luận gồm:
Chương I: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương II: Thực trạng kiểm toán khoản mục tài sản cố định do Chi
nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội thực hiện
Chương III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục
tài sản cố định tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội.

Tuy nhiên do thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp còn hạn chế vì vậy
khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, cùng các bạn để khóa luận của
em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1/ Khái quát chung về tài sản cố định
1.1.1/ Khái niệm tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích lâu dài cho
các doanh nghiệp. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04)
“Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;”
1.1.2/ Phân loại tài sản cố định
Để việc quản lý và sử dụng TSCĐ hiệu quả, doanh nghiệp nên căn cứ vào
đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà phân loại TSCĐ cho phù hợp.
Thông thường, TSCĐ được phân loại theo ba tiêu thức sau:
- Theo hình thái biểu hiện
- Theo quyền sở hữu
- Theo mục đích và tình hình sử dụng
* Theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia làm hai loại là TSCĐ hữu hình và

TSCĐ vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 (VAS 03)
“Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
3
Khóa luận tốt nghiệp
tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định hữu hình”. TSCĐ hữu hình được chia
thành các nhóm sau: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện
vận tải thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý; Vườn cây lâu năm, súc
vật làm việc và / hoặc cho sản phẩm; Các loại TSCĐ khác.
Tài sản cố định vô hình: Theo VAS 04 “Tài sản cố đinh vô hình là tài sản
không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp
nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các
đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố đinh vô hình”.
TSCĐ vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế
phát minh, nhãn hiệu thương mại,...
* Theo quyền sở hữu
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này được chia làm hai loại là: TSCĐ của
doanh nghiệp và TSCĐ thuê ngoài.
TSCĐ của doanh nghiệp: Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế
tọa bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc bằng nguồn vốn vay. Đối
với những TSCĐ này, doanh nghiệp được quyền nhượng bán, thanh lý, sử
dụng, cho thuê… trên cơ sở chấp hành đúng thủ tục theo quy định của Nhà
nước.
TSCĐ thuê ngoài: Theo VAS 06 “Thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa bên cho
thuê và bên thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một
khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều
lần”. Thuê tài sản có hai hình thức là thuê tài chính và thuê hoạt động. Tuy
nhiên căn cứ vào các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ chỉ có TSCĐ thuê tài chính

có đủ khả năng để trở thành TSCĐ.
TSCĐ thuê tài chính là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài
sản có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
4
Khóa luận tốt nghiệp
- Các trường hợp sau đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn
cho thuê.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
+ Thời hạn cho thuê tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế
của tài sản cho dù không cho sự chuyển giao về quyền sở hữu.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
- Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp
đồng thuê thỏa mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
+ Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thấy phát sinh liên quan đến việc
hủy hợp đồng cho bên thuê.
+ Thu nhập hoặc sự tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản còn lại
của bên thuê gắn với bên thuê.
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê tài sản sau khi kết thúc hợp đồng thuê
với tiền thuê thấp hơn giá trị thị trường.
(Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06)
* Theo mục đích và tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành 4 loại: TSCĐ dùng cho hoạt
động kinh doanh; TSCĐ hành chính sự nghiệp; TSCĐ dùng cho hoạt động

phúc lợi; TSCĐ chờ xử lý
1.1.3/ Đặc điểm của tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thuộc quyển sở hữu và sử dụng của
doanh nghiệp. Giá trị của khoản mục TSCĐ chiếm tỷ trọng tương đối lớn trên
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
5
Khóa luận tốt nghiệp
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần theo dõi,
bản quản, quản lý TSCĐ tốt để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp.
TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài nên tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình diễn ra hoạt động sản xuất kinh
doanh, TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị hao mòn TSCĐ được dịch chuyển dần
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thu hồi giá trị TSCĐ thông
qua việc trích khấu hao TSCĐ.
1.1.4/ Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
Doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải thông
qua TSCĐ, TSCĐ là cơ sở để doanh nghiệp đạt được những mục tiêu của
mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc quản lý TSCĐ có vai
trò rất quan trọng. Chính vì thế để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ thì công
tác quản lý TSCĐ phải tuân theo một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Xác lập đối tượng ghi TSCĐ;
Thứ hai: Mọi loại tài sản trong doanh nghiệp phải có một bộ hồ sơ riêng;
Thứ ba: Mỗi một TSCĐ phải được quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là: Nguyên
giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại;
Thứ tư: Xây dựng quy chế quản lý TSCĐ như: Xác định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc bảo quản, sử dụng TSCĐ;
Thứ năm: Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã
khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như
những TSCĐ bình thường khác;

