Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

73 Hoàn thiện kế toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Miếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 53 trang )

Lời nói đầu
Với chức năng là kênh dẫn vốn, đi vay để cho vay, các ngân hàng thơng mại
phải thu hút đợc các nguồn tiềm tàng trong dân để tạo ra nền móng vững chắc
cho sự phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay các nớc phát triển có khuynh hớng mở rộng đầu t nhng việc sử
dụng vốn vay nớc ngoài dễ dẫn đến công nợ tơng lai và ngày càng phụ thuộc n-
ớc ngoài nếu sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Chính vì vậy khai thác triệt để
nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc đặc biệt là trong dân c là hết sức cần thiết cho sự
phát triển và kiểm soát nền kinh tế trong nớc.
Trong thực tế tiến trình phát triển nền kinh tế ở Việt Nam đến nay đã và
đang cố gắng tạo tiền đề cho thị trờng tài chính, thị trờng chứng khoán hoạt
động đợc sôi động phát triển hơn. Những hoạt động của thị trờng chứng khoán
nớc ta còn rất mới mẻ non trẻ, đầu t trực tiếp chẳng mấy thuận lợi thì việc huy
động vốn nhàn rỗi trong dân c là biện pháp hữu hiệu để đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho nền kinh tế. Để tìm ra đợc các chính sách phù hợp với thực tế trong
công tác huy động vốn ở nớc ta là điều mà các ngân hàng thơng mại đặc biệt
quan tâm.
Khi qua mỗi ngân hàng chúng ta đều thấy những biển quảng cáo với dòng
chữ nổi bật: Tiết kiệm dự thởng, tiết kiệm lãi suất u đãi, tiết kiệm trả trớc và khả
năng sẽ xuất hiện loại chứng chỉ tiền gửi dài hạn của các ngân hàng thơng mại
đặt ra để cạnh tranh nhau trong việc huy động vốn sao cho việc hoạt động của
mình đạt đợc mục tiêu đề ra.
Qua thực tế việc cạnh tranh gay gắt về mặt lãi suất, phong cách giao dịch, ph-
ơng tiện máy móc thiết bị hiện đại đã buộc mỗi ngân hàng nói chung và mỗi
1
cán bộ công nhân viên nói riêng đều phải trăn trở, suy nghĩ tìm ra những biện
pháp huy động vốn phù hợp, các cách tiếp thị hiệu quả nhất. Ngân hàng
No&PTNT Thanh Miếu đặt vị trí tại nơi có nhiều ngân hàng thơng mại khác nh
NHCT, NHĐT&PT, Quỹ tín dụng nhân dân cũng cạnh tranh về việc huy
động vốn và cho vay, chính vì vậy mà báo cáo tổng hợp này là những kiến thức
thực tế về cơ cấu tổ chức cũng nh hoạt động của NHNo & PTNT Chi Nhánh


Thanh Miếu đã có tác dụng giúp tôi bổ sung làm rõ thêm những kiến thức về
chuyên ngành ngân hàng và từ đó giúp tôi xác định đợc đề tài viết chuyên đề
thực tập tốt nghiệp thích hợp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 07 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phan Minh Thọ
2
Phần I
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của
Ngân hàng thơng mại
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thơng mại:
1.1.1 Khái niệm về NHTM:
Để đa ra đợc một định nghĩa về Ngân hàng thơng mại ngời ta thờng phải
dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính, và đôi
khi còn kết hợp tính chất mục đích và đối tợng hoạt động.
Hệ thống NHTM ra đời là kết quả của quá trình hình thành và phát triển lâu dài
của kinh tế hàng hoá, của quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhiều cách thể hiện khác
nhau nhng phân tích, khai thác nội dung của các định nghĩa đó, ngời ta dễ dàng
nhận thấy các ngân hàng thơng mại đều có chung một tính chất đó là việc nhận
tiền kí thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM:
- Thờng xuyên nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, t nhân, cơ quan và có
trách nhiệm phải hoàn trả.
- Sử dụng các khoản tiền gửi đó để cho vay dới bất kỳ hình thức nào đối
với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
Vấn đề vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ chơng hiện nay về vốn Ngân

sách chỉ chi cho việc đầu t xây dựng các cơ sở hạ tầng không có khả năng thu
hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, kể cả đầu t, xây
3
dựng, vốn cố định, vốn lu động.... đều phải đi vay. Nh vậy đòi hỏi về vốn không
chỉ là ngắn hạn mà còn cả vốn dài hạn, bởi lẽ nếu không có vốn thì không thay
đổi đợc cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng đợc các cơ sở công nghiệp và các
trung tâm dịch vụ lớn. Chính vì lẽ đó, giải quyết nhu cầu vốn là một đòi hỏi,
thách thức lớn đối với các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
Các ngành kinh tế và nhân dân đang đòi hỏi ở ngành Ngân hàng là phải
tạo cho nền kinh tế phát triển không bị tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn.
Nguồn vốn trong kinh doanh của Ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nó
là cơ sở cho công tác tín dụng, muốn mở rộng việc cho vay, phát triển sản xuất
kinh doanh không thể trông chờ vào nguồn vốn Ngân sách nh ở thời kỳ bao cấp
mà bản thân ngân hàng phải tổ chức huy động vốn từ nền kinh tế để nhằm đáp
ứng tốc độ phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới và đáp ứng sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
1.1.3 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trong những năm trớc mắt và cả lâu dài việc tạo vốn thông qua các
Ngân hàng thơng mại vẫn là các trung gian tập trung vốn lớn nhất trong nền
kinh tế. ở nớc ta hiện nay khi mà hoạt động vốn là vấn đề trung tâm trong hoạt
động của ngành Ngân hàng, đó chính là cầu nối để đáp ứng mối quan hệ cung
cầu giữa ngời có vốn d thừa và ngời cần vốn. Khi đáp ứng đợc mối quan hệ
cung cầu đó chính là Ngân hàng đã trở thành nhân tố quan trọng để kích thích
đầu t phát triển. Hơn 10 năm đổi mới vừa qua đã khẳng định vai trò của ngành
Ngân hàng trong đó quá trình tạo vốn để phát triển công nghiệp số tiền gửi vào
Ngân hàng ngày càng nhiều, độ an toàn cuả đồng tiền vào Ngân hàng cao hơn
so với các tổ chức t nhân, làm cho lòng tin của ngời có tiền gửi vào Ngân hàng
đợc tăng lên. Từ đó, Ngân hàng đã khắc giải quyết tơng đối tốt vốn cho đầu t
phát triển kinh tế nói chung và lĩnh vực công nghiệp nói riêng. Với phơng châm
4

