Đồng tiền chung Châu Âu - EURO
Đề tài
" Nghiên cứu tình hình biến
động của Euro và những ảnh
hưởng của nó "
Nhóm QTC –K2 Page 1
Đồng tiền chung Châu Âu - EURO
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 2
I. Giới thiệu chung 3
1. Khái quát lịch sử của liên minh Châu Âu EU 3
2. Sự ra đời của đồng Euro 4
3. Chức năng của đồng Euro 6
4. Ký hiệu tiền tệ, tiền đồng và tiền giấy của Euro 6
II. Các nước tham gia sử dụng đồng Euro 7
1. Các thành viên tham gia sử dụng đồng Euro 8
1.1 Các thành viên chính thức 8
1.2 Thành viên không chính thức 9
2. Những thuận tiện và khó khăn trong việc sử dụng đồng Euro ở các nước 10
2.1 Sự thuận tiện 10
2.2 Sự khó khăn 10
III. Tỷ giá Đồng Euro 12
1. Tỷ giá hối đoái 12
2. Tỷ giá của đồng USD so với đồng Euro 14
2.1 Giai đoạn từ năm 1999 – 2002 15
2.2 Giai đoạn từ năm 2003 – 2004 16
2.3 Giai đoạn từ năm 2005 – 2006 16
2.4 Giai đoạn từ năm 2006 – 2010 17
3. Tỷ giá đồng Euro hiện nay 18
IV. Tác động đối với kinh tế các nước EU và Thế giới 20
1. Đối với Thế Giới 20
2. Đối với các nước EU 23
V. Tác động của Euro đến nền kinh tế Việt Nam 25
1. Euro tại thị trường Việt Nam 25
2. Tác động của việc biến động tỷ giá Euro đến thị trường Việt Nam 28
II.1 Khi Euro tăng giá 28
II.2 Khi đồng Euro giảm giá 29
3. Rủi ro của đồng Euro tại thị trường Việt Nam 30
4. Một số giải pháp nhằm xử lý tác động của đồng Euro đối với Việt Nam 31
VI. Tổng kết 33
Nhóm QTC –K2 Page 2
Đồng tiền chung Châu Âu - EURO
Lời mở đầu
Khi đề cập đến vấn đề chức năng của tiền tệ, các nhà kinh tế học đã cho rằng tiền tệ có ba
chức năng thước đo giá trị, trung gian trao đổi và bảo toàn giá trị. Tuy nhiên, cũng có một
số nhà kinh tế học thêm vào chức năng thứ tư: làm phương tiện thanh toán hoàn hiệu.
Trải qua quá trình phát triển, khoa học tiền tệ không ngừng phát triển, trong nền kinh tế
hiện đại các chức năng ban đầu của tiền tệ vẫn có nghĩa nhất định.
Trước đây đã từng tồn tại một cơ chế tiền tệ quốc tế được thành lập từ Hiệp định
Bretton-Wood năm 1944. Qua gần bốn thập kỷ thăng trầm cơ chế Bretton-Wood, cơ chế
độc tôn của USD đã bộc lộ những điểm yếu và đã bị sụp đổ vào tháng 8 năm 1971.
Hiện nay, tình hình đã đổi khác trước xu hướng hội nhập quốc tế sâu sắc , chủ nghĩa khu
vực nổi lên như một hiện tượng của nền kinh tế thế giới . Liên minh Châu Âu với 11
nước là: Đức, Pháp, Italia, Ai-len, Áo, Bỉ, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Lúc-xăm-bua, Phần Lan,
Tây Ban Nha dã cho ra đời một đồng tiền quốc tế khác.Đó là đồng EURO.
Một trong những tham vọng chính trị mà Châu Âu không hề giấu giếm từ khi xây dựng
dự án thống nhất tiền tệ, đó là: thông qua vận hành EMU và duy trì đồng EURO mạnh,
ổn định để, củng cố và tăng cường vị thế của Châu Âu trên trường quốc tế, dùng EURO
để cạnh tranh quốc tế với đồng đôla Mỹ, từ dó phân chia quyền lực về tiền tệ trên phạm
vi thế giới một cách có lợi cho Châu Âu.
Việt Nam là nước có quan hệ truyền thống với EU chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng từ sự ra
đời và biến động của Euro. Vì vậy nghiên cứu tình hình biến động của Euro và những
ảnh hưởng của nó để có thể đưa ra giải pháp thích hợp cần thiết với quốc gia.
Nhóm QTC –K2 Page 3
Đồng tiền chung Châu Âu - EURO
I. Giới thiệu chung
1. Khái quát lịch sử của liên minh Châu Âu
Liên minh Châu Âu có quá trình phát triển lâu dài, ra đời từ sớm so với các khu vực liên
kết kinh tế quốc tế khác. Ngay sau đại chiến Thế giới thứ II, các nước châu Âu đã nhận
thấy hoạt động liên kết kinh tế quốc tế là hết sức cần thiết.
Trong hai cuộc đại chiến nửa đầu thế kỷ XX, Tây Âu và Nhật Bản bị hủy nặng nề về kinh
tế, trong khi đó Mỹ đã giàu lên trong chiến tranh từ việc bán vũ khí cho các nước tham
chiến. Vì vậy, sau chiến tranh Thế giới Mỹ đã trở thành cường quốc số 1 về kinh tế và
nhanh chóng tận dụng thế mạnh đó để củng cố vị thế của mình. Trong bối cảnh đó, các
nước châu Âu đều muốn khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng nền hòa bình tự chủ
vững chắc. Do đó, các nước châu Âu cần tách khỏi sự lệ thuộc vào nước Mỹ, liên kết với
nhau xây dựng liên minh châu Âu, khởi đầu là Cộng đồng than thép châu Âu (CECA).
Ngày 18/04/1951, bằng hiệp định Pari, Cộng đồng than thép châu Âu chính thức ra đời.
CECA gồm 6 nước tham gia là: Đức, Pháp, Hà Lan, Bỉ, Ý và Lucxembua. Sau một thời
gian ngắn, CECA đã đạt được những kết quả đáng mong đợi và đem lạilợi ích kinh tế
chính trị to lớn khiến các nước thành viên tiếp tục phát triển con đường đã chọn bằng
việc xây dựng cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC).