Thứ sáu: Vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ. Mọi trường hợp thừa thiều TSCĐ đểu phải lập biên bản, tìm nguyên
nhân và có biện pháp xử lý.
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
6
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.5/ Tính giá tài sản cố định
1.1.5.1/ Xác định nguyên giá của tài sản cố định
Nguyên giá của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại
doanh nghiệp. Theo Quyết định 206/2003/QĐ – BTC ban hành ngày 12 tháng
12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
“Nguyên giá tài sản cố định hữu hình:Là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.”
“Nguyên giá tài sản cố định vô hình: Là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản
đó vào sử dụng theo dự tính.”
Khi xác định nguyên giá của TSCĐ, doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên
tắc sau:
Một là, thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tài sản và trạng thái
sẵn sàng sử dụng (đối với TSCĐ hữu hình) hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính (đối với TSCĐ vô hình);
Hai là, giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ
khách quan có thể kiểm soát được;
Ba là, giá thực tế của TSCĐ phải được xác đinh dựa trên các khoản chi phí
hợp lý cho việc hình thành TSCĐ. Các khoản chi phí phát sinh sau khi đưa
TSCĐ và sử dụng được tính vào nguyên giá nếu chúng là tăng thêm giá trị
hữu ích của TSCĐ.
* Phương pháp xác định nguyên giá với TSCĐHH trong một số tình huống
hình thành nên TSCĐHH:

- Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
7
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực
tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ;
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; Chi phí nâng cấp; Chi phí lắp đặt, chạy thử; Lệ
phí trước bạ...
- Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản
phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; Chi phí nâng cấp; Chi phí lắp đặt,
chạy thử; Lệ phí trước bạ...
- Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế
của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp
liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí,
lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng
hoặc tự sản xuất.
- TSCĐ do XDCB hoàn thành
Nguyên giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo
phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các

Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
8
Khóa luận tốt nghiệp
chi phí liên quan trực tiếp khác.
- TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến...
Nguyên giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến... là giá trị còn
lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển...
hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí
mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; Chi phí nâng
cấp, lắp đặt, chạy thử; Lệ phí trước bạ (nếu có)...
- TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...:
Nguyên giá TSCĐHH loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn
góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra
tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như:chi
phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
* Phương pháp xác định nguyên giá với TSCĐ hữu hình trong một số tình
huống hình thành nên TSCĐ vô hình:
- Tài sản cố định vô hình loại mua sắm:
Nguyên giá TSCĐVH loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+)
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí
liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
- Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐVH
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐVH nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
9

Khóa luận tốt nghiệp
thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
- Tài sản cố định vô hình hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐVH được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí
liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi
ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính.
- Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng:
Nguyên giá TSCĐVH được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo
dự tính.
- Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất
có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng
đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt
bằng, lệ phí trước bạ... (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các
công trình trên đất); Hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Trường
hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh, không ghi nhận là TSCĐVH.
- Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế:
Nguyên giá của TSCĐVH là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng
chế: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát
hành, bản quyền, bằng sáng chế.
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
10
Khóa luận tốt nghiệp
- Nhãn hiệu hàng hóa:
Nguyên giá của TSCĐVH là nhãn hiệu hàng hóa: Là các chi phí thực tế

liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
- Phần mềm máy vi tính:
Nguyên giá của TSCĐVH là phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần
mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): Là toàn bộ
các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
* Phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi
theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh
ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên
giá của tài sản cố định đi thuê.
1.1.5.2/ Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của
tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào
mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của
TSCĐ. Hao mòn TSCĐ mang tính khách quan vì vậy khi sử dụng TSCĐ
các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong kỳ và gọi là khấu hao TSCĐ.
Khi tính, trích khấu hao TSCĐ doanh nghiệp phải tuân thủ một số quy
định sau:
- Mọi TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện
trích khấu hao để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
11
Khóa luận tốt nghiệp
- Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã
lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử
dụng TSCĐ đó.
- Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ phải dựa vào khung

thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng giảm hoặc ngừng tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với những TSCĐ không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh,
những TSCĐ đã khấu hao hết doanh nghiệp không được trích khấu hao.
- Những TSCĐ chưa khấu hao hết tuy nhiên đã hư hỏng thì phải thanh lý.
Theo Chế độ tài chính hiện nay, có ba phương pháp tính khấu hao TSCĐ.
Tùy vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà doanh nghiệp lựa chọn
phương pháp tính khấu hao TSCĐ cho phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp mình.
* Phương pháp khấu hao đường thẳng
Mức khấu hao năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao năm = 1/ Số năm sử dụng dự kiến * 100
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
* Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
12
Khóa luận tốt nghiệp
+ Là TSCĐ đầu tư mới
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm.
Theo phương pháp này:
Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ KH theo pp đường thẳng x Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được xác định theo số năm sử dụng TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ Hệ số điều chỉnh

Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm ≤ t ≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t ≥6 năm) 2,5
* Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Phương pháp tính khấu hao này được áp dụng để tính khấu hao các loại máy
móc thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến sản xuất sản phẩm.
- Xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Theo phương pháp này:
Trong đó:
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
13
Mức khấu hao
trong tháng của
TSCĐ
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
x
Mức trích khấu
hao bình quân cho
một đơn vị sản
phẩm
Mức trích khấu
hao bình quân
cho một đơn vị

sản phẩm
=
Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Khóa luận tốt nghiệp
Mức trích khấu hao năm TSCĐ sẽ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong năm.
1.1.5.3/ Giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tạo một thời điểm
nhất định. Giá trị còn lại là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu
hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của tài sản cố định tính đến thời điểm
báo cáo.
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu được thể hiện qua công thức:
NGTSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM TSCĐ
1.1.6/ Kế toán tài sản cố định
1.1.6.1/ Hệ thống chứng từ sổ sách
Để có thể quản lý cũng như hạch toán TSCĐ một cách hiệu quả chính xác
thì doanh nghiệp cần phải có một hệ thống chứng từ đầy đủ, hợp lý. Các
chứng từ được sử dụng trong hạch toán TSCĐ gồm: Các bản dự án, kế hoạch
mua sắm TSCĐ; Hợp đồng kinh tế, mua, thanh lý TSCĐ; Hóa đơn; Biên bản
giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản bàn giao sửa chữa lớn
TSCĐ hoàn thành; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ;
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Sổ sách kế toán sử dụng theo dõi TSCĐ: Sổ TSCĐ; Sổ theo dõi TSCĐ tại
nơi sử dụng; Thẻ TSCĐ; Sổ cái TSCĐ, KHTSCĐ
Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
14
Khóa luận tốt nghiệp

Ghi chú: (1) Quyết định tăng, giảm TSCĐ.
(2) Hội đồng giao nhận thanh lý tiến hành giao nhận thanh lý TSCĐ
và lập chứng từ giao nhận thanh lý TSCĐ (biên bản giao nhận,
biên bản thanh lý, biên bản nghiệm thu TSCĐ…).
(3) Kế toán TSCĐ thực hiện lập thẻ TSCĐ; Ghi sổ chi tiết TSCĐ, sổ
tổng hợp TSCĐ; Tính toán và phân bổ khấu hao.
1.1.6.2/ Hệ thống tài khoản sử dụng
Theo Chế độ Kế toán Việt Nam, để theo dõi hạch toán TSCĐ doanh nghiệp
cần sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng giảm của toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp theo nguyên giá của
tài sản.
TSCĐ hữu hình được chi tiết thành các loại sau:
TK 2111 “Nhà cửa vật kiến trúc”
TK 2112 “Máy móc thiết bị”
TK 2113 “Phương tiện vận tải truyền dẫn”
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
Xây dựng, mua
bán, nhượng
bán TSCĐ
Hội đồng thanh
lý, giao nhận
TSCĐ
Kế toán
TSCĐ
Quyết định
tăng giảm
TSCĐ
Chứng từ tăng
giảm TSCĐ

