Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

69 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.34 KB, 59 trang )

Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Nếu coi nền kinh tế là một thực thể thì các doanh nghiệp được coi là
các tế bào sôi sục phát triển không ngừng trong đó. Sự phát triển của nó ảnh
hưởng đến sự lớn mạnh của toàn bộ nền kinh tế.
Nước ta đã liên tục đổi mới, chuyển đổi cơ chế thị trường cho phù hợp
và hoà nhập được nền kinh tế thế giới.Từ quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đặc biệt cho tới nay Việt Nam đã ra
nhập WTO, sự thay đổi này tạo tiền đề cho công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Các
doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì phải xác định được hướng đầu
tư, xác định được nhu cầu của thị trường là gì.Làm sao để doanh nghiệp thích
nghi và bắt kịp được sự biến động đa dạng của thị trường , trong tiến trình
phát triển các doanh nghiệp không tránh khỏi những khó khăn , lúng túng
trong giải quyết công việc sản xuất và kinh doanh.Mà kế toán chính là công
cụ quản lý và điều hành nên nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh
nghiệp. Chính vì thế việc hoàn thiện hệ thống kế toán để phát huy tốt các
chức năng vốn có của nó là các vấn đề luôn được quan tâm. Tổ chức công tác
kế toán phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp để
cung cấp được những thông tin hữu ích cho lãnh đạo nhằm nâng cao công tác
quản lý điều hành doanh nghiệp .Trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ yếu
về đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước đảm bảo quyền tự chủ và độc lập về
tài chính đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp hợp lý sử dụng nguồn vốn
của mình có hiệu quả tốt nhất.Thế nên “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm” là phần hành vô cung quan trọng không thể thiếu
được ,xuất phát từ tầm quan trọng đó nên em quyết định chọn làm chuyên đề
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
1
Khoa k toỏn Chuyờn thc tp tt nghip


thc tp ca mỡnh ti cụng ty TNHH nh nc mt thnh viờn cp nc phỳ
th .
Kết cấu chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan chung về công ty TNHH nhà nớc một thành viên cấp
nớc Phú Thọ.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH nhà nớc một thành viên cấp nớc Phú Thọ.
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH nhà nớc một thành viên cấp nớc Phú Thọ.
Sau mt thi gian hc hi v nghiờn cu di s hng dn tn tỡnh
ca thy cụ giỏo khoa k toỏn ca trng i Hc Kinh T Quc Dõn v cỏc
anh ch phũng ti v ca Cụng Ty TNHH nh nc mt thnh viờn cp
nc Phỳ th ó quan tõm giỳp em hon thnh bi chuyờn thc tp tt
nghip. Nhng vi thi gian v trỡnh cú hn nờn bi chuyờn thc tp tt
nghip ca em khụng trỏnh khi thiu sút, em rt mong c s ch bo ca
thy cụ giỳp em hon thnh tt hn.
Em xin chõn thnh cm n !
Phỳ Th, thỏng 8 nm 2008
Sinh viờn thc hin
Lng Th Thanh Nhn
Sinh viờn thc hin:LNG TH THANH NHN Lp k toỏn K37-PT
2
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I:TÔNG QUAN CHUNG VÊ CÔNG TY
TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CÂP NƯỚC PHÚ
THỌ
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH nhà nước một
thành viên cấp nước phú thọ.
- Tên giao dịch:Công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú

thọ
- Trụ sở công ty: số 8 đường Trần Phú-Phường Tân Dân-Thành phố
Việt Trì- Tỉnh Phú Thọ
- Công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Phú
thọ.Tiền thân của công ty là nhà máy nước Việt Trì được thành lập theo quết
định số 426/QĐ-TCC ngày 21/8/1970 của UBND tỉnh Vĩnh Phú.
- Vào thời gian đó công suất thiết kế của nhà máy mới chỉ có 16000 m
3
/
ngày đêm, nhà máy nước Việt Trì khi đó là một đơn vị hoàn toàn độc lập trực
thuộc sở Kiến Trúc thuộc UBNN tỉnh Vĩnh Phú, có khoảng 100 công nhân
viên.
- Năm 1976 do quy mô Thành phố Việt Trì phát triển nhanh chóng cả
về Công nghiệp cũng như dân sinh, nhà máy đã đầu tư xây dựng nâng công
suất của nhà máy lên 20000m
3
/ngày đêm.
- Năm 1992 UBND tỉnh Vĩnh Phú đã ra quyết định số 1169 cho phép
thành lập nhà máy nước Việt Trì với tổng số vốn 4.533.659.000 đồng với
nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất và phân phối nước sạch trong khu
vực thành phố Việt Trì.
- Năm 1993 với quyết định số 890 cúa UBND tỉnh Vĩnh Phú nhà máy
nước Việt Trì đổi tên thành công ty cấp nước Vĩnh Phú.Sau khi tỉnh Vĩnh Phú
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
3
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tách thành hai tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc,công ty cấp nước Vĩnh Phú được
đổi tên thành công ty cấp nước phú Thọ theo quyết định số 69 ngày
16/01/1997 của UBND tỉnh Phú Thọ, với chức năng chủ yếu:sản xuất và phân