Ngày 25/03/1957, ký kết hiệp định Rome, thành lập cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) và
cộng đồng nguyên tử châu Âu (CEEA). Tất cả các thành viên của CECA đều tham gia
vào EEC và CEEA.
Sau 10 năm hoạt động EEC đã đạt được kết quả đáng kể, tạo điều kiện cho các nước
thành viên có thể hợp tác, liên kết ở mức độ cao. Đồng thời EEC đã tỏ ra tương xứng với
thực lực của cộng đồng. Do vậy đã đi đến hợp nhất cộng đồng thành Cộng đồng châu Âu
(EC).
Ngày 01/07/1967 EC chính thức ra đời dựa trên sự hợp nhất của Cộng đồng than thép
châu Âu, cộng đồng nguyên tử châu Âu và cộng đồng kinh tế châu Âu. Tât cả các thành
viên của EEC đều tham gia vào EC. Mục đích chính của việc thành lập EC là tạo ra sự
Nhóm QTC –K2 Page 4
Đồng tiền chung Châu Âu - EURO
hợp tác, liên kết ở mức độ cao hơn, mở rộng phạm vi liên kết, không chỉ là liên kết kinh
tế.
Qua các lần mở rộng, số thành viên tham gia nhiều hơn, Cộng đồng châu Âu lớn mạnh
dần về quy mô. Tuy nhiên càng mở rộng nhiều thành viên hơn, sự phối hợp sẽ phức tạp
hơn và nhiều vấn đề về lợi ích sẽ khó dung hòa hơn. Điều đó đã thôi thúc châu Âu đi tới
hội nghị Maastrich ký ngày 07/02/1992 Cộng đồng châu Âu đổi tên thành Liên Minh
Châu Âu và chính thức hoạt động ngày 1/1/1993. EU gồm 15 thành viên, mục đích chính
của EU là tạo ra sự thống nhất cao, tạo điều kiện phát triển kinh tế các nước thành viên,
củng cố sức mạnh toàn khối tiến tới thành lập khu vực tiền tệ để EU có đủ sức mạnh cạnh
tranh và hợp tác có hiệu quả với các nước, các khối liên minh khác. Liên minh châu Âu
đã có thị trường chung về hàng hóa và dịch vụ, đã có cự hợp tác liên kết trong lĩnh vực
tài chính tiền tệ. Song để thị trường chung thực sự trơe nên thống nhất thì các rào cản tiền
tệ phải được loại bỏ hoàn toàn. Điều này chỉ có được khi chỉ có một đồng tiền chung
được lưu hành và được điều hành thống nhất bằng một chính sách tiền tệ chung. Chính vì
vậy mà liên minh tiền tệ châu Âu được thành lập mà nội dung chính của nó là cho ra đời
và vận hành đồng tiền chung trong toàn khối.
2. Sự ra đời của đồng EURO
Đồng tiền chung châu Âu (đồng EURO) sẽ chính thức ra mắt vào ngày 1/1/1999. Đây là
một sự kiện lịch sử đối với quá trình nhất thể hoá châu Âu và với sự phát triển của hệ
thống tiền tệ thế giới. Tham gia đồng EURO đợt đầu sẽ có 11 nước thành viên của EU :
Đức, Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Hà Lan, A'o, Bỉ, Luxemburg, Bồ Đào Nha, Phần Lan và
Ailen. Ba nước Anh, Thuỵ Điển và Đan Mạch chưa tham gia đợt này, còn Hy Lạp chưa
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn để trở thành thành viên.
Tại cuộc gặp cấp cao EU họp vào tháng 12-1995 các nhà lãnh đạo của EU quyết định gọi
đồng tiền chung châu Âu là EURO vì lý do sau : EURO không trùng tên với bất cứ đồng
tiền của quốc gia thành viên nào (ECU trùng tên với đồng tiền vàng của Pháp trước đây),
EURO đều có thể viết bằng ngôn ngữ của tất cả các thành viên.
Châu Âu với một đồng tiền chung duy nhất là mục tiêu phấn đấu bền bỉ của EU. Vào
năm 1970, đã có một kế hoạch đầy tham vọng gọi là kế hoạch Werner (tên của thủ tướng
Luxemburg) nhằm lập ra một liên minh kinh tế và tiền tệ trong vòng 10 năm. Sau thời
hạn đó, cộng đồng châu Âu sẽ có một thực thể tiền tệ riêng biệt trong hệ thống tiền tệ
quốc tế. Tuy nhiên hàng loạt các biến cố đã làm tiêu tan kế hoạch đầy tham vọng này (sự
tan vỡ của hệ thống tiền tệ Bretton Woods, sự suy thoái kinh tế toàn cầu, khủng hoảng
dầu lửa ) Tiếp đó, vào tháng 3 năm 1979, hệ thống tiền tệ châu Âu đã ra đời, mục tiêu là
nhằm tạo ra một khu vực ổn định tiền tệ ở châu Âu tránh các dao động lớn, tạo điều kiện
Nhóm QTC –K2 Page 5
Đồng tiền chung Châu Âu - EURO
thuận lợi cho nền kinh tế các nước thành viên xích lại gần nhau hơn. Hệ thống tiền tệ
châu Âu đã vận hành tốt và tạo ra một vùng tiền tệ ổn định và giảm được các rủi ro gây ra
do sự biến động tiêu cực của đồng USD và đồng Yên Nhật . Đó là những yếu tố quan
trọng làm cho các nước EU nhận thấy cần thiết phải thành lập một liên minh kinh tế và
tiền tệ. Liên minh này được ghi trong chương II của Hiệp ước Maastricht và được triển
khai theo 3 giai đoạn :
Giai đoạn 1: Bắt đầu từ 1-7-1990 và kết thúc vào 31-12-1993. Nội dung chủ yếu của giai
đoạn này là tăng cường phối hợp chính sách tiền tệ quốc gia và rút ngắn sự cách biệt giữa
các nền kinh tế của các nước thành viên. Theo lịch trình của giai đoạn này, từ 1-7-1990,
tư bản được tự do lưu thông trong các nước thành viên EU, từ 1-1-1993, thị trường nội
địa bắt đầu vận hành.