Lập (hủy) thẻ
TSCĐ, ghi sổ
TSCĐ, ghi sổ
TSCĐ
(1)
(2) (3)
Bảo quản và
lưu trữ
chứng từ, sổ
sách kế toán
15
Khóa luận tốt nghiệp
TK 2114 “Thiết bị dụng cụ quản lý”
TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm”
TK 2118 “TSCĐ hữu hình khác”
Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính”: Dùng để phản ánh tình hình biến động
của các TSCĐ hữu hình, vô hình thuê ngoài theo nguyên giá.
Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình”: tài khoản này phản ánh tình hình biến động
TSCĐVH theo nguyên giá.
TSCĐ vô hình được chi tiết thành các loại sau:
TK 2131 “Quyền sử dụng đất”
TK 2132 “Quyền phát hành”
TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng chê”
TK 2134 “Nhãn hiệu hàng hóa”
TK 2135 “Phần mềm máy vi tính”
TK 2136 “Giấy phép và giấy nhượng quyền”
TK 2138 “TSCĐ vô hình khác”
TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: TK này dùng để phản ánh tình hình biến động của
TSCĐ theo giá trị hao mòn.
Tài khoản này được chi tiết thành:

TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”
TK 2142 “Hao mòn TSCĐ thuê tài chính”
TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình”
TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư”
1.1.6.3/ Kế toán tăng giảm tài sản cố định
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
16
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Kế toán các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
17
Khóa luận tốt nghiệp
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
Giá mua và phí tổn của
TSCĐ không qua lắp đặt
TK 111, 112, 331
TK 211, 213
TK 811, 1381
TK 133
Thuế GTGT
Khấu trừ (nếu có)
TK 241
TK 152, 154, 338
CP XD
Lắp đặt
TSCĐ hình
thành qua
XD, lắt đặt
TK411
Nhận vốn góp bằng TSCĐ

TK 711
Nhận biếu tặng, viện trợ bằng
TSCĐ
TK 3381
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
TK 221, 222,223,228
Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ
TK 342
Nhận TSCĐ thuê tài chính
Thuế GTGT
TK 138
GTCL của TSCĐ nhượng bán
thanh lý trao đổi, thiếu
TK 214
HM giảm
Góp vốn bằng TSCĐ
CL giảm CL tăng
TK 221, 222,223,228
TK 411
Trả vốn góp hay điều chuyển
cho đơn vị khác
TK 211, 213
TK 214
Trao đổi TSCĐ
TK 811 TK 711
TK 212
Chuyển quyền
sở hữu
Chi
mua

lại
TK111.112
18
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.6.4/ Hạch toán giá trị hao mòn khấu hao tài sản cố định
Sơ đồ 1.3: Kế toán khấu hao TSCĐ
1.2/ Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính
1.2.1/ Kiểm soát nội bộ với tài sản cố định
Mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động là lợi
nhuận. Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp cần quản lý tốt các yếu tố của
quá trình sản xuất kinh doanh. Một trong những yếu tố đó là TSCĐ. Để quản
lý TSCĐ một cách hợp lý, hiệu quả mỗi doanh nghiệp đều phải xây dựng cho
mình các quy định, các thủ tục về quản lý, sử dụng và bảo quản TSCĐ. Việc
xây dựng các quy định, thủ tục đó dựa trên những nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Tách biệt công tác bảo quản với công việc ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế về TSCĐ.
Thứ hai: Quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý với việc phê chuẩn các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐ.
Thứ ba: Cách ly quyền phê chuẩn với với việc bảo quản TSCĐ.
Thứ tư: Xây dựng hệ thống bảo quản TSCĐ; Phân định trách nhiệm bảo vệ
TSCĐ; Quy định chặt chẽ về việc đưa TSCĐ ra khỏi doanh nghiệp.
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
TK 211, 212, 213 TK 214 TK 627, 641, 642
HM TSCĐ giảm khi giảm TSCĐ
Tập hợp chi phí KH TSCĐ
TK 431,466
GTHM TSCĐ sử dụng cho bộ
hoạt động phúc lợi, sự nghiệp
19