phối nước sạch, lắp đặt và xây dựng đường ống <Ø400,cung cấp nước thô
chưa qua xử lý cho các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Đến tháng 12/2005 theo đà phát triển của nền kinh tế thị trường công
ty cấp nước phú thọ đổi tên thành : công ty TNHH một thành viên cấp nước
phú thọ
Ngày 15/5/2007 được sửa đổi thành công ty TNHH nhà nước môt
thành viên cấp nước phú thọ
- Đến nay tổng vốn của công ty lên tới 225 tỷ đồng. Tài sản cố định
gồm các khu văn phòng,khu xử lý nước, hệ thống nhà kho, xưởng , hệ thống
đường ống bao trùm toàn bộ các khu dân cư và các nhà máy, xí nghiệp của
các huyện và thành phố việt trì.
- Công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước phú thọ là một đơn
vị hạch toán độc lập,chủ động tìm khách hàng tiêu thụ nước máy tự chủ về tài
chính .Công ty có nghĩa vụ thực hiện các quy định của nhà nước như chế độ
hạch toán doanh nghiệp, luật thuế doanh nghiệp, bảo vệ tài nguyên môi
trường, thực hiện tốt luật lao động. công ty có quyền tổ chức sản xuất và huy
động nguồn vốn theo đúng quy định của pháp luật nhà nước ban hành.
- Công ty đã mạnh dạn vay để đáp ứng kịp thời nhu cầu cùng với sự
phát triển nền kinh tế thị trường trong vài năm gần đây hình thành nên những
khu công nghiệp, các cơ sở công cộng, dịch vụ khách sạn phát triển nhanh có
nghĩa là nhu vốn của chinh phủ cộng hoà Liên Bang Đức xây dựng hệ thống
nước mới với công suất 60000m
3
/ngày đêm.
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
4
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Công Ty đã có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại , có đội ngũ công nhân
dầy dặn kinh nghiệm, được đào tạo cơ bản để phù hợp quy trình công nghệ

máy móc, thiết bị hiện đại hoàn toàn nhập ngoại, phục vụ tốt nhu cầu dùng
nước của dân và sản xuất công nghiệp chống thất thu và kinh doanh hiệu quả.
- Sản phẩm chính của công ty là nước sạch phục vụ sinh hoạt cho dân
cư, cho kinh doanh dịch vụ và sản xuất công nghiệp.
1.2 : Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý :
( ĐVT: triệu m
3
)
STT
Chỉ
tiêu
Năm
Sản
lượng
2003 2004 2005 2006 2007
7.956.000 8.679.600 9.665.700 10.040.920 11.314.050
( số liệu lấy tại phòng kế toán của công ty )
Bảng 1.1 Sản lượng nước sạch trong 5 năm gần đây
(Đơn VT:triệu đồng)
STT Chỉ tiêu
Năm
2003 2004 2005 2006 2007
1 Doanh thu 15.898 19.591 22.561 25.872 28.102
2
Doang thu xuất
khẩu
0 0 0 0 0
3
Lợi nhuận
trước thuế

150 287 324 421 524
4
Lợi nhuận sau
thuế
102 195 221 297 331
5
TSCĐ bình
quân trong năm
93.353 126.901 124.735 105.478 126.116
6
Vốn lưu động
bìnhquân trong
năm
108.163 90.027 111.094 135.022 142.314
7
Tổng chi phí
sản xuất
15.748 19.304 22.237 25.451 27.578
( số liệu lấy tại phòng kế toán của công ty )
Bảng 1.2 Doanh thu hoạt động sản xuất của công ty trong 5 năm gần đây
( Đơn vị :Người )
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
5
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

( Số liệu lấy tại phòng kế toán của công ty TNHH nhà nước một thành
viên cấp nước phú thọ )
Bảng 1.3 Số lượng lao động bình quân trong năm
Qua các số liệu của các chỉ tiêu trên ta thấy :
-Tốc độ phát triển của thành phố 5 năm còn chậm .