vay để cho vay, Ngân hàng đã khắc phục tình trạng thiếu vốn hiện nay của
ngành công nghiệp thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế đất nớc.
1.2. Nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Bn cht ca Ngõn hng l "i vay cho vay" nờn cụng tỏc ngun vn
úng vai trũ quan trng, nú quyt nh n quy mụ v phm vi hot ng ca
Ngõn hng thng mi. i vi Chi nhỏnh Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Thanh Miếu cụng tỏc ngun vn luụn l nhim v hng u,
Chi nhỏnh luụn ra bin phỏp, gii phỏp nhm thu hỳt ngun vn tm thi
nhn ri t dõn c, t cỏc t chc kinh t. Hỡnh thc huy ng vn ca Chi
nhỏnh rt a dng nh: Huy ng tin gi tit kim khụng k hn, cú k hn
1, 2, 3 thỏng, 6 thỏng, 12 thỏng, phỏt hnh k phiu, trỏi phiu tr lói trc,
tit kim d thng....
1.2.1. Các nguồn vốn có khả năng huy động
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có
vốn, vốn là năng lực nó quyết định đến khả năng, quy mô hoạt động của ngân
hàng. Ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở rộng các hình thức
kinh doanh đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh giúp cho các ngân hàng giảm
thiểu rủi ro. Đại bộ phận nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại là nhuồn vốn
Ngân hàng huy động trong nền kinh tế. Để có một khối lợng vốn lớn từ nhiều
nguồn phong phú, đa dạng đòi hỏi Ngân hàng thơng mại phải đa dạng hoá các
nguồn vốn nghĩa là có một tỷ trọng vốn trung và dài hạn thích hợp để thực hiện
chức năng của một Ngân hàng đa năng, khi thực hiện đợc điều đó Ngân hàng sẽ
luôn giữ đợc lợi thế trong cạnh tranh, uy tín của Ngân hàng không ngừng đợc
nâng cao.
Nguồn vốn của Ngân hàng thuơng mại có khả năng huy động:
- Tiền gửi thanh toán
5
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi của dân c.
- Tiền đi vay.

- Các nguồn khác
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
1.2.2.1. Huy động vốn dới hình thức nhận tiền gửi ( Tiền gửi thanh
toán)
Tiền gửi tiết kiệm đợc coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các
ngân hàng thơng mại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập nội
tại của dân tăng dần lên và nh thế mức tiết kiệm trong dân cũng tăng lên. Vốn
huy động từ các tài khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền
gửi ngân hàng. Tiền tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn, dài hạn và
không kỳ hạn.
* Tiền gửi không kỳ hạn.
Thực chất đây là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thờng. Đối với khoản tiền này
chủ tài khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không phải báo trớc. Tuy nhiên số
d tài khoản này thờng không lớn nhng ít biến động hơn so với tài khoản tiền gửi
giao dịch. Vì vậy các ngân hàng thơng mại thờng trả lãi suất cho loại tiền gửi
này cao hơn so với tiền gửi thanh toán và đó cũng là điều kiện để các ngân hàng
thơng mại có thể huy động dễ dàng số vốn vay.
* Tiền gửi có kỳ hạn.
Loại hình tiết kiệm này khá phổ biến ở nớc ta và thờng huy động tiết
kiệm với kỳ hạn từ 03 tháng đến 12 tháng. Với mỗi lọai tiết kiệm có kỳ hạn thì
có mức lãi suất thích hợp với từng thời kỳ theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì
lãi suất càng cao do tính rủi ro tăng dần. Khi khách hàng đã gửi tiền vào tài
6
khoản này họ sẽ không đợc rút ra ( cả gốc và lãi ) trừ khi đến hạn tiền gửi. Trên
thực tế để tăng sức cạnh tranh, một số ngân hàng thơng mại vẫn cho phép khách
hàng rút tiền trớc hạn. Nhng để hạn chế việc khách hàng rút tiền gửi trớc hạn
ngân hàng chỉ cho phép khách hàng đợc hởng mức lãi suất thấp hoặc không kỳ
hạn.
Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo các
nguồn vốn có tính chất ổn định cao phục vụ cho hoạt động kinh doanh cấp tín