Giai đoạn 2 : Được coi là giai đoạn chuyển tiếp và bắt đầu từ 1-1-1994 đến 31-12-1998.
Theo lịch trình của giai đoạn này, để chuẩn bị cho sự ra đời của Ngân hàng trung ương
châu Âu ở giai đoạn cuối cùng, một Viện tiền tệ châu Âu đã được thành lập và chính sách
tiền tệ vẫn chủ yếu thuộc thẩm quyền của các quốc gia.
Giai đoạn 3 : Từ 1-1-1999 bắt đầu đưa đồng EURO vào lưu hành. Giai đoạn đầu từ 1-1-
1999 đến 1-1-2002 đồng EURO chỉ lưu hành không bằng tiền mặt. Từ 1-1-2002 đến
tháng 7-2002 bắt đầu lưu hành đồng EURO (1) bằng tiền giấy và tiền kim loại song song
với các đồng tiền bản địa, và từ tháng 7-2002 các đồng tiền bản địa không còn tồn tại.
Sự ra đời đồng tiền chung châu Âu là kết quả của một quá trình phấn đấu đầy gian khổ
của chính phủ các nước thuộc EU nhằm thực hiện liên minh kinh tế và tiền tệ. Nếu không
có đồng tiền chung thì Thị trường chung châu Âu không thể hoàn thiện và không có ý
nghĩa nhiều trên thực tế.
Liên minh kinh tế và tiền tệ ra đời là một phát triển tất yếu của quá trình nhất thể
hoá châu Âu, dựa trên những cơ sở khoa học sau :
Một là xu thế toàn cầu hoá kinh tế thế giới và nhất thể hoá kinh tế khu vực :
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 các nước Tây Âu bước vào giai đoạn khôi phục kinh tế và
tiếp đó đã có những bước nhảy vọt trong phát triển kinh tế. Sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật và công nghệ đã đẩy nhanh tốc độ phát triển của lực lượng sản xuất và
nền kinh tế các nước Tây Âu. Không gian kinh tế của các nước này đã trở nên nhỏ hẹp và
mỗi nước đều có nhu cầu đẩy mạnh sự hợp tác và liên kết kinh tế để đạt được sự tiến bộ
trong nền kinh tế của chính nước họ. Cộng đồng kinh tế châu Âu ra đời nhằm mục đích
hoà nhập kinh tế các nước thành viên, tiến tới một thị trường thống nhất trong toàn khu
vực. Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã đẩy nhanh quá
trình liên kết và hoà nhập kinh tế của các nước EU. Kết quả to lớn của những nỗ lực
thống nhất châu Âu là dã ký được Hiệp ước Maastricht tháng 2-1992, trong đó đề ra mục
tiêu quan trọng nhất là thành lập Liên minh tiền tệ châu Âu, nhằm xoá bỏ hàng rào cuối
cùng ngăn cản quá trình nhất thể hoá kinh tế ở Châu Âu và tạo ra một Châu Âu hoàn toàn
Nhóm QTC –K2 Page 6
Đồng tiền chung Châu Âu - EURO
mạnh mẽ tiến bước vào thế kỷ 21. Sự ra đời của đồng EURO là một tất yếu phục vụ cho
mục tiêu trên.
Hai là quá trình liên kết kinh tế và tiền tệ của EU trải qua rất nhiều khó khăn và trở ngại
tưởng chừng như không thể vượt qua được.
Ngay cả các nhà lãnh đạo Mỹ từ trước tới nay đều khó tin là Liên minh tiền tệ châu Âu
có thể thành công được. Việc cho ra đời đồng tiền chung châu Âu là kết quả của một quá
trình phấn đấu đầy gian khổ, trong đó các nhà lãnh đạo châu Âu đã phải có nhiều dàn xếp
chính trị, hy sinh một phần lợi ích, thể hiện quyết tâm cao độ của họ nhằm tạo ra một cực
châu Âu vững mạnh hơn về kinh tế và chính trị bước vào thế kỷ 21. Sự ra đời của Liên
minh tiền tệ châu Âu có tác động sâu sắc về kinh tế không chỉ với các nước thành viên
mà với cả châu Âu và các nước có quan hệ buôn bán với khối này.
3. Chức năng của đồng Euro
Đồng Euro là một đồng tiền thật thụ đưa vào lưu thông với đủ tư cách pháp lí, có chức
năng cơ bản là một đồng tiền quốc tế.
Đồng tiền Euro có các chức năng cơ bản
• Chức năng là phương tiện trao đổi.
• Chức năng là phương tiện tính toán.
• Chức năng là phương tiện dự trữ.
• Chức năng tiền tệ quốc tế.
Cơ sở để khẳng định đồng Euro có thể đảm nhận các chức năng trên vì:
• Đồng Euro là một đồng tiền thật thụ.
• Là một đồng tiền được đảm bảo bằng một khối kinh tế lớn mạnh.
• Được lưu hành trong một thị trường lớn nhiều tiềm năng.
• Có cơ quan điều hành độc lập.
• Được thừa hưởng sức mạnh của các đồng tiền mạnh đã được đảm nhiệm các chức
năng cơ bản của đồng tiền quốc tế như đồng Mark Đức, đồng France…
4. Ký hiệu tiền tệ, tiền đồng và tiền giấy của Euro
4.1 Mã tiền tệ ISO
Ký hiệu quốc tế bao gồm ba mẫu tự của đồng Euro (mã tiền tệ ISO) là EUR. Ký hiệu này
là một trường hợp đặc biệt trong mã tiền tệ ISO vì nhiều lý do:Thông thường thì chữ cái
đầu tiên của ký hiệu cho một loại tiền tệ được sử dụng trong khuôn khổ của một liên
minh tiền tệ là chử X. Vì thế ký hiệu nếu như theo như tiêu chuẩn phải là XEU. Nếu như
chữ đầu tiên không phải là X thì hai mẫu tự đầu tiên là mã quốc gia theo ISO 3166. Ký
hiệu EU dành cho Liên minh châu Âu cũng được định nghĩa trong tiêu chuẩn này nhưng
Nhóm QTC –K2 Page 7
Đồng tiền chung Châu Âu - EURO
thật ra là trường hợp đặc biệt vì Liên minh châu Âu không phải là một quốc gia có chủ
quyền. Chữ cái cuối cùng của mã tiền tệ thường là chữ cái đầu tiên của tiền tệ. Không có
ký hiệu chính thức và cũng không có cách viết tắt chính thức cho Cent của Euro.