- Sản phẩm chính của công ty là sản xuất và cung cấp nước sạch, sản
lượng hàng năm đều tăng nhưng chưa cao. Công ty đang mở rộng phát triển
mạng lưới cấp nước ra các huyện, thị xã, thị trấn, thị tứ trong tỉnh. Sản lượng
nước sạch trong những năm tới sẽ tăng cao.
- Doanh thu hàng năm tăng đều theo từng năm nhưng chưa cao do sản
lượng nước hàng năm tăng không cao, trong những năm tới khi sản lượng
tăng, doanh thu nhất định tăng theo. Doanh thu xuất khẩu của công ty là
không có vì đặc thù sản phẩm của công ty là tiêu thụ theo khu vực nội địa.
-Giá trị tài sản bình quân trong các năm đều tăng, số chênh lệch giữa
các năm không cao vì tốc độ phát triển của thành phố là chậm chủ yếu công ty
đầu tư vào các huyện trong tỉnh.
- Từ những số liệu trên ta thấy lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau
thuế đều tăng theo từng năm nhưng chưa cao, chứng tỏ công ty kinh doanh có
lãi nhưng chua cao.
- Vốn lưu động bình quân trong các năm của công ty tăng không nhiều.
- Nhìn vào số liệu chi phí sản xuất hàng năm của công ty là khá lớn, hy
vọng trong những năm tiếp theo công ty có những biện pháp quản lý và bố chí
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
STT Chỉ tiêu Năm
số lao động bình
quân trong các năm
2003 2004 2005 2006 2007
478 485 505 519 506
6
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sản xuất hợp lý giảm bớt chi phí sản xuất nhằm nâng cao hơn lợi nhuận hàng
năm.
- Số lao động bình quân trong 5 năm tăng nhưng không cao, số người
vào làm việc ở công ty nhiều hơn số người nghỉ hưu và chuyển công tác di

nơi khác, chủ yếu là chuyển công tác từ bộ phận này đến bộ phận khác trong
công ty.
Đặc điểm tổ chức quản lý :
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của c«ng ty TNHH nhµ níc
mét thµnh viªn cÊp níc Phó Thä
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
7
XN
SX
nước
sạch
Việt
Trì
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kế
toán tài
vụ
Phòng
kỹ
thuật
thiết kế
Phòng
vi

tính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
khách
hàng
và lắp
đặt
đồng
hồ
BQL
dự án
cấp
nước
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc Công ty
Phó GĐ Cty phụ
trách KH - SX
Phó GĐ Cty phụ
trách kỹ thuật DA
XN
cấp
nước
Thị xã
Phú
Thọ
Nhà
máy
chế

biến
phế
thải đô
thị VT
XN
cấp
nước
Phù
Ninh
XN
cấp
nước
Lâm
Thao
XN thi
công
cấp
thoát
nước
XN cơ
khí sửa
chữa
và thi
công
XN
cấp
nước
công
nghiệp
Tổ điều phối

Phó GĐ Cty phụ
trách tài chính
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
* Phòng kế toán :
+ Theo dõi sổ sách kế toán và quản lý tài chính về các hoạt động của
công ty.
+ Chuẩn bị báo cáo tài chính và báo cáo cho các cấp có thẩm quyền.
+ Quản lý vốn, quỹ đầu tư cña công ty.
* Phòng kế hoạch :
+Lập kế hoạch tháng, quý chg tất cả cac phòng bAn , phÂn xưởng
trong công ty. Kế hoạch lập dựa trªn các buổi giao ban giữa ban giám đốc và
các trưởng phó Phòng ban mười ngµy một lần.
+ Chuẩn bị kế hoach một năm, kế hoạch ba năm, năm năm.
+ Theo dõi kế hoạch kinh doanh tháng, quý và hàng năm.
+ Puản lý các hợp Đồng sử dụng nước của khách hà.g, kế hoạch hắp
đặt đồng hồ.
+ Thu thập các yêu cầu về khiếu nại của khách hàng.
* Phòng tổ chức hành chính :
+ Bố trí điều động nhân viên theo quyết định của ban giám đốc .
+ Quản lý quỹ lương, BHXH, BHYT và quản lý hồ sơ các cán bộ.
+ Tuyển dụng nhân viên, đăng ký lao động.
+ Giải quýêt các vấn đề hành chính khác.
* Phòng kinh doanh :
+ Quản lý mạng phân phối nước của tất cả các đường ống <Ø 80
+ Quản ly số hộ dùng nước sạch, nước thô
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
8
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