dụng dài hạn của ngân hàng mình.
* Hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của các cá nhân gửi vào Ngân hàng
để nhằm mục đích an toàn tài sản, hởng lãi hoặc để sử dụng vào mục đích nhất
định trong tơng lai.
ở các nớc trên thế giới tiền gửi tiết kiệm chia làm hai loại chính.
- Tiền gửi tiết kiệm không có thời gian đáo hạn, khách hàng có thể gửi
một lần hoặc gửi thêm nhiều lần. Mặc dù là tiền gửi không có thời hạn đáo hạn
nhng muốn rút tiền khách hàng phải báo trớc cho Ngân hàng một thời gian quy
định về số lợng tiền rút ra. Nhng trên thực tế do tính cạnh tranh giữa các Ngân
hàng với nhau, Ngân hàng sẽ cho phép khách hàng rút ngay số tiền mà không
cần báo trớc.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Ngời gửi tiền ở Ngân hàng sử dụng vào
một mục đích nhất định nh: Mua nhà ở, trang trải chi phí cho con cái ăn học,....
Mục đích của những ngời gửi tiền là để đợc Ngân hàng cấp cho khoản thiếu hụt
khi sử dụng theo mục đích của tiền gửi tiết kiệm.
ở Việt Nam tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng, phong phú chia làm các
loại sau:
7
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Khách hàng có thể gửi vào và rút ra
bất cứ lúc nào khi có nhu cầu. Chính vì vậy, các Ngân hàng áp dụng mức lãi
suất thấp cho loại tiền gửi này. Khác với tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn không đợc ký phát séc để thanh toán. Ngày nay, hình thức
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có xu hớng giảm ở các Ngân hàng vì ngời dân
đã chuyển sang mở tài khoản tiền gửi cá nhân để tiện lợi hơn.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Theo Quyết định 15/QĐ-NH1 của Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam về tiết kiệm xây dựng nhà ở. Ngời dân tham gia vào
hình thức này, gửi vào Ngân hàng một số tiền sau một thời gian sẽ đợc Ngân
hàng cho vay bổ sung để mua nhà, số tiền cho vay bằng số d tiền gửi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Loại tiền gửi này đa dạng và phong phú

bao gồm nhiều kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng... không có quy định
số tiền cụ thể: ứng với mỗi kỳ hạn là một mức lãi suất và cũng nh tiền gửi có kỳ
hạn là kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đợc
chia làm 2 loại:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đợc hởng lãi.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có lãi và có thởng: Tức là ngoài phần lãi,
khách hàng còn có cơ may trúng thởng và nhận đợc phần thởng vật chất là tiền,
vàng, hoặc những hiện vật khác (tiện nghi gia đình). Tâm lý của ngời dân thờng
hay cầu may, do đó có loại hình này kích thích ngời dân tham gia gửi tiền vào
Ngân hàng, từ đó giúp Ngân hàng thu hút tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong dân
c.
1.2.2.2. Huy động vốn bằng cách đi vay.
* Vay chiết khấu hay taí cấp vốn của NHTW.
8
Việc vay vốn từ NHTW nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của nguồn vốn do sự
giảm sút vốn hiện có so với tài sản của NHTM. Tuy nhiên nhu cầu khoản vay
này phải phù hợp với mục tiêu của NHTW, ở nhiều nớc khoản vay này phải ký
quĩ bằng thơng phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác, chẳng hạn nh: hối phiếu
chấp nhận thanh toán. Đặc điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do đó các
NHTM phải tăng cờng huy động các nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi đến
hạn. Là nguồn vốn quan trọng khi gặp khó khăn trong cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn. Chi phí vốn cho tiền vay thờng cao hơn so với các nguồn khác.
* Vay các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên
ngân hàng trong nớc hoặc quốc tế. Tiền vay có thời hạn từ một ngày đến một
vài tháng để bù đắp thiếu hụt trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn tuy nhiên
đây là nguồn vốn thờng co thời hạn ngắn và chi phí cao nên việc vay mợn có
tính tạm thời, về lâu dài các ngân hàng thơng mại tìm cách khai thác nguồn vốn
tiền gửi để trả khoản nợ này.
1.2.2.3. Huy động vốn bằng các hình thức khác.

* Hình thức huy động vốn qua phát hành kỳ phiếu.
Việc phát hành kỳ phiếu có cùng bản chất nh việc huy động tiền gửi có
kỳ hạn nhằm huy động tiền vốn nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân c và các tổ chức
kinh tế. Song đứng trên quan điểm của Ngân hàng (ngời huy động vốn) thì việc
phát hành kỳ phiếu là loại chủ động thu gom. Điều này có nghĩa là khi có các
đối tợng đến vay tiền sản xuất hoặc tiêu dùng theo hợp đồng với Ngân hàng,
hoặc khi có các đối tợng muốn đầu t hay muốn gửi tiền vào Ngân hàng, Ngân
hàng phát hành kỳ phiếu này cho họ. Thay vì việc nhận cuốn sổ tiền gửi có kỳ
hạn, họ có thể nhận kỳ phiếu này.
9
ở Việt Nam, hình thức huy động vốn qua phát hành kỳ phiếu đã xuất
hiện với các loại thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng... Tuy mới sử dụng
trong vài năm trở lại đây nhng đã sơm trở thành một bọ phận quan trọng trong
tổng nguồn vốn của các Ngân hàng. Với việc phát hành kỳ phiếu đã giúp cho
Ngân hàng thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trởng tài sản và chủ động huy động vốn
khi có nhu cầu. Hiện nay, một số Ngân hàng thơng mại đợc áp dụng 2 phơng
thức phát hành kỳ phiếu Ngân hàng nh: Phát hành theo mệnh giá ghi trên kỳ
phiếu. Lãi và gốc lĩnh một lần khi đáo hạn. Còn việc phát hành dới hình thức
chiết khấu tức là ngời mua kỳ phiếu có thể uỷ quyền cho ngời thứ ba, uỷ quyền
cho ngời này khi kỳ phiếu đến hạn sẽ rút số tiền có trên kỳ phiếu hoặc có thể
chiết khấu kỳ phiếu tại Ngân hàng với bất kỳ thời gian nào khi có nhu cầu rút
tiền hiện đang đợc xem xét đa vào sử dụng.
Ngoài ra ở một số nớc có thị trờng tiền tiện phát triển hình thức huy động
vốn bằng phát hành kỳ phiếu giống nh các chứng chỉ tiền gửi có giá trị lớn (ở
Mỹ giá trị bề mặt của nó tối thiểu phải là 100.000 USD). Đây là một loại hình
phiếu nợ do Ngân hàng phát hành ra để vay tiền của thị trờng. Thông thờng loại
chứng chỉ tiền gửi này trở thành loại đầu t ngắn hạn hấp dẫn nhất đối với các
nhà kinh doanh và hộ gia đình bởi lẽ với thời gian ngắn và tính chất đợc sử
dụng, chấp nhận không khác gì sức hay tiền mặt, trong khi nó vừa có lãi mà séc
và tiền mặt không có lãi suất, lại vừa có khả năng mua bán nhất định nh séc và