4.2 Ký hiệu tiền tệ
Dấu hiệu Euro được Ủy ban châu Âu đưa vào sử dụng như là ký hiệu của đồng tiền tệ
cộng đồng châu Âu vào năm 1997. Ký hiệu này dựa trên cơ sở của phát thảo nghiên cứu
năm 1974 của người trưởng đồ họa của Cộng đồng châu Âu, Arthur Eisenmenger. Ký
hiệu này là một chữ E tròn và lớn có hai vạch nằm ngang. Ký hiệu này gợi nhớ đến
chữ epsilon của Hy Lạp và vì vậy là gợi nhớ đến châu Âu thời cổ điển. Hai vạch ngang
tượng trưng cho sự bền vững của Euro và của vùng kinh tế châu Âu.
4.3 Tiền kim loại Euro
Các đồng tiền kim loại Euro có mặt trước hoàn toàn giống nhau trong tất cả các nước
nhưng mặt sau là hình ảnh của từng quốc gia. Thế nhưng vẫn có thể trả bằng tiền kim loại
trong khắp liên minh tiền tệ. Một euro được chia thành 100 cent, tại Hy Lạp thay vì cent
người ta dùng lepto (số ít) hay lepta (số nhiều) trên các đồng tiền kim loại của Hy Lạp.
4.4 Tiền giấy Euro
Tiền giấy Euro giống nhau hoàn toàn trong tất cả các nước. Tiền giấy Euro có mệnh giá 5
Euro, 10 Euro, 50 Euro, 100 Euro, 200 Euro và 500 Euro. Mặt trước có hình của một cửa
sổ hay phần trước của một cánh cửa, mặt sau là một chiếc cầu. Đây không phải là hình
ảnh của các công trình xây dựng có thật mà chỉ là đặc điểm của từng thời kỳ kiến trúc.
Tiền giấy Euro do người Áo Robert Kalina tạo mẫu sau một cuộc thi đua trong toàn EU.
Tiền giấy Euro có thể được thay thế.
II. Các nước tham gia sử dụng đồng Euro
- Ngày 01 Tháng Một năm 1999, việc mười một nước: Áo, Bỉ, Phần Lan, Pháp, Đức,
Ireland, Italia, Luxembourg, Hà Lan, Bồ Đào Nha, và Tây Ban Nha sử dụng đồng
Euro như là tiền tệ chính thức của nước mình được xem như là một trong những bước
lớn nhất đối với sự thống nhất châu Âu.
- Tuy nhiên, các cư dân của các nước Liên minh châu Âu đầu tiên mà thông qua đồng
euro vẫn chưa bắt đầu sử dụng đồng euro tiền giấy, tiền kim loại cho đến ngày 1 tháng
1 năm 2002.
Nhóm QTC –K2 Page 8
Đồng tiền chung Châu Âu - EURO
1. Các thành viên tham gia sử dụng đồng EURO
1.1 Các thành viên chính thức:
- Hiện nay đồng Euro là một trong những đồng tiền mạnh nhất thế giới, được sử dụng
bởi hơn 320 triệu người châu Âu tại 23 quốc gia.
- Khu vực Euro:
- Khu vực Euro
- Những quốc gia thuộc Liên Âu
quy định sẽ phải gia nhập hệ thống
Euro
- - Quốc gia thuộc Liên Âu có quyền rút
khỏi hệ thống Euro
- Quốc gia Liên Âu dự định mở cuộc
trưng cầu dân ý về việc gia nhập hệ thống
Euro nhưng với quyền rút khỏi hệ thống
- Khu vực ngoài khối Liên Âu dùng
Euro theo thỏa hiệp riêng
- Khu vực ngoài khối Liên Âu
dùng Euro mà không có thỏa hiệp
Các nước hay lãnh thổ ngoài Liên minh châu Âu nhưng sử dụng đồng Euro được tô đậm
bằng đường gạch màu xanh.
Có 17 nước sau đây đã đưa đồng Euro làm tiền tệ chính thức vào lưu hành:
1. Áo
2. Bỉ
3. Bồ Đào Nha
4. Cyprus
5. Đức
6. Hà Lan
7. Hy Lạp
8. Ireland
9. Luxembourg
10. Malta
11. Pháp
12. Phần Lan
13. Tây Ban Nha
14. Ý
15. Slovenia
16. Slovakia
17. Estonia
Tháng 11 năm 2004, Hy Lạp đã không thỏa mãn đủ các điều kiện gia nhập theo thời điểm
quy định trong Hiệp định Masstricht. Hơn nữa Hy Lạp đã che dấu vụ thâm hụt ngân sách
quốc gia và báo cáo giả mạo các số liệu cho Ủy ban châu Âu. Tuy nhiên sự việc này
không có hậu quả pháp lí vì các hiệp định đều không đề cập đến những trường hợp kể
trên.Một vài quốc gia khác đã tham gia vào liên minh tiền tệ với thành viên trong vùng
Nhóm QTC –K2 Page 9
Đồng tiền chung Châu Âu - EURO
Euro và vì vậy cũng đưa đồng Euro vào sử dụng như là tiền tệ chính thức. Các quốc gia
này là: 1.Monaco, 2.San Marino, 3.Tòa thánh Vatican.
1.2 Thành viên không chính thức
Bên cạnh các thành viên chính thức, một số quốc gia hay địa phận khác cũng đã tự quyết
định chọn Euro làm tiền tệ chuẩn (không có quyết định của EU):
1. Andorra (có ý định phát hành tiền kim loại Euro, cho đến nay vẫn không có sự
đồng ý của EU)
2. Kosovo
3. Montenegro
Các thành viên không chính thức này đã từ bỏ tiền tệ riêng hay từ bỏ một trong số những
tiền tệ trước đây và thay vào đó là dùng Euro, vì thế mà (về mặt đồng Euro) các thành
viên này không còn độc quyền tiền tệ nhưng lại không có ảnh hưởng đến chính sách lãi
suất của Ngân hàng Trung ương châu Âu.