Khóa luận tốt nghiệp
Các nghiệp vụ kinh tế về TSCĐ có liên quan đến nhiều tài khoản vì vậy
luôn chứa đựng những rủi ro trong bản thân các nghiệp vụ đó. Những rủi ro
đó có thể là sai sót hoặc có thể là những gian lận. Chính vì vậy, để thực hiện
tốt công việc kiểm toán các KTV cần có những hiểu biết nhất định về những
rủi ro này.
Trước hết, những sai sót có thể xảy ra trong các nghiệp vụ về TSCĐ:
- Sai sót do quên không ghi một nghiệp vụ kế toán liên quan đến TSCĐ vào
sổ kế toán.
- Sai sót do định khoản sai trong trường hợp lẽ ra phải ghi bên Nợ hoặc bên
có của một tài khoản này nhưng kế toán lại ghi vào một tài khác không phù
hợp với nghiệp vụ phát sinh.
- Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ.
- Sai sót do trùng lắp. Sai sót này xảy ra do một nghiệp vụ kế toán được ghi
nhiều lần.
- Sai sót do sự yếu kém trong trình độ chuyên môn của kế toán viên.
Đối với những gian lận, KTV sẽ khó phát hiện hơn do đây là chủ ý của những
người làm sai. Những gian lận liên quan đến TSCĐ có thể là:
- Làm giả tài liệu, thay đổi ghi chép chứng từ, sửa chữa chứng từ nhằm tham
ô, biển thủ công quỹ.
- Cố tình giấu diếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót kết quả các nghiệp vụ nhằm đạt lợi
ích riêng cho bản thân hoặc cho doanh nghiệp.
- Ghi chép các nghiệp vụ không có thật và sổ kế toán.
- Áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của nhà nước.
1.2.2/ Vị trí của kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán tài chính
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều cần đến TSCĐ. TSCĐ là tư liệu lao động quan trọng đối với doanh
nghiệp đặc biệt đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
20

Khóa luận tốt nghiệp
xuất. TSCĐ phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên
bảng cân đối kế toán, giá trị của TSCĐ chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Khoản
mục TSCĐ có quan hệ với nhiều khoản mục khác trên bảng cân đối kế toán vì
vậy nếu xảy ra sai phạm liên quan đến TSCĐ sẽ ảnh hưởng đến các khoản
mục khác từ đó ảnh hưởng đến BCTC của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, số
lượng các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ trong một kỳ kế toán ít tuy nhiên
quy mô của những nghiệp vụ này thường lớn nên ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC của đơn vị. Vì vậy, kiểm toán khoản mục TSCĐ luôn được các công ty
kiểm toán chú trọng đặc biệt trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Thông qua những sai phạm phát hiện được trong quá trình tiến hành kiểm
toán TSCĐ, KTV đưa ra những ý kiến giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn
công tác quản lý của doanh nghiệp đối với TSCĐ. Chính vì thế, kiểm toán
TSCĐ còn có vai trò giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng TSCĐ một cách
hợp lý, hiệu quả hơn.
1.2.3/ Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định
Kiểm toán khoản mục TSCĐ một bộ phận của kiểm toán báo cáo tài chính
nên mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính cũng là mục tiêu của kiểm toán
TSCĐ. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Mục tiêu kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định
Hiệu lực Các TSCĐ của doanh nghiệp là có thật
Các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ được phản ánh vào sổ
kế toán trong kỳ đều có thật
Trọn vẹn Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ trong kỳ đều được
phản ánh vào sổ sách kế toán.
Tính giá Việc xác định nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn
TSCĐ được thực hiện theo các nguyên tắc, các Chuẩn

Lại Việt Thành Kiểm toán 47B
21

×