tiền mặt.
Xuất phát từ đặc điểm của việc phát hành kỳ phiếu là loại chủ động thu
gom (vốn chủ động vay) do đó vốn thu đợc từ phát hành kỳ phiếu giúp Ngân
hàng chủ động trong kinh doanh hơn so với vốn từ tiền gửi huy động khác.
Chính vì vậy, lãi suất huy động của loại này cũng thờng cao hơn các loại tiền
gửi huy động khác.
* Hình thức huy động vốn qua phát hành trái phiếu.
10
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng vốn d-
ới hình thức giấy nhận nợ của các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó cam kết trả lãi và gốc cho ngời mua (hoặc ngời sở hữu) sau một thời
gian nhất định. Về phía ngời mua trái phiếu Ngân hàng, nó là giấy chứng nhận
việc đầu t vốn và quyền đợc hởng lãi suất trên số tiền mua trái phiếu Ngân
hàng.
Việc phát hành trái phiếu này cũng nh phát hành kỳ phiếu Ngân hàng là
nhằm vào huy động những đồng tiền để dành và tiết kiệm của tầng lớp dân c.
Khác với việc huy động kỳ phiếu là vốn vay ngắn hạn, hình thức huy động vốn
qua phát hành trái phiếu là vốn vay dài hạn với thời hạn 3 năm, 5 năm, 10
năm,.....nhằm đáp ứng vốn cho sự nghiệp phát triển đất nớc. Thông thờng Ngân
hàng thờng tìm kiếm các dự án khả thi trớc rồi phát hành các trái phiếu sau bởi
lẽ việc phát hành trái phiếu không mấy khó khăn do có tính thanh khoản cao.
Tính thanh khoản của trái phiếu đợc thể hiện là khi cần tiền mặt cho những giao
dịch đột xuất hoặc những chuyến đi xa thì trái chủ có thể đem bán nó lại trên thị
trờng tiền tệ để lấy tiền mặt về, trớc ngày đáo hạn. Nếu trái phiếu đó đã đáo
hạn, ngời chủ sở hữu trái phiếu chỉ đơn giản mang nó đến nơi phát hành là có
thể nhận lại tiền mặt vốn và lãi.
Trên đây mới là những nét khái quát về một số hình thức huy động vốn
chủ yếu, phổ biến của Ngân hàng Thơng mại. Cùng với sự phát triển của ngành
công nghiệp Ngân hàng, hoạt động vốn đã có những biến đổi lớn lao, đa dạng
phong phú nhiều hơn. Nhiều hình thức huy động mới đã ra đời đóng vai trò

quan trọng. Tuy nhiên các hình thức huy động truyền thống cũng phải là đã hết
tác dụng.
* Sử dụng các nguồn vốn khác.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các NHTM có thể sử dụng kết
d trên các tài khoản thanh toán vãng lai nh chênh lệch thu hộ lớn hơn chi hộ các
11
ngân hàng khác trong thanh toán liên hàng. Ngoài ra còn có thể có số d trên các
tài khoản ký quĩ hoặc các khoản quản lý hộ nhng số vốn này không nhiều và
ngân hàng không chủ động trong việc tập trung nguồn vốn này.
Nh vậy, các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phơng thức huy động
vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, vốn trong thanh toán của khách hàng, tr-
ờng hợp mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có thể vay vốn các tổ chức
tín dụng hoặc dới hình thức chiết khấu của NHTW và có thể nhận vốn uỷ thác
đầu t cùng với số vốn của chủ sở hữu để có nguồn vốn với qui mô nhất định đủ
tài trợ cho danh mục tài sản. Phơng thức huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội
giữu vai trò quan trọng nhất do nó cho phép khai thác, phát huy nội lực để phát
triển kinh tế đồng thời có chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn khác.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn
1.3.1. Môi trờng kinh doanh
Hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn của Ngân hàng nói
riêng gắn với môi trờng kinh doanh, đặc biệt là môi trờng kinh tế và pháp lý.
Hệ thống ngân hàng đợc coi là"Phong vũ điệu" của một nền kinh tế, việc huy
động và sử dụng vốn của Ngân hàng bị các chỉ tiêu kinh tế nh tốc độ tăng trởng
kinh tế, thu nhập của thực thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp và
tỷ lệ lạm phát...tác động trực tiếp.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều chính
sách, các qui định của chính phủ và của NHTW. Thay đổi chính sách của Nhà
nớc, của NHTW về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hởng đến khả
năng thu hút vốn cũng nh chất lợng của nguồn vốn NHTM. Sự ổn định về chính
trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động đến quan hệ nguồn vốn của một

Ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
12
Phân bố dân c, thu nhập của ngời dân là một nguồn lực tiềm tàng có thể
khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM.
Môi trờng văn hoá nh tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền của dân
c ảnh hởng nhiều đến quyết định kinh tế của ngời có thu nhập về tiêu dùng và
tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín dụng hay
quyết định chi số tiền nhàn rỗi của họ đầu t vào bất động sản, động sản, chứng
khoán.
Khả năng ứng dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện bắt
buộc để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong những năm gần đây, nhờ tiến bộ
của công nghệ thông tin, đã suất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan
đến hoạt động huy động nguồn vốn của ngân hàng nh dịch vụ Ngân hàng tại
nhà, máy rút tiền tự động ATM, th tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử...Với
những sản phẩm dịch vụ mới tỷ lệ gửi tiền thanh toán qua ngân hàng ngày càng
tăng và đạt tỉ lệ rất cao ở các nớc có nền kinh tế phát triển nh Mỹ, Anh, Đức.
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều
loại hình Ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Cạnh tranh có
xu hớng gia tăng mạnh, càng giảm đi sự khác biệt giữa các NHTM với các tổ
chức tài chính phi ngân hàng. Khách hàng có tiền nhãn rỗi có thể đầu t trực tiếp
vào mua chúng khoán của Chính Phủ và công ty. Xu hớng cạnh tranh trong
ngành Ngân hàng càng gia tăng do các yếu tố: Thay đổi chính sách về tài chính
- tiền tệ đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, chúng khá hoá
và toàn cầu hoá. Cạnh tranh trong ngành ngân hàng về tiền gửi diễn ra dới nhiều
hình thức. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng ít bị giới hạn bởi các điều khoản
liên quan đến tiền gửi do vậy khách hàng có thể thoả thuận về qui mô tiền gửi,
lãi suất và thời hạn. Các ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện giống nhau
cho tất cả các khách hàng gửi tiền. Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan
đến tiền gửi đợc mở rộng và đợc phổ biến nhanh chóng. Thêm vào đó, nhiều tổ
13

chức tài chính phi ngân hàng có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn, thậm chí còn
cung cấp các tài khoản không kỳ hạn. Do cạnh tranh, lãi suất tiền gửi tăng lên
trong khi giá dịch vụ liên quan đến tiền gửi giảm xuống điều này ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng.
1.3.2 Chiến lợc khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn.
Giờ đây khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng mà họ theo là
thuận tiện hơn chứ không chỉ đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi
suất. Do đó, các ngân hàng nhận thấy cần có chiến lợc khách hàng đúng đắn
trong hoạt động nói chung và trong huy động vốn nói riêng.
Trớc tiên, Ngân hàng cần hiểu đợc động cơ, thói quen và những mong
muốn của ngời gửi tiền, thạm chí từng đối tợng khách hàng gửi tiền thông qua
phântích lợi ích của khách hàng. Mục đích gửi tiền của doanh nghiệp thờng là
nhờ ngân hàng quản lý, ký quĩ hoặc nhờ chi trả trong thanh toán trong khi các
cá nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hởng lãi.
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng, Ngân hàng có thể đa ra hệ
thống các chính sách và biện pháp phù hợp để có quy mô và chất lợng nguông
vốn monh muốn. Hệ thống các chính sách đáp ứng và gợi mở nhu cầu liên quan
đến huy động vốn bao gồm:
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi Ngân hàng.
Nhóm chính sách nằy nhằm vào việc đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung
ứng và chất lợng của chúng nh: Chất lợng tài khoản tiền, kỳ hạn và các dịch vụ
liên quan đến tiền gửi nh rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời gian
thanh toán. Những năm gần đây các ngân hàng đã đang đa dạng hoá sản phẩm
dịch vụ, hoàn thiện và đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ cho phù
hợp với nhu cầu thị trờng đồng thời mở rộng phát triển dịch vụ mới.
Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch
vụ đợc coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ
14
thống lãi suất tiền gửi nh một công cụ quan trọng trong việc huy động tìên gửi
và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hhút thêm nguồn vốn Ngân

hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh thực hiện những u đãi về giá cho
những khách hàng lớn, gửi tiền thờng xuyên. Hơn nữa, hệ thống lãi suất cần
linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Quy mô và cơ cấu nguồn
vốn còn bị chi phối bởi giá cả của các dịch vụ khác nh phí chuyển tiền, phí dịch
vụ thanh toán, ngân quỹ. Các chính sách về tổ chức, kỹ thuật. Đây là các chính
sách và biện pháp nhằm làm thuận lợi nhanh chóng, đơn giản trong quan hệ với
khách hàng. Bao gồm việc bố trí mạng lới thu hút vốn, hoàn thiện công nghệ
Ngân hàng, cơ chế tài chính đồng thời tổ chức thông suất hệ thống thanh toán
sao cho nhanh chóng an toàn chính xác.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp: Các chính sách này đợc các
NHTM rất quan tâm nhằm tạo, củng cố uy tín của mình trên thị trờng, gắn bó
với khách hàng truyền thống và hấp dẫn khách hàng mới. Trong điều kiện khó
có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nh hiện nay, chất lợng dịch vụ
của khách hàng trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng để thu hút
nguồn vốn. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo, bố trí hệ thống thanh toán
khoa học là những điều hết sức cần thiết để giữu vững khách hàng hiện có và
thu hút thêm khách hàng.
1.3.3. Mạng lới và các hình thức huy động vốn.
Mạng lới hoạt động càng rộng, linh hoạt đến các tụ điểm sẽ tạo điều kiện
lớn, chi phí rẻ, và các hình thức huy động vốn càng đa dạng phong phú thì đáp
ứng nhu cầu đa dạng ngời có tiền, do vậy tạo khả năng cho ngời có tiền, kết quả
huy động vốn càng nhiều về số lợng do việc thực hiện đợc dịch vụ chọn gói và
mở rộng dịch vụ ngân hàng. Ngợc lại nếu mạng lới huy động vốn đơn điệu,
nghèo nàn thì chỉ huy động trong phạm vi hẹp với một số đơn vị, khách hàng...
1.3.4. Cơ sở vật chất.
15
Cơ sở vật chất của Ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên
tiến mang lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục
vụ khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho ngời gửi tiền từ đó mở rộng quy mô huy
động vốn.