Tóm lại:
Các quốc gia hiện đang sử dụng đồng euro là:
1) Andorra
2) Aó
3) Bỉ
4) Cyprus
5) Estonia
6) Phần Lan
7) Pháp
8) Đức
9) Hy Lạp
10) Ireland
11) Ý
12) Kosovo
13) Luxembourg
14) Malta
15) Monaco
16) Montenegro
17) Hà Lan
18) Bồ Đào Nha
19) San Marino
20) Slovakia
21) Slovenia
22) Tây Ban Nha
23) Thành Vatican
Nhóm QTC –K2 Page 10
24) Trong đó có một số nước vừa mới sử dụng đồng Euro gần đây và vài nước sẽ
sử dụng đồng Euro trong tương lai như sau:
- Ngày 1 tháng 1 năm 2009, Slovakia bắt đầu sử dụng đồng euro. Estonia bắt đầu sử
dụng đồng Euro vào 1/1/2011.
- Lithuania và Latvia được dự kiến sẽ gia nhập khu vực đồng euro trong vài năm tới và
do đó trở thành quốc gia sử dụng đồng euro.
- Chỉ có 17 trong số 27 thành viên của Liên minh châu Âu (EU) là một phần của
Eurozone, tên của bộ sưu tập của các nước EU sử dụng đồng euro.
- Đáng chú ý, đã vậy Vương quốc Anh, Đan Mạch, và Thụy Điển đến nay quyết định
không chuyển đổi sang sử dụng đồng euro.
- Các nước thành viên EU mới đang hướng tới việc trở thành một phần của Eurozone.
- Mặt khác, Andorra, Kosovo, Montenegro, Monaco, San Marino và Thành Vatican
không phải là thành viên của EU nhưng lại chính thức sử dụng đồng euro là đồng tiền
của họ.
2. Những thuận tiện và khó khăn trong việc sử dụng đồng Euro ở các nước:
2.1 Sự thuận tiện:
- Đồng euro hiện đang được hơn 30 triệu người ở 13 nước châu Âu sử dụng, và được
coi là một đơn vị tiền tệ khá ổn định dùng để dự trữ của ngày càng nhiều ngân hàng
trên thế giới.( theo thống kê năm 2007).
- Đồng euro rất thuận tiện khi di chuyển từ nước này sang nước khác vì sẽ không phải
đổi tiền.
- Thêm một lợi thế nữa là việc sử dụng đồng tiền chung châu Âu giúp các nước tránh
được tình trạng biến động tiền tệ, giá hàng nhập khẩu giảm và sự tiện lợi khi di
chuyển giữa các nước trong khối.
- Ngay từ khi mới được hình thành, đồng tiền chung euro được tạo ra nhằm mục đích
xây dựng một thị trường duy nhất. Ý nghĩa của hành động này bao gồm việc thúc đẩy
các quyền tự do di chuyển, xóa bỏ vấn đề trao đổi ngoại tệ, cải thiện sự minh bạch về
giá cả hàng hóa và dịch vụ, thiết lập một thị trường tài chính thống nhất, ổn định giá
cả và lãi suất thấp và nhất là hạn chế những tác động tiêu cực do khối lượng giao dịch
thương mại nội đại khổng lồ trong phạm vi Liên minh châu Âu. Đồng tiền chung euro
cũng chính là biểu tượng chính trị cho sự hòa hợp và phát triển kinh tế liên tục. Kể từ
khi ra mắt đồng euro đã trở thành đồng tiền dự trữ thứ hai trên thế giới với một phần
tư dự trữ ngoại hối ở trong euro
Ngân hàng Trung ương châu Âu, căn cứ trên các hiệp
ước của Liên minh châu Âu, chịu trách quản lý chính sách tiền tệ của đồng euro nói
chung và Liên minh châu Âu nói riêng.
25)
2.2 Sự khó khăn:
- Bên cạnh những thuận lợi thì việc đồng Euro đang lưu thông ở các nước cũng gặp
không ít khó khăn:
- Vào năm 2007, theo kết quả khảo sát cho thấy, 5 năm sau ngày đồng euro chính
thức được đưa vào sử dụng, thay thế cho đồng franc Pháp, mark Đức…, chỉ có
chưa đến một nửa người dân ở các nước đang sử dụng đồng euro thấy hài lòng
với hệ thống đồng tiền chung châu Âu.
- Rõ ràng là từ khi đồng euro được đưa vào sử dụng, thay thế đồng nội tệ của nhiều
nước trong khối EU thì người dân ở các nước đã phải đối mặt với mức chi phí sinh
hoạt cao hơn.
- Ngày càng có thêm nhiều người châu Âu cho rằng cuộc cách mạng tiền tệ lớn nhất
trong lịch sử này đem đến nhiều tác động tiêu cực hơn là tích cực cho sự tăng trưởng
kinh tế, thị trường việc làm và mức sống của các nước trong khối. Đây là kết quả một
cuộc khảo sát vừa do Ủy ban châu Âu (EC) tiến hành và công bố ở Pháp.
- Pháp, Đức và Italia là các nước có số người ủng hộ việc sử dụng đồng tiền chung
châu Âu nhiều nhất và cũng là những nước có tỷ lệ thất vọng cao nhất.
- Theo kết quả khảo sát, Ai Len là nước hài lòng nhất với đồng euro.
- Kết quả khảo sát cho thấy có tới 52% người Pháp không hài lòng với những gì đồng
euro mang lại, với 81% cho rằng sự ra đời của đồng euro là nguyên nhân khiến giá cả
tăng vọt và đây là điều khiến họ thất vọng nhất.