+ Quản lý đồng hồ của mọi đối tượng sử dụng nước
+ Hàng tháng đọc chỉ chỉ số đồng hồ nước và thu tiền nước
+ Theo dõi các khoản nợ còn tồn đọng của khách hàng và báo cáo hàng
tháng cho ban giám đốc .
* Phòng vi tính :
+ In các hoá đơn nước hàng tháng .
+ Theo dõi lượng nước đã sử dụng.
+ Quản lý khách hàng bằng máy vi tính.
+ Đánh máy mọi văn bản tài liệu cho ban giám đốc theo yêu cầu.
* Phòng kỹ thuật - Thiết kế :
+ Quản lý về kỹ thuật sản xuất nước.
+ Theo dõi vấn đề kỹ thuật:chạy máy, đấu nối hoà mạng các điểm.
+ Giải quyết các trục trặc kỹ thuật nếu có .
+ Thiết kế các khu vực nhà xưởng, văn phòng, các mạng đường ống
nước.
* Phòng khách hàng và lắp đặt đồng hồ :
+ Giải quyết các khiếu nại của khách hàng.
+ Bảo dưỡng và lắp đặt đồng hồ.
+ Hỗ trợ phòng kinh doanh truy thu các khoản nợ khó đòi.
* Xí nghiệp cơ khí sửa chữa và xe máy thi công :
+ Triển khai các điểm dùng nước mới .
+ Xử lý các điểm đường ống bị vỡ, rò rỉ.
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
9
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Xí nghiệp sản xuất nước sạch Việt Trì
Sản xuất nước sạch để cung cấp nước sạch cho địa bàn Việt Trì và các
huyện lân cận

* Xí nghiệp cung cấp nước Thị Xã Phú Thọ
+ Xí nghiệp này hoạt động độc lập với công ty, hàng tháng gửi các báo
cáo về cho công ty.
+ Sản xuất và cung cấp nước cho toàn khu vực Thị xã Phú Thọ.
* Xí nghiệp cấp nước công nghiệp Việt Trì:
Là một XN trực thuộc công ty có chức năng bơm nước từ sông Hồng
cung cấp trực tiếp cho các nhà máy sản xuất công nghiệp phía Nam thành phố
Việt Trì
* Xí nghiệp thi công cấp thoát nước:
Có nhiệm vụ thi công lắp đặt đường ống thoát nước <Ø400 và sửa
chữa những hư hỏng của đường ống theo yêu cầu của khách hàng.
* Xí nghiệp cấp nước Phù Ninh:
Là xí nghịêp nằm tại thị trấn Phong Châu huyên Phù Ninh có nhiệm vụ
cấp nước sạch cho khu dân cư thị trấn và các xã lân cận.Xí nghiệp hoạt động
dưới sự giám sát của công ty, mọi
hoá đơn chừng từ đều quay về công ty giải quyết.
* Xí nghiệp cấp nước Lâm Thao:
Xí nghiệp có chức năng nhiệm vụ như xí nghiệp cấp nước Phù Ninh
nhưng xí nghiệp thì tại địa bàn huyện Lâm Thao.
* Nhà máy chế biến rác thải đô thị Việt Trì:
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
10
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhà máy nằm dưới sự giám sát của công ty, có nhiệm vụ chế biến rác
thải sinh hoạt của thành phố Việt trì thành phân bón cho các cây trồng.
* Tổ điều phối:
Có nhiệm vụ quản lý đường ống từ Ø80 trở lên và điều hành cấp nước
cho các hộ dân cư.Chống thất thoát nước trong quá trình cấp nước
Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính

- Giám đốc là ngưòi đứng đầu ra những quyết định quan trọng theo dõi
và xử lý những công việc lớn của công ty và chịu trách nhiệm những quyết
định của mình.Bên cạnh giám đốc có hai phó giám đốc phụ trách giúp việc
cho giám đốc trong công tác quản lý doanh nghiệp, bên cạnh đó còn có các
trưởng phòng, phó phòng ban và các giám đốc, phó giám đ᫑c các xí nghiệp.
- CáC trưởng phó phòng,các giám đốc ph³ giám đốc các xí nghiệp mỗi
người quản lý phòng và xí nghiệp của mình, fiáe sát quản lý công việc của
phòng xí nghiệp của iình,hàng nGày hàng tuần báo cáo Về `ông ty theo lịch
gian ban của công ty.
1.3 Đặc điểm bộ máy kế toán và công tác kế toán:
Đặc điểm bố máy kế toán:
- Tổ cHức bộ máy kế toán tẁi công Ty TNHH một thành viên cấp nước
Phú Thọ gồm 9 người đều có trách nhiệm gần bó víi công việc mình làm.Là
mét doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ nên bộ máy kế toán bủa công ty cũng được
tổ chức một cách hîp lý và phù hợp` với cơ chế Kinh doanh.
- Phương thức tæ chức của bộ máy Kế toán c«ng ty:
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
11
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bộ máy kế toán của công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kÕ toán
tập trung.Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để
thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán.
Phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu
nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cào phân tích và tổng hợp của
c«ng ty.Phòng tài vụ công ty đứng đầu là kế toán trưởng và với từng thành
phần hành giao cho từng cá nhân cụ thể, nhưng do số lượng nhân viên kế toán
ít vì vậy mỗi người phụ trách phải kiêm nhiều việc
Cụ thể khái quát bằng sơ đồ sau:(Sơ đồ 1.2 )
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nhµ níc mét

thµnh viªn CÊp níc Phó Thä
* Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên:
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
12
Kế toán trưởng
Bà: Bùi Thị Minh Thanh
Kế toán
Đoàn Diệu Hương
Phó phòng tài vụ
Vũ Thị Ngọc Lan
Kế toán
Dương Hồng Sơn
Thủ quỹ
Bùi Thị Bính
Kế toán XN
Phú Thọ
Phí Thị Huệ
Kế toán XN thi
công
Trương Hải Anh
Kế toán XN chế
biến phế thải
Nguyễn Thị Xuân
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-Bùi Thi Minh Thanh kế toán trưởng công ty
+ Có chức năng quản lý các hoạt động của phòng kế toán cũng như
phân xưởng, tham mưu tình hình tài chính, các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Kế toán TSCĐ, các khoản vay và nghiệp vụ chi tiền mặt.

+ Cập nhật sổ cái các tài khoản.
+ Tổng hợp, kiểm tra và chuẩn bị báo cáo tài chính quý năm. Chịu
trách nhiệm trực tiếp về các báo cáo tài chính trước giám đốc và các ngành
liên quan (KiÓm toán, ngân hàng, tài chính, kho bạc, cục thuế, sở chủ quản).
Có thể nói kế toán trưởng phụ trách việc đối nội và đối ngoại.
+ Báo cáo trực tiếp lên giám đốc về các vấn đề tài chính và báo cáo
các cấp có thÈm quyền liên quan.
+ Giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến các phòng
ban khác.
- Vũ Thị Ngọc Lan - phó phòng kế toán:
+ Có nhiệm vụ hàng ngày tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh tiền mặt,
tiền ngân hàng, kê khai thuế đầu ra và đầu vào, báo cáo thuế GTGT phải nộp
trong tháng. Kế toán phó phụ trách hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh của
nghiệp vụ về tiền mặt, tiền ngân hàng.
+ Kế toán nghiệp vụ tiền mặt dự án.
+ Trợ giúp kế toán trưởng chuẩn bị các báo cáo tài chính quý, năm và
các việc kế toán khác. Ngoài ra còn theo dõi tình hình thanh toán các khoản
tạm ứng cho công nhân viên, thanh toán lương, theo dõi các khoản phải thu,
phải trả.
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
13
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Đoàn Diệu Hương : Nhân viên phòng kế toán
+ Kế toán nghiệp vụ nhập, xuất vật tư.
+ Đền bù các dự án.
- Dương Hồng Sơn : Nhân viên phòng kế toán
+ Kế toán theo dõi công nợ tiền nước, nghiệm thu công trình của các xí
nghiệp.
- Phí Thanh Huệ : Kế toán xí nghiệp cấp nước phú thọ.

+ Chuẩn bị số liệu, sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán công
ty để tổng hợp kế toán quý, năm.
+ Báo cáo trực tiếp cho giám đốc xí nghiệp về các vấn đề tài chính của
xí nghiệp nước thị xã phú thọ.
- Trương Thị Hải Anh : Kế toán xí nghiệp thi công cấp thoát nước
+ Chuẩn bị số liệu sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán công
ty để tổng hợp kế toán quý, năm.
+ Báo cáo trực tiếp cho giám đốc xí nghiệp về các vấn đề tài chính của
xí nghiệp thi công cấp thoát nứơc.
- Nguyễn Thị Xuân: kế toán xí nghiệp chế biến rác thải.
+ Kế toán xí nghiệp chế biến rác thải tập hợp tính giá thành sản phẩm
sau chế biến rác.
+ Chuẩn bị số liệu, sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán công
ty để tổng hợp kế toán.
- Bùi Thị Bính -Thủ quỹ kiêm thủ kho.
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
14
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Chịu trách nhiệm quản lý lượng tiền mặt có tại két của công ty và
lượng vật tư có tại kho. Kiểm nhận lượng tiền, vật tư vào ra theo phiếu thu,
phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất.Hàng ngày thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp
vụ liên quan đến tiền mặt, cuối ngày thủ quỹ đối chiếu với sổ quỹ kế toán.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào hoá đơn nhập xuất kho ,vào thẻ kho để nắm
được số vật tư nguyên liệu, công cụ dụng cụ có tại kho mình quản lý.
Đặc điểm Công tác kế toán:
*Hệ thống sổ sách:
Áp dụng theo hình thức nhật ký chứng từ :
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê,sổ chi tiết có liên quan.

- Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bæ,các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bản phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
- Đối với nhật ký - chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thi
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê,sổ chi tiết,cuối tháng chuyển số liệu
vào nhật ký chứng từ.
- Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra
đối chiếu số liệu trên các nhật ký với các sổ thẻ chi tiết,bảng tổng hợp chi tiết
có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp
vào sổ cái.
- Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan.Cuối tháng cộng các bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản đÓ đối chiếu với sổ cái.
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
15
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu trong nhật ký chứng từ,
bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Trước đây làm bằng tay áp dụng hình thức “ Nhật ký - Chứng từ ”.
Hiện nay đang đưa vào chương trình kế toán máy trình tự kế toán được thể
hiện ở trình tự sơ đồ sau :

Sơ đồ 1.3 Quy tr×nh h¹ch to¸n theo h×nh thøc nhËt ký chøng tõ.
*Tài khoản kế toán :
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán của Việt
Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 Ban
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
16

Số quỹ Chứng từ kế
toán
Số (thẻ) kế toán
chi tiết
Bảng phân bổ
Nhật ký - Chứng từ
Chứng từ kế
toán
Nhật ký - Chứng từ
Bảng phân bổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối
chhhchichchhh
hcchichiếu
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực mọi thành phần kinh tế trong cả nước từ năm tài chính 2006. Đơn vị
hạch toán hàng tồn kho thoe phương pháp kiểm kê thường xuyên . Các tài
khoản doanh nghiệp đang dùng hiện nay:
- Loại tài khoản 1 : Tài sản ngắn hạn.
- Loại tài khoản 2 : Tài sản dài hạn.
- Loại tài khoản 3 : Nợ phải trả .
- Loại tài khoản 4 : Vốn chủ sở hữu.
- Loại tài khoản 5 : Doanh thu .
- Loại tài khoản 6 : Chi phí, sản xuất kinh doanh.
- Loại tài khoản 7 : Thu nhập .

- Loại tài khoản 8 : Chi phí khác.
- Loại tài khoản 9 : Xác định kết quả kinh doanh.
- Loại tài khoản 0 : Tài khoản ngoài bảng .
*Sổ kế toán:
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Sổ tài sản cố định .
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán .
- Sổ chi tiết bán hàng .
- Sổ chi tiết vay .
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
17
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Và các loại sổ chi tiết khác…
Ngoài ra công ty còn sử dụng các loại bảng phân bổ như : Bảng phân
bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ .
Do đặc điểm của đơn vị là có quy mô lớn, loại hình hoạt động phức tạp,
đa dạng cho nên công ty áp dụng hình thức kế toán : “Nhật ký- chứng từ” và
phương pháp kê khai thường xuyên
*Báo cáo kế toán :
Để cung cấp thông tin kế toán cho yêu cầu quản lý nội bộ và cơ quan
cấp trên công ty lập hệ thống báo cáo gồm :
- Báo cáo nội bộ: + Báo cáo quỹ tiền mặt hàng ngày .
+ Báo cáo tiền gửi ngân hàng hàng tháng .
+ Báo cáo công nợ hàng tháng .
- Báo cáo theo quý: + Báo cáo chi phí giá thành sản phẩm .
+ Báo cáo lãi lỗ kinh doanh .