1.3.5. Các nhân tố khác:
Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
thuộc vấn đề nội bộ Ngân hàng.
Chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng: Ngân hàng cần xác định vị trí hiện
tại của mình trong hệ thống, thấy đợc điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức. Song ngân hàng cũng phải dự đoán thay đổi của môi trờng để xây dựng
chiến lợc kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lợc phát triển quy mô và điều
chỉnh cơ cấu nguồn vốn là một bộ phận.
Quy mô vốn tự có: Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng vai trò cái đệm
chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách
hàn đối với Ngân hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của quy mô
nguồn vốn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Đây là một trong các nguồn lực để Ngân hàng
hoạt động có hiệu quả. Đó là mạng luới chi nhánh, các điểm giao dịch với đặc
thù vị trí, hệ thống thông tin thiết thực và thiết bị khác.
Tài sản vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của Ngân hàng là uy tín
của nó trong hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám
đốc. Sự nổi tiếng của Ngân hàng là tài sản quý giá trong huy động vốn. Thuộc
nhóm này phải kể đến các quan hệ mà Ngân hàng đã tạo lập đợc với các khách
hàng hiện có, khách hàng tiềm năng, các trung gian tài chính và các cơ quan
nhà nớc.
16
Tính chất sở hữu của Ngân hàng: Yếu tố này có ảnh hởng trực tiếp, sâu
sắc đến quy mô, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính, chiến lợc kinh doanh từ đó
ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn và quản lý, sử dụng vốn.
Phần II
Kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông
nghiệp& phát triển nông thôn thanh miếu.
2.1 Khái quát về NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:

- Căn cứ vào qui chế tổ chức số 951/NHNN ngày 4/9/92 của tổng giám đốc
NHNN Việt Nam.
17
- Căn cứ quyết định số 210/NHNN ngày 19/5/96 của chủ tịch hội đồng
quản trị Tổng giám đốc NHNN Việt Nam " Về việc ban hành qui chế tổ chức và
hoạt động của chi nhánh Ngân hàng xã, liên xã"
Theo đề nghị của Ông trởng phòng, tổ chức cán bộ đào tạo chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh quyết định : Chuyển phòng giao dịch Thọ Sơn
thành chi nhánh NHNo liên xã Thọ Sơn "Ngân hàng loại 4" thuộc chi nhánh
NHNo Tỉnh Phú Thọ trụ sở tại Phờng Thọ Sơn - Việt trì - Phú Thọ.
Đến năm 2002 xét tờ trình số 235/ NHNo - TCCB ngày 16/5/02 của Giám
đốc chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ về việc đổi tên chi nhánh NHNo
& PTNT cấp 3 phụ thuộc chi nhánh NHNo & PTNT Huyện. Nay đổi tên chi
nhánh NHNo & PTNT liên xã Thanh Miếu thành chi nhánh NHNo & PTNT
Thanh Miếu.
Việc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn mở rộng quy mô
hoạt động, tăng cờng các tiện ích dành cho khách hàng là thể hiện năng lực của
ngân hàng đang ngày càng phát triển trong tiến trình phát triển kinh tế Việt
Nam và hội nhập quốc tế. Năm 2006 NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ tiếp tục
kiên trì đờng lối cải tổ toàn diện đã đặt ra, nhất quán thực hiện chiến lợc ngân
hàng, phấn đấu đạt mức tăng trởng về mọi mặt năm sau cao hơn năm trớc. Một
trong những giải pháp quan trọng là phải nâng cao đợc sức cạnh tranh của Ngân
hàng đồng thời phấn đấu hết sức mình để phục vụ khách hàng tốt hơn, góp phần
vào sự nghiệp phát triển đất nớc. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình tất
yếu phải có trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đối với bất kỳ quốc gia nào.
Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung đó. Trong cơ chế thị trờng dịch vụ
ngân hàng là một dịch vụ cao cấp và có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội. Từng bớc và không ngừng nâng cao vai
trò, nhiệm vụ, hiệu quả của ngành dịch vụ Ngân hàng là một công việc cấp thiết
và nên đợc u tiên hàng đầu trong giai đoạn hiện nay.

18
Là một Chi nhánh thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ. Đợc thành lập từ
năm 1997 đến nay, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã trởng thành qua
hơn 10 năm hoạt động kinh doanh và đã đạt đợc những thành quả to lớn, góp
phần vào sự nghiệp chung - xây dựng một nền kinh tế vững mạnh cho Tỉnh Phú
Thọ. Từ những ngày đầu thành lập trong tình hình nền kinh tế của đất nớc bớc
đầu chuyển sang cơ chế thị trờng, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã v-
ợt qua nhiều thử thách để đa ngân hàng đi lên và ngày càng khẳng định chỗ
đứng của mình trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt nam (NHNo & PTNT Việt Nam). Bên cạnh những mặt nh có một đội ngũ
cán bộ có trình độ và lòng nhiệt tình yêu nghề, NHNo & PTNT Chi Nhánh
Thanh Miếu còn có một số điểm yếu phát sinh trong quá trình hoạt động. Mặc
dù đã có nhiều nỗ lực, song trớc những đòi hỏi khách quan của ngành ngân
hàng, nhất là trong thời kỳ mới yếu tố cạnh tranh xuất hiện càng rõ rệt, bên
cạnh đó là những đòi hỏi của việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động,
NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã và đang tiếp tục cải tổ cơ cấu tổ
chức cũng nh hoạt động kinh doanh nhằm thu đợc những kết quả tốt đẹp nhất.
Là một chi nhánh nằm ở phía nam thành phố Việt Trì thuộc Ngân hàng
nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ. Hoạt động trên địa bàn dân
c giữa phờng thanh miếu và phờng bến gót gồm nhiều thành phần, nhiều công
ty, nhà máy, xí nghiệp và các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ bên cạnh đó còn
nhiều yếu tố khác tác động dẫn đến việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
2.1.2 Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh
Miếu.
2.1.2.1 Mô hình tổ chức màng lới.
Là một Chi nhánh thuộc NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ. Đợc thành lập từ
năm 1997 đến nay, NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh Miếu đã trởng thành qua
hơn 10 năm hoạt động kinh doanh và đã đạt đợc những thành quả to lớn, góp
19
phần vào sự nghiệp chung - xây dựng một nền kinh tế vững mạnh cho Tỉnh Phú