- Số liệu thống kê chính thức cho thấy mức độ lạm phát của Pháp sau khi đưa đồng
euro vào sử dụng cũng không cao hơn trước đó, vẫn chỉ dao động trong khoảng 1,6-
2,1% từ năm 1999 đến nay. Tuy nhiên, giới báo chí đã chỉ ra rằng các con số thống kê
là không chính xác vì chỉ tính đến các mặt hàng cơ bản. Tờ Le Parisien đã làm một
cuộc điều tra riêng và kết luận rằng giá của 30 mặt hàng “hàng ngày” đã tăng 80%
trong vòng 5 năm kể từ khi đồng euro được đưa vào lưu thông. Năm 2002, một chiếc
bánh mỳ dài kiểu Pháp có giá 65 xen và đến năm 2006 đã tăng 23% lên 80 xen. Trong
khi đó, giá một cốc cà phê tăng 120%, một kilogram khoai tây tăng 93% và một tuýp
thuốc đánh răng tăng 84%.
- Không thể biết đâu là giá trị thực của hàng hóa, người dân chỉ có một cách là giảm chi
tiêu.
- Tuy nhiên, có một thực tế là, khi đồng euro đã trở thành một công cụ thanh toán toàn
cầu, một đối trọng của đồng đôla Mỹ thì sự ủng hộ của người dân lại ở mức thấp nhất
kể từ khi đồng tiền được chính thức lưu thông vào năm 2002. Kết quả khảo sát cho
thấy chỉ có 48% người dân trong khối sử dụng đồng euro cho rằng việc chuyển sang
sử dụng một đồng tiền chung thống nhất là có lợi, giảm 59% so với tỷ lệ ủng hộ cách
đây 5 năm.
- Đúng là đồng euro rất thuận tiện khi di chuyển từ nước này sang nước khác vì sẽ
không phải đổi tiền, nhưng điều đó chẳng có ý nghĩa gì với 4 triệu người Đức thất
nghiệp, hay những người Hy Lạp đang phải cố gắng gấp nhiều lần mới có được mức
sống như trước đây khi chưa có đồng euro. Và hầu hết họ đều đổ lỗi cho sự “xáo trộn”
mà đồng tiền chung châu Âu gây ra.
- Các chuyên gia cho rằng dù cho sự thất vọng này sẽ được xoa dịu dần khi nền kinh tế
châu Âu phục hồi sau nhiều năm trì trệ thì đồng euro cũng khó có khả năng thay thế
được đồng đôla trong vai trò là đơn vị thanh toán thống trị toàn cầu. Nếu xét về tổng
thể thị trường, Mỹ vẫn có ưu thế vượt trội, có ảnh hưởng đến nhiều thị trường khác
trên thế giới. Thêm vào đó, dù sao khối EU vẫn là tập hợp từ nhiều nền kinh tế, với
tốc độ phát triển và chu kỳ khác nhau, còn Mỹ là một nền kinh tế thống nhất.
- Tỷ giá quy đổi của đồng euro càng chất thêm gánh nặng lên những nền kinh tế đang
trong giai đoạn khó khăn như Đức vào những năm đầu tiên khi lưu thông đồng euro,
khi tỷ lệ thất nghiệp đang cao. Với các nước như Ai Len và Tây Ban Nha thì tỷ lệ quy
đổi này lại quá “lỏng lẻo” để kiềm chế nền kinh tế “quá nóng”.
- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) cũng nhận xét rằng đồng euro đem lại
hiệu quả hợp nhất kinh tế không được mong đợi. Tuy nhiên, đồng Euro sẽ tiếp tục giữ
vị thế là đồng tiền dự trữ ngoại hối uy tín trên thế giới.( Tổng thư ký Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh tế (OECD) Angel Gurria nhận định
26) III. Tỷ giá Đồng Euro:
1. Tỷ giá hối đoái:
27) Tỷ giá hối đoái của các tiền tệ chính thức của các quốc gia là thành viên của
liên minh tiền tệ được quy định vào ngày 31 tháng 12 năm 1998 dựa trên cơ sở
giá trị tính chuyển đổi của đồng ECU (European Currency Unit). Vì thế mà
đồng Euro bắt đầu tồn tại như là tiền để thanh toán trong kế toán (chưa có tiền
mặt): đồng Euro về mặt hình thức trở thành tiền tệ của các nước thành viên,
các tiền tệ quốc gia có địa vị là một đơn vị dưới Euro và có tỷ giá cố định
không đổi. Tỷ giá này được quy định bao gồm có 6 con số để giữ cho các sai
sót làm tròn ít đi. Một đồng Euro tương ứng với:
28)
29)
N
30)
M
31)
Sc
32) Fra
nc
Bỉ
33)
34) Pes
eta
35) Tây
Ba
n
Nh
a
36) Mar
kkaa
37) Phần
Lan
38) Fra
nc
Ph
áp
39)
40) T
ỷ
g
42)
1,
43)
13
44) 40,
339
9
45) 166
,38
6
46) 5,94
573
47) 6,5
595
7
i
á
41)
48)
N
49)
Po
50)
51)
Li
52) Fra
nc
Lu
xe
mb
our
g
53)
54) Gul
den
55) Hà
La
n
56) Escu
do
57) Bồ
Đào
Nha
58) Dr
ach
ma
Hy
Lạ
p
59)
60)
T
61)
62)
0,
63)
19
64) 40,
339
9
65) 2,2
037
1
66) 200,
482
67) 340
,75
0
68)
69) Sau khi đồng Euro được sử dụng như là tiền dùng để thanh toán trong kế toán,
các tiền tệ là thành viên chỉ được phép tính chuyển đổi với nhau thông qua
đồng Euro, tức là trước tiên phải tính chuyển từ tiền tệ khởi điểm sang Euro và
sau đấy từ Euro sang tiền tệ muốn chuyển đổi. Cho phép làm tròn số bắt đầu từ
ba số sau dấu phẩy ở tiến Euro và tiền muốn chuyển đổi. Phương pháp này là
quy định bắt buộc của Ủy ban châu Âu nhằm tránh các sai sót trong lúc làm
tròn số có thể xuất hiện khi tính toán chuyển đổi trực tiếp.
