Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

CHUYÊN ĐỀ : MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CUNG VÀ CẦU SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.11 KB, 22 trang )

Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
MỤC LỤC
MỤC LỤC

Chuyên đề 2: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CUNG VÀ CẦU SẢN PHẨM
NÔNG NGHIỆP Trang 3
2.1 GIỚI THIỆU VỀ LÝ THUYẾT CUNG - CẦU SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP 3
2.1.1 Bản chất và quy luật của cầu nông phẩm 3
2.1.2 Đặ điểm của cầu nông phẩm 3
2.2 CẦU VỀ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP 4
2.2.1 Hàm số cầu & đường cầu 4
2.2.2 Sự dịch chuyển của đường cầu 5
2.2.2.1 Thu nhập 6
2.2.2.2 Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng 8
2.2.2.3 Giá của các nông phẩm khác có liên quan 8
2.2.4 Hệ số co giãn của cầu 10
2.2.4.1 Hệ số co giãn của cầu theo giá 10
2.2.4.2 Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập 11
2.2.4.3 Hệ số co giãn chéo của cầu 11
2.3 CUNG SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP 12
2.3.1 Giới thiệu 12
2.3.1.1 Bản chất và quy luật của cung nông phẩm 12
2.3.1.2 Đặc điểm của cung nông phẩm 12
2.3.2 Hàm số cung & đường cung 13
2.3.3 Sự dịch chuyển của đường cung 14
2.3.4 Hệ số co giãn của cung theo giá 15
2.3.5 Tác động của giá cả thị trường đến cung cầu 15
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
2


Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
2.3.6 Mối quan hệ trong phản – ứng – cung ( động thái cung ) 17
2.4 ỨNG DỤNG CỦA LÝ THUYẾT CUNG CẦU 18
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Sự khác nhau giữa đường cung sản phẩm truyền thống và mối
quan hệ trong phản - ứng - cung 18
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Đường cầu về nông sản 3
Hình 2: Đồ thị hàm số cầu 4
Hình 3: Đối với hàng hóa thông thường, thu nhập tăng làm đường
cầu dịch chuyển sang
phải 6
Hình 4: Đường cầu về một loại hàng hóa thứ cấp dịch chuyển sang trái
khi thu nhập
tăng 7
Hình 5: Sự thay đổi của sở thích của
người

tiêu dùng sẽ làm đường cầu
dịch chuyển 8
Hình 6: Tác động của sự thay đổi giá cả của hàng hóa thay thế
đến cầu
về
một loại hàng
hóa 9
Hình 7: Đường cung về nông sản 12
Hình 8: Đồ thị hàm số cung 14
Hình 9: Sự biến động của cung 15
Hình 10: Hình thành giá trên thị trường 16
Hình 11: Sự thay đổi về cung cầu khi giá thay đổi 16


Hình 12: Đồ thị độ dốc đường cung 17
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
3
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
Chuyên đề 2
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
VỀ CUNG VÀ CẦU SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP
2.1 GIỚI THIỆU VỀ LÝ THUYẾT CUNG – CẦU SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP
2.1.1 Bản chất và quy luật của cầu nông phẩm:
Cầu nông sản là lượng nông sản mà người mua có thể mua và sẳn sàng
mua ở mỗi mức giá vào những thời điểm và địa điểm nhất định.

2.1.2 Đặc điểm của cầu nông phẩm:
Cầu nông phẩm có những đặc điểm sau:
- Cầu về nông sản bao gồm cầu cho tiêu dùng trực tiếp, cầu cho sản xuất và
cầu cho chế biến;
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
Giá nông sản
Lượng cầu
Hình 1: Đường cầu về nông
sản
D
4
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
- Cầu về nông sản cho tiêu dùng trực tiếp phụ thuộc nhiều vào sự phát triển
dân số, mức thu nhập, quan hệ giữa nông sản hàng hóa với sản phẩm tiêu dùng
công nghiệp;
- Cầu cho sản xuất là các nông sản dùng làm đầu vào cho sản xuất;