Thọ.
Tính đến 31/12/2007 toàn bộ chi nhánh có 24 ngời. Trong đó có 22 cán bộ
chính thức và 02 cán bộ hợp đồng. Nam có 07 ngời, nữ có 17 ngời.
Trình độ: - Đại học có 18CB - Tỷ lệ 75%
- Đang học đại học 04CB - Tỷ lệ 17%
- Trung cấp có 02 CB - Tỷ lệ 8%.
Cơ cấu cán bộ: - Cán bộ quản lý 05 đồng chí - Tỷ lệ 21%
- Cán bộ tín dụng 08 đồng chí - Tỷ lệ 33%
- Cán bộ kế toán - ngân quỹ 07 đồng chí - Tỷ lệ 29%
- Cán bộ phòng giao dịch 04 đồng chí Tỷ lệ 17%

Mô hình tổ chức màng lới:

20
Giám đốc
P.GĐ phụ trách phòng
giao dịch Bạch Hạc
P.GĐ phụ trách tổ
kế toán
Phòng KH &
KD
Phòng
KTNQ
Phòng giao dịch
Bạch Hạc
2.1.2.2 Kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT Chi Nhánh Thanh
Miếu
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thanh Miếu
ngoài nhiệm vụ cho vay theo kế hoạch Nhà nớc còn có thêm nhiệm vụ kinh
doanh đa năng tổng hợp với ba loại hình cho vay chủ yếu sau:

+ Cho vay ngắn hạn.
+ Cho vay trung hạn
+ Cho vay dài hạn.
Chính nhờ có một định hớng đúng đắn trong kinh doanh, NHNo & PTNT
Chi nhánh Thanh Miếu đã đạt đựơc những kết quả đáng khích lệ trong công
cuộc đổi mới, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ.
Với phơng châm: Huy động vốn để cho vay chủ động lo nguồn tại
chỗ, Chi nhánh đã thờng xuyên đẩy mạnh công tác huy động vốn với các biện
pháp, nắm bắt diễn biến cung, cầu để điều chỉnh lãi suất huy động một cách phù
hợp với mặt bằng lãi huy động của các Ngân hàng thơng mại trên cùng địa bàn,
kích thích đợc ngời gửi, đảm bảo đợc chế độ và hớng dẫn thực hiện của NHNo
& PTNT Việt Nam. Duy trì các hình thức huy động tiền gửi các tổ chức kinh tế,
tiền gửi tiết kiệm dân c không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu kịp thời
khi có nhu cầu sử dụng vốn. Giữ vững khách hàng truyền thống, đảm bảo quyền
lợi của khách hàng. Công tác tuyên truyền vận động trên các phơng tiện thông
tin đại chúng đợc coi trọng. Thái độ tác phong của cán bộ huy động vốn đã đợc
21
đổi mới : Tận tình, khiêm tốn, văn minh, lịch sự khắc phục kịp thời những ý
kiến khi đợc khách hàng góp ý, từ đó tạo sự ổn định vững chắc trong cơ cấu
nguồn vốn. Điều này đợc thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng qua các năm.
Tại thời điểm 31/12/2006 tổng nguồn vốn của Ngân hàng chỉ là: 190.580
triệu đồng nhng đến 31/12/2007 Ngân hàng đã đa tổng nguồn vốn lên: 230.405
triệu đồng, tăng 39.825 triệu đồng so với năm 2006 và đến 30/6/2008 tổng
nguồn vốn đạt: 240.586 triệu đồng tăng 10.181 triệu đồng so với năm 2007.
Nguồn vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu tăng dần lên qua các
năm: Năm 2005 là: 156.655 triệu đồng, năm 2006 là: 190.580 triệu đồng, năm
2007 là: 230.405 triệu đồng và đến 30/6/2008 là: 240.586 triệu đồng.
2.2. Thực trạng về huy động vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh

Thanh Miếu.
2.2.1. Mạng lới huy động vốn.
Chi nhánh Thanh Miếu không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, đặc biệt
là việc xây dựng các Ngân hàng khu vực nông thôn thay thế các hợp tác xã tín
dụng trớc đây nay đã giải thể.
Nguồn vốn mở đờng cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo duy trì và mở
rộng tín dụng, là vấn đề sống còn của một Ngân hàng thơng mại. Vì vậy Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Phú Thọ đã hết sức coi trọng công tác nguồn vốn.
Ngân hàng đã chỉ đạo bằng nhiều biện pháp phong phú và năng động nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng, đáp ứng
kịp thời nhu cầu tiền mặt, thực hiện hoàn toàn chính xác, nâng cao ý thức phục
vụ khách hàng.
Đối với NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu, , hoạt động dới dạng
NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ bao cấp, nên nguồn vốn điều kiện chủ yếu là do
22
Tỉnh hỗ trợ, hàng tháng NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ ra hạn mức cho NHNo
& PTNT Chi nhánh Thanh Miếu và điều chuyển vốn về, Chi nhánh sử dụng
nguồn đó phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình, còn vốn huy động tại chỗ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Do có sự thay đổi đó làm cho kết cấu nguồn vốn cũng
thay đổi lúc này Ngân hàng không thể lấy nguồn vốn Tỉnh hỗ trợ làm nguồn
vốn chủ yếu, mà Ngân hàng phải tự lo cho mình, tự huy động để phục vụ cho
quá trình kinh doanh. Với phơng châm Đi vay để cho vay trong những năm
qua NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu, đã đạt đợc kết quả đáng khích lệ.
Qua số liệu cho thấy tổng nguồn vốn NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh
Miếu của năm 2005 tổng nguồn vốn đạt: 156.655 triệu đồng, năm 2006 đạt đợc:
190.580 triệu đồng và đến năm 2007 tổng nguồn vốn của Ngân hàng đạt đợc:
230.405 triệu đồng. Tuy tổng nguồn vốn của Ngân hàng có tăng lên trong các
năm qua, nhng vẫn cha đánh giá đợc chính xác nghiệp vụ huy động vốn tốt hay
xấu, chúng ta xem xét cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng trong thời gian qua.
Nhờ có nguồn vốn NHNo & PTNT Tỉnh Phú Thọ hỗ trợ mà NHNo &

PTNT Chi nhánh Thanh Miếu tháo gỡ đợc những khó khăn, khắc phục đợc
những tồn tại của mình, tạo nên sự cân đối trong kết cấu nguồn vốn, đáp ứng
nhu cầu cho khách hàng, tạo lòng tin và uy tín cho Ngân hàng, giúp cho Ngân
hàng đứng vững trong môi trờng kinh doanh.
Còn tỷ trọng nguồn vốn huy động tại chỗ ở NHNo & PTNT Chi nhánh
Thanh Miếu ngày càng tăng lên qua các năm từ chỗ đạt 16,4% trong tổng
nguồn vốn vào năm 2005, đến năm 2006 đạt 21,6% sang đến năm 2007 đạt
33,8%. Để đạt kết quả trên, Ngân hàng đã kết hợp nhiều biện pháp nh mở thêm
bàn tiết kiệm, đổi mới phong cách giao dịch , hạn chế chi phí để nâng lãi suất
đầu vào, đồng thời kết hợp với tuyên truyền thông tin quảng cáo. Đây là một
thành công rất lớn của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu nó thể hiện tính
23
đúng đắn trong chến lợc kinh doanh của Ngân hàng đồng thời khẳng định uy tín
cuả Ngân hàng đối với khách hàng.
2.2.2 Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh
Miếu.
Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu đợc trong hoạt động của
Ngân hàng kể từ khi Ngân hàng đợc phân thành hai cấp trong đó Ngân hàng th-
ơng mại thực sự điều kiện thì nguồn vốn huy động đợc đặt lên hàng đầu.
NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu mới bắt đầu chuyển sang kinh
doanh theo cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy Ngân
hàng đã sớm có ý thức: Hãy tự lo cho mình, khi cần thiết mới cần sự hỗ trợ của
Tỉnh . NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu tích cực vận động khích lệ
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức xã hội có nhiều tiền
nhàn rỗi gửi vào Ngân hàng với đủ loại hình gửi tiền thích hợp ở địa phơng. Các
loại hình huy động vốn hiện hành ở Ngân hàng bao gồm: tiền gửi doanh nghiệp
và cá nhân không kỳ hạn và có kỳ hạn; tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, kỳ
phiếu trả lãi trớc, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng, trái phiếu trung và dài
hạn kỳ hạn 2 năm, 5 năm đã thu hút khối lợng lớn tiền nhàn rỗi trong dân c và
các tổ chức kinh tế.

NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu đã coi trọng chiến lợc khách
hàng, vận động dân chúng và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tại Ngân hàng.
Từ đó thu hút đợc khối lợng vốn đáng kể trong các tầng lớp dân c và trong nền
kinh tế. Kết quả đạt đợc:
Biểu 1:
Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu qua
các năm
Đơn vị: Triệu đồng
24
S
TT
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 30/6/2008
1
Tổng nguồn vốn của Ngân hàng
156.655 190.580 230.405 240.586
2
So sách tổng nguồn vốn năm sau
với năm trớc (số tuyệt đối)
+ 33.925 + 39.825 + 10.181
3
So sánh tổng nguồn vốn năn sau
với năm trớc (%)
21,7% 20,9% 4,4%
( Nguồn: Báo cáo của chi nhánh NHNo và PTNT Thanh Miếu)
Tuy nhiên sự tăng trởng về nguồn vốn của Ngân hàng không đồng đều
qua các năm. Để thấy rõ đợc điều này chúng ta xem xét kết cấu nguồn vốn huy
động củaNHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Miếu.
Hiện nay nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đợc tạo thành từ các nguồn sau:
- Tiền gửi tiết kiệm của dân c.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên tài khoản.

- Nguồn huy động kỳ phiếu, trái phiếu.
2.2.2.1. Huy động tiền gửi thanh toán các tổ chức kinh tế xã hội
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên tài khoản là nguồn tiền
nhàn rỗi cha sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
phục vụ sản xuất và tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Nguồn tiền này phục vụ
cho việc thanh toán giao dịch với Ngân hàng và các bạn hàng đợc thuận lợi, dễ
dàng, an toàn.
Đây là hình thức huy động vốn bắt nguồn từ chức năng thanh toán của
ngân hàng nông nghiệp. Các hình thức tiền gửi NHNo & PTNT Chi nhánh
Thanh Miếu đang thực hiện:
- Tiền gửi thanh toán( tiền gửi không kỳ hạn)
- Tiền gửi có kỳ hạn ngắn( 3 tháng, 6 tháng...)
25

×