70)
71)
72) Các đơn vị tiền tệ quốc gia trước
đây của Eurozone
73) Đ
ơ
n
v
ị
ti
ề
n
t
ệ
74) 75) 76) T
h
a
y
đ
ổ
i
77)
H
78)
S
c
h
il
li
n
g
Á
o
79) 80) 81)
3
1
t
h
á
n
g
1
2
n
ă
m
1
9
9
8
82)
2
83)
F
r
a
n
c
B
ỉ
84) 85) 86)
3
1
t
h
á
n
g
1
2
n
ă
m
1
9
9
8
87)
2
88)
G
u
l
d
e
n
89) 90) 91)
3
1
t
h
á
n
92)
2
H
à
L
a
n
g
1
2
n
ă
m
1
9
9
8
93)
M
a
r
k
k
a
a
P
h
ầ
n
L
a
n
94) 95) 96)
3
1
t
h
á
n
g
1
2
n
ă
m
1
9
9
8
97)
2
98)
F
r
a
n
c
P
h
á
p
99) 100) 101)
3
1
t
h
á
n
g
1
2
n
ă
m
1
9
9
102)
2
8
103)
M
a
r
k
Đ
ứ
c
104) 105) 106)
3
1
t
h
á
n
g
1
2
n
ă
m
1
9
9
8
107)
2
108)
P
o
u
n
d
I
r
e
l
a
n
d
109) 110) 111)
3
1
t
h
á
n
g
1
2
n
ă
m
1
9
9
8
112)
2
113)
L
i
r
a
Ý
114) 115) 116)
3
1
t
h
á
n
g
117)
2
1
2
n
ă
m
1
9
9
8
118)
F
r
a
n
c
L
u
x
e
m
b
o
u
r
g
119) 120) 121)
3
1
t
h
á
n
g
1
2
n
ă
m
1
9
9
8
122)
2
123)
E
s
c
u
d
o
B
ồ
Đ
à
o
N
h
a
124) 125) 126)
3
1
t
h
á
n
g
1
2
n
ă
m
1
9
9
8
127)
2
128)
P
e
s
e
t
a
T
â
y
B
a
n
N
h
a
129) 130) 131)
3
1
t
h
á
n
g
1
2
n
ă
m
1
9
9
8
132)
2
133)
D
r
a
c
h
m
a
H
y
L
ạ
p
134) 135) 136)
1
9
t
h
á
n
g
6
n
ă
m
2
0
0
0
137)
2
138)
T
o
l
a
r
S
l
o
v
139) 140) 141)
1
1
t
h
á
n
g
7
n
142)
2
e
n
i
a
ă
m
2
0
0
6
143)
P
o
u
n
d
S
í
p
144) 145) 146)
1
0
t
h
á
n
g
7
n
ă
m
2
0
0
7
147)
2
148)
li
r
a
M
a
lt
a
149) 150) 151)
1
0
t
h
á
n
g
7
n
ă
m
2
0
0
7
152)
2
153)
K
o
r
154) 155) 156)
8
t
h
á
157)
2
u
n
a
S
l
o
v
a
k
n
g
7
n
ă
m
2
0
0
8
158)
159)
160)
2. Tỷ giá của đồng
USD so với đồng
EURO
161)
162) Biểu đồ biểu
thị tỷ giá EUR/USD
(1999 – 2008)
163)
164)
165)
166)
167)
168)
169)
170)
171)
1) USD/EUR
1999–2010
2)
N
3) 4) Thấp
nhất ↓
5) 6) Cao nhất
↑
9)
N
10) T
ỷ
g
i
á
12)
N
13) T
ỷ
g
i
á
14)
1
16)
0
17) $
1
.
0
0
1
5
19)
0
20) $
1
.
1
7
9
0
21)
2
23)
2
24) $
0
.
8
2
5
2
26)
0
27) $
1
.
0
3
8
8
28)
2
30)
0
31) $
0
.
8
3
8
4
33)
0
34) $
0
.
9
5
4
5
35)
2
37)
2
38) $
0
.
8
5
7
8
40)
3
41) $
1
.
0
4
8
7
42)
2
44)
0
45) $
1
.
0
3
7
7
47)
3
48) $
1
.
2
6
3
0
49)
2
51)
1
52) $
1
.
1
8
0
2
54)
2
55) $
1
.
3
6
3
3
56) 58) 59) $ 61) 62) $
172)
173)
174) Có nhiều ý kiến khác nhau về tầm quan trọng kinh tế của một đồng Euro
mạnh. Một mặt các nguyên liệu đa phần vẫn tiếp tục được mua bán bằng đồng
Đô la Mỹ, vì thế mà một đồng Euro mạnh có tác dụng làm giảm giá các
nguyên liệu. Mặt khác, giá đồng Euro cao sẽ làm cho xuất khẩu từ vùng Euro
trở nên đắt và vì thế một đồng Euro có giá cao sẽ làm cho tăng trưởng kinh tế
yếu đi trong một chừng mực nhất định. Vì vùng Euro rộng lớn nên tỷ giá hối
đoái và các rủi ro về tỷ giá hối đoái do các tiền tệ dao động gây nên không còn
có tầm quan trọng như trong thời kỳ còn các tiền tệ quốc gia nữa.
175)
176)
177)
2.1 Giai
đoạn
từ
năm
1999
–
2002
178)
179) Nhìn
vào biểu
đồ trên,
ta nhận
thấy:
180) + Từ khi đồng EURO được đưa vào lưu thông năm 1999, đến năm 2000,
đồng EURO xuống giá, cho đến năm 2002, tăng nhẹ, nhưng vẫn được xem là ở
mức giá thấp (1 EUR chỉ đổi được 0.85 USD)
181) + Việc đồng Euro liên tục bị xuống giá cho đến năm 2002 có thể là do đồng
Euro không tồn tại trên thực tế như là tiền mặt, vì thế mà trong thời gian đầu
đồng Euro đã bị đánh giá thấp hơn giá trị thực dựa trên những số liệu cơ bản.
Các vấn đề về kinh tế trong Cộng đồng châu Âu đã đẩy mạnh thêm xu hướng
này và làm cho việc đầu tư trong châu Âu không còn hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài nữa. Thật ra thì các triển vọng về kinh tế của châu Âu đã không tốt
đẹp hơn từ thời điểm đó. Nhưng ngay sau khi tiền mặt được đưa vào lưu hành,
thì đồng Euro bắt đầu được đánh giá cao hơn.
182) Nguyên nhân của việc đồng EURO xuống giá so với đồng USD năm
2002:
• Thâm hụt cán cân thương mại và ngân sách quốc gia và kèm theo đó là tăng nợ
của Mỹ.