+ Báo cáo thu nhập .
- Báo cáo cơ quan cấp trên gồm có 4 biểu :
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu B01- DN .
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu B02- DN .
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03- DN .
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
18
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC M ỘT THÀNH VIÊN CẤP
NƯỚC PHÚ THỌ.
2.1.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT:
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất :
Tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước phú thọ chi phí
sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho
quá trình sản xuất được biểu hiện bằng tiền mà công ty phải chi ra trong một
thòi kỳ nhất định ( tháng, quý, năm ) để tiến hành sản xuất .
Chi phí sản xuất trong công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp
nước phú thọ gồm nhiều khoản chi phí khác nhau về nội dung kinh tế, công
cụ và vai trò vị trí của nó trong việc tạo ra sản phẩm . Với đặc thù sản xuất
của ngành CN thì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ 20-25% giá trị
sản phẩm. Đây là một tỷ lệ nhỏ nhưng tài sản mà công ty đầu tư vào lại rất
lớn. Vì việc tập hợp chính xác đầy đủ chi phí vật liệu có tầm quan trọng trong
việc tính giá thành sản phẩm. Đồng thời tìm biện pháp sử dụng hợp lý nguyên
vật liệu góp phần giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm .
2.1.2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất :
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cấp nước phú thọ là một nơi
cung cấp nước sạch. Đât là sản phẩm mang tính chất độc quyền là mặt hàng

thiết yếu trên thị trường. Do đó để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sử dụng nước
của người dân đòi hỏi việc sản xuất phải liên tục nên chi phí bỏ ra tạo ra sản
phẩm lớn, đều đặn hợp lý trong suốt quá trình sản xuất để đảm bảo giá thành
thấp tránh có sự dao động lớn về giá cả trên thị trường.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là phải trải qua các quá trình sản
xuất khá phức tạp,qua các công đoạn nên đối tượng kế toán chi phí là theo
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
19
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

từng công đoạn sản phẩm, hay theo từng bộ phận vì mỗi bộ phận có chức
năng nhiệm vụ hoàn tất một công đoạn của quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty kế toán tiến hành tập hợp chi
phí theo từng khoản mục chi phí, theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất
đã xác định sau đó sẽ tập hợp chi phí toàn công ty.
Các chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất là phiếu xuất kho,
phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu định khoản, bảng phân bổ vật liệu, bảng phân bổ
TSCĐ, bảng phân bổ điện, bảng phân bổ tiền lương.
Sổ kế toán phục vụ cho kế toán chi phí là các loại sổ chi tiết để tập hợp
chi phí theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Các loại biểu tập hợp chi phí và tính giá thành.
Sổ chi tiết và các biểu tập hợp chi phí đều được lưu giữ trên máy vi
tính.
2.1.3 : Nội dung kế toán chi phí sản xuất:
2.1.3.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Để sản xuất ra sản phẩm là nước sạch công ty TNHH nhà nước một
thành viên cấp nước phú thọ đã sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không nhỏ trong toàn bộ chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty để sản xuất ra nước sạch
gồm những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng.
+Nguyên liệu chính dùng vào sản xuất như: phèn lọc nước, clo khử
trùng, zaven, cát lọc nước.
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
20
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+Năng lượng dùng vào sản xuât: điện...
Công ty đã sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty TNHH nhà
nước một thành viên cấp nước Phú Thọ .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp trong từng tổ
sản xuất, bộ phận sản xuất .
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất các khâu, bộ phận lọc phiếu lĩnh vật tư
yêu cầu xuất nguyên vật liệu. Trên phiếu lĩnh ghi rõ các vật tư cần dùng, số
lượng, chủng loại dùng để làm gì.Thủ kho căn cứ vào đó xuất vật tư ra và
phiếu xuất kho hàng tháng được gửi lên phòng kế toán công ty, kế toán công
ty căn cứ vào đó để phân loại chứng từ xuất vật liệu và xác định giá trị vật
liệu xuất dùng trong tháng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được theo dõi bởi tổ vật tư ở phòng kế
toán công ty. Vì số lượng vật tư của công ty là rất nhiều, bởi vậy mỗi một kế
toán trong tổ vật tư phụ trách tình hình xuất nhập của mỗi một nhóm vật tư
khác nhau. Khi nhận được các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ xuất nhập,
các chứng từ này được phân loại và chuyển đến kế toán phụ trách nhóm vật tư
đó. Khi đó kế toan có nhiệm vụ cập nhật các chứng từ đó vào nhật ký xuất
nhập trên máy vi tinh theo danh mục vật tư mình quản lý đã được cài đặt sẵn.
Hệ thống máy vi tính của công ty được cài đặt chương trình kế toán với hệ
thống tài khoản thống nhất.