• Chuyển đổi trong dự trữ ngoại tệ của các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật,
Nga và các quốc gia khác.
• Các nước xuất khẩu dầu mà trước tiên là Nga ngày càng sẵn sàng chấp nhận đồng
Euro như là phương tiện thanh toán cho dầu mỏ.
183)
2.2 Giai đoạn 2003 – 2004
184) Năm 2003, giá đồng EURO đã được vực dậy một cách đáng kể, tăng 20%
so với USD. Lúc này, 1 EUR đổi được 1 USD.
185) Nguyên nhân đồng EURO vực dậy ngang bằng so với đồng USD, và đã
biến năm 2003 là cột mốc quan trọng đánh dấu vị thế ngày càng lớn của đồng EURO
trong giao dịch trên thị trường:
186) + Đây là giai đoạn Mỹ đương đầu với khủng bố sau thảm họa 11/9/2001, đã
khiến cho nền kinh tế Mỹ đi xuống, khi Mỹ nâng mức báo động nguy cơ khủng bố lên
cấp 2.
187) + Thâm hụt cán cân thương mại Mỹ vượt 400 tỷ USD, rất khó có khả năng
đồng USD tăng giá trở lại vì bản thân Mỹ cũng muốn cải thiện xuất khẩu bằng một
đồng nội tệ thấp giá.
188) + Báo động khả năng bị khủng bố của Mỹ, đã khiến cho nhà đầu tư xa rời
đồng USD, chọn đồng EURO để có sự an toàn về vốn.
189) Năm 2004, giá đồng EURO tiếp tục tăng từ 10 – 15% so với đồng USD.
190)
2.3 Giai đoạn 2005 – 2006
191) Năm 2005, giá đồng EURO giảm 0.8% so với năm 2004 ( 1 EUR = 1.1667
USD ).
192) Nguyên nhân đồng EURO lại giảm nhẹ là do:
193) + Nền kinh tế Mỹ có xu hướng hồi phục một cách khả quan, nên đồng USD
của Mỹ bắt đầu tăng giá trở lại. Đây cũng là cơ sở kỳ vọng của nhiều nhà đầu tư, quỹ
đầu tư nhất là khi so với nền kinh tế khu vực Eurozone.
194) + Theo Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB), tỷ lệ thấp nghiệp còn cao,
lạm phát vượt quá mục tiêu, ổn định giá cả đang là khó khăn lớn của Eurozone. ECB
đã buộc phải giảm dự báo tăng trưởng khu vực này từ 1,8% xuống còn 1,6% trong
năm 2005, giảm từ 2,1% xuống 2% trong năm 2006.
195) + Theo Bộ trưởng Tài chính Anh, ông Gordon Brown, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Eurozone chỉ bằng một nửa so với Mỹ.
196)
197)
198)
199)
200)
201)
202)
203)
204)
205)
2.4 Giai đoạn 2006 – 2010
206)
207) Nhìn vào biểu đồ biểu thị tỷ giá EUR/USD giai đoạn 2006 – 2010, ta nhận
thấy:
208) + 2/1/2006: giá đồng EURO bắt đầu tăng nhẹ trở lại (1 EUR = 1.1821
USD)
209) + Sau khi tăng khá đều đặn trong hơn hai năm 2007 và 2008, đồng Euro đạt
mức đỉnh gần: 1 Euro đổi được 1,60 USD vào tháng 7/2008. Tuy nhiên, khi khủng
hoảng tài chính nổ ra, đồng Euro và phần lớn các đồng tiền chủ chốt khác đã đồng
loạt trải qua sự biến động chóng mặt về tỷ giá.
210) + Tháng 11/2008, tỷ giá Euro/USD chỉ còn 1 Euro tương đương hơn 1,20
USD, rồi sau đó tiếp tục biến động và leo lên mức 1 Euro đổi được hơn 1,50 USD vào
tháng 12/2009.
211) + Và cho đến năm 2010 vừa qua, tỷ giá EUR/USD trượt dốc từ mức 1 Euro
đổi được 1,50 USD hồi tháng 12/2009 xuống mức 1 Euro chỉ tương đương 1,37 USD.
212) Nguyên nhân của tình trạng trượt dốc đồng EURO năm 2010 vừa qua
không phải do đồng USD mạnh lên, mà do bản thân đồng EURO đang yếu đi (theo
nhận xét tổng quan của ông Ulf Scheneider, Giám đốc điều hành của Fresenius, một
doanh nghiệp thiết bị y tế của Đức). Có 2 nguyên nhân chính:
213) + Cuộc khủng hoảng nợ ở Hy Lạp.
214) + Sự bất lực của Eurozone trong việc đảm bảo các quốc gia thành viên tuân
thủ chặt chẽ các quy định về chính sách tài khóa.
215)
Sự suy yếu của đồng EURO trong năm 2010 đã ảnh hưởng như thế
nào?
216) Ảnh hưởng tích cực:
217) + Hàng hóa xuất khẩu của châu Âu, từ xe hơi, máy móc, tới rượu bia trở
nên rẻ hơn khi được tiêu thụ ở nước ngoài, đặc biệt là tại Mỹ và cả những quốc
gia neo tỷ giá đồng nội tệ vào USD.
218) + Đây là điều Hy Lạp, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đang cần, vì họ đang
đương đầu với thâm hụt thương mại khổng lồ và chật vật để tăng sức cạnh
tranh trên thị trường toàn cầu.
219)
220) Ảnh hưởng tiêu cực:
221) + Giá dầu lửa và các loại nguyên vật liệu thô được định giá bằng đồng USD
đang leo thang.
222) + Giá tiêu dùng cũng có thể chịu áp lực tăng do hàng hóa nhập khẩu từ thị
trường bên ngoài vào Eurozone có thể trở nên đắt đỏ hơn đối với người dân ở
khu vực này.
223)
3. Tỷ giá đồng EURO hiện nay
224) Đồng tiền chung châu Âu giảm xuống còn 1,4113 USD lúc 8:40 sáng
23/5/2011 tại Tokyo, còn 1,4161 USD tại New York ngày 20/5/2011. Trước