Các phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng đã cài
đặt trên máy vi tính. Như vậy cuối tháng căn cứ vào số lượng tổng tồn đầu kỳ,
số lượng nhập trong kỳ, trị giá tồn đầu kỳ cũng như trị giá vật tư nhập trong
kỳ, mục đích của việc xuất dùng vật tư máy vi tính sẽ tự đọng tính ra giá trị
thực tế nguyên vật liệu xuất kho của mỗi loại vật tư. Đến cuối tháng kế toán
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
21
Khoa k toỏn Chuyờn thc tp tt nghip

ph trỏch nhúm vt t no thỡ tng hp s liu trờn nht ký xut nhp vo
bng tng hp xut nhp vt t ú v in ra lm s chi tit ca ti khon 152
ng thi k toỏn tp hp chi phớ s liu ca ton b k toỏn trong s vt t
vo s cỏi ca ti khon 152. S liu trờn ti khon 621 cng c tp hp t
õy. Nhng sau khi ó c phõn loi, ch cú nguyờn vt liờu no xut dựng
trc tip cho sn xut mi c tớnh vo ti khon ny.

TK 111,112,331 TK 152 TK621,627
Sơ đồ 2.1 Hạch toán chi phí vật t
VT: ng
STT Tờn vt t
Tn kho
nm 2006
Xut nm 2007
Sinh viờn thc hin:LNG TH THANH NHN Lp k toỏn K37-PT
22
Nhp vo trong k
giỏ khụng thu
TK 133
VAT u vo
c khu tr

Xut dựng trong quý
Xut bỏn lp t ng h
Xut dựng vo qun lý
TK 642
TK 632
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhập Xuất Tồn
1
Phèn lọc
nước
75.300.10
0
3.117.880.52
0
3.181.116.78
0
12.063.840
2
Clo khử
trùng
25.272.00
0
150.545.175 165.818.175 9.999.000
3 Zaven
22.441.55
6
209.250.000 217.766.225 13.925.331
4 Cát lọc nước 5.868.802 45.019.040 47.745.208 3.142.634
5

Điện sản
xuất
2.769.311.569
Cộng 128.882.4
58
3.522.694.735 6.381.757.957 39.130.805
(số liệu lấy tại phòng kế toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Cấp nước Phú Thọ )
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu phụ
Tõ ngµy 01/01/2007 ®Õn 31/12/2007
Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty
TNHH nhà nước một thành viên cấp nước Phú Thọ theo đúng chế độ kế toán.
Ví dụ :
Cty TNHH nhà nước một PHIẾU XUẤT KHO Số 30
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
23
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thành viên cấp nước phú thọ ngày 2 tháng 10 năm 2007 Nợ TK 621
CóTK152
Họ và tên người nhận hàng: Vũ trần Lâm- Bộ phận : XN nước sạch
Lý do xuất kho: Sản xuất nước sạch
Xuất kho tại : Công ty
Stt
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật

số
Đơn
vị

Số lượng
Yêu
cầu
Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Phèn lọc nước
kg 837136 9500 795279200
2
Clo khử trùng
kg 436364 9500 4145458000
3
Zaven
kg 5194805 1048 5444155640
4
Cát thạch anh
M3 1975 600952 1186880200
... ... ... ... ... ... ... ...
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng
11571773004
số tiền bằng chữ : (....)
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Mẫu phiếu và số liệu lấy tại phòng tài vụ của công ty TNHH nhà nước
một thành viên cấp nước Phú Thọ)
Bảng 2.2 Phiếu xuất kho
Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
24
Khoa kế toán Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


STT Tên vật tư ĐVT N-T SL ĐG TT TK621
1
Phèn lọc
nước
Kg
2/10/07 837136 9500
795279200
2
Clo khử
trùng
Kg
436364 9500
4145458000
3
Zaven
kg 5194805 1048
5444155640
4
Cát lọc
nước
M3 1975 600952
1186880200
Tổng
cộng
11571773004
(Mẫu bảng và số liệu lấy tại phòng tai vụ công ty )
Bảng 2.3 Bảng kê xuất vật tư quý 4/2007
Ghi có các TK
TK 152 Cộng có TK 152
Thực tế Thực tế

1.TK 621
Xưởng sản
xuất
11571773004 11571773004
2.TK 627
Trạm bơm
...... .....
3.TK 642
Văn phòng
..... .....
Cộng
11571773004 11571773004
Ngày 31/12/2007
KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU
(Mẫu bảng và số liệu lấy tại phòng tài vụ của công ty TNHH nhà nước
một thành viên cấp nước Phú Thọ)
Bảng 2.4 Bảng phân bổ vật liệu quý 4/2007

Sinh viên thực hiện:LƯƠNG THỊ THANH NHÀN Lớp kế toán K37-PT
25

×