- Nhiều nông phẩm có thể thay thế và bổ trợ cho nhau. Vì thế, sự thay đổi
về cầu của sản phẩm này có thể ảnh hưởng đến cầu của sản phẩm khác.
2.2 CẦU VỀ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP
2.2.1 Hàm số cầu & đường cầu
Trong quan hệ cầu, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, số cầu của
người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa nào đó phụ thuộc vào giá của chính
nó. Vì thế ta có thể biểu diễn số cầu là một hàm số theo giá như sau:
Q
D
= f(P) với dQ
D
/ dP ≤ 0 (1)
Hàm số biểu diễn mối quan hệ giữa số cầu đối với một hàng hóa nào đó
(Q
D
) và giá của nó (P), như hàm số (1), được gọi là hàm số cầu. Để tiện phân
tích các vấn đề cơ bản của kinh tế học, người ta thường dùng hàm số cầu có
dạng:
Q
D
= a + bP hay P = α + βQ
D
(2)
Trong đó: Q
D
là số cầu ( hay lượng cầu ) của người tiêu dùng đối với một
loại hàng hóa nào đó, P là giá của hàng hóa đó và a, b, α, β là các hằng số.
Vì số cầu (Q
D
) và giá (P) có mối quan hệ nghịch chiều nhau nên b ≤ 0 hay

β ≤ 0. Ngoài ra, Q
D
và P phải là giá trị không âm nên a ≥ -bP ≥ 0 hay α ≥ βQ
D
≥ 0. Với hàm số cầu (2) đồ thị hàm số cầu ( còn gọi là đường cầu) là một
đường thẳng P


GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
5
Đường cầu D
Q
P
0
Q
0
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
Hình 2: Đồ thị hàm số cầu
Khi phân tích nhu cầu đối với một loại hàng hóa nào đó ta giả định là các
yếu tố khác với giá của chính hàng hóa đó là không đổi, trong thực tế giả định
này là không đúng vì các yếu tố đó luôn thay đổi và sẽ ảnh hưởng đến số cầu.
Các yếu tố này có thể bao gồm vào một hàm số cầu có dạng:

X
D
Q
= f( P
X
, P
Y

, I, H )
Hàm số này cho biết số cầu đối với một hàng hóa X nào đó phụ thuộc
vào giá của chính hàng hóa đó P
X
và các yếu tố khác có liên quan như giá của
hàng hóa có liên quan P
Y
, thu nhập người tiêu dùng I, và một số yếu tố khác
H. Hàm số cầu đối với những hàng hóa khác nhau sẽ có dạng khác nhau. Hàm
số cầu thông dụng nhất là hàm số dạng tuyến tính:

X
D
Q
= α
0
+ α
X
P
X
+ α
Y
P
Y
+ α
I
I + α
H
H
2.2.2 Sự dịch chuyển của đường cầu

Gắn với mỗi đường cầu, trước đây chúng ta giả định rằng tất cả các yếu tố
khác
đều

giữ
nguyên. Khi thể hiện đường cầu, chúng ta mới chỉ quan tâm
đến sự thay đổi của
mức
giá hàng hoá hiện hành ảnh
hưởng

như thế nào
đến lượng cầu.
Đường cầu về một loại hàng hoá dịch chuyển khi ở từng mức giá, lượng
cầu
tương
ứng về hàng hoá thay đổi. Trong trường hợp này, người ta nói cầu
về hàng hoá thay đổi. Cầu
về
hàng hoá tăng lên phản ánh lượng hàng hoá mà
những người tiêu dùng sẵn lòng mua ở
mỗi
mức giá tăng lên. Ngược lại,
cầu về hàng hoá được coi là giảm xuống khi lượng cầu ở từng mức giá
giảm.
Thật ra, lượng hàng hoá mà người tiêu
dùng
muốn và sẵn sàng mua còn
bị chi phối bởi những yếu tố khác:
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang

6
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
- Thu nhập của người tiêu dung;
- Thị hiếu và tập quán của người tiêu dung;
- Giá của các nông phẩm khác có liên quan;
- Quy mô dân số;
- Chính sách của Chính phủ;
- Ngoài ra cầu nông sản còn phụ thuộc tính thời vụ của nông phẩm và
kỳ vọng của người tiêu dung;
Khi những yếu tố này thay
đổi,
lượng cầu về hàng hoá ở mỗi mức giá
cũng sẽ thay đổi. Đây là nguyên nhân làm đường
cầu
thị trường dịch
chuyển.
2.2.2.1 Thu
nhập
Thu nhập là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các quyết định của những
người
tiêu
dùng. Sự thay đổi về thu nhập thường dẫn đến sự thay đổi trong
nhu cầu của họ. Tuy
nhiên,
ảnh hưởng của thu nhập đến cầu về các hàng hoá
có thể là khác nhau, tuỳ theo tính chất
của
chính hàng
hoá


mà ta xem
xét.
Nhu cầu đối với hàng hóa thông thường ( thịt bò ngon, cá lóc, cá điêu
hồng…) ở mỗi mức giá sẽ tăng khi thu nhập của người tiêu dùng tăng, khi đó
đường cầu sẽ dịch chuyển sang
bên

phải và ngược lại.
P

A A’
P1
D1
D2
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
7
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
O Q1 Q’1 Q

Hình 3: Đối với hàng hóa thông thường, thu nhập tăng làm
đường cầu dịch chuyển sang
phải
Đối với một số loại hàng hoá khác mà người ta gọi là hàng hoá thứ
cấp, tình
hình
lại diễn ra theo chiều hướng ngược lại. Chẳng hạn, khi còn
nghèo, thu nhập thấp, các
hàng

hoá

như sắn, khoai được xem như những
loại lương thực chính của các gia đình Việt
Nam.
Tuy nhiên
hiện

nay, với
mức sống và thu nhập cao hơn, cầu về các hàng hoá này của
họ
giảm hẳn.
Người ta không còn sử dụng sắn, khoai như một loại lương thực. Thỉnh
thoảng,
người ta vẫn mua đôi củ sắn, dăm cân khoai song đó không còn là
nhu cầu tiêu dùng
hàng
ngày của đại đa số dân chúng. Những hàng hoá
như khoai, sắn được coi là những hàng
hoá
thứ cấp. Khi thu nhập thấp, cầu
của người tiêu dùng về những hàng hoá hoá này tương đối
cao và ngược lại
P
Thu nhập tăng

P
1

P
2
D

1

D
2


Q’1 Q’2 Q1 Q2
Hình 4: Đường cầu về một loại hàng hóa thứ cấp dịch chuyển sang trái
khi thu nhập
tăng
Không dễ dàng phân biệt hàng hoá thông thường và hàng hoá thứ cấp
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
8
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
theo
những
tính chất tự nhiên hay vật lý của chúng. Vấn đề là có hai loại
hàng hoá: một loại thì khi
thu
nhập tăng, cầu của người tiêu dùng về nó cũng
tăng theo (và ngược lại, khi thu nhập
giảm,
cầu về nó cũng giảm), còn
một loại thì ngược lại: cầu của những người tiêu dùng về nó tăng khi thu
nhập của họ giảm, và cầu của họ giảm khi thu nhập tăng lên. Loại hàng hoá
thứ
nhất
được gọi là hàng hoá thông thường, loại hàng
hoá


còn lại được gọi là
hàng hoá thứ
cấp.
2.2.2.2 Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng.
Sở thích của người tiêu dùng phản ánh thái độ của người đó đối với
hàng
hoá, với tư cách là đối tượng của sự tiêu dùng. Mức độ yêu, thích của
người ta về một
loại
hàng hoá là rất khác nhau. Đứng trước cùng một loại
hàng hoá, người này có thể thích,
người
kia có thể không thích với những
mức độ đánh giá khác nhau.
Khi xem xét một đường cầu về một loại hàng hoá chúng ta giả định sở
thích của người tiêu dùng (dù xét cá nhân một
người
tiêu dùng hay tổng thể
khối người tiêu dùng) là đã xác định. Khi sở thích của người tiêu
dùng
thay
đổi, lượng cầu của người tiêu dùng ở từng mức giá cũng thay đổi. Đường cầu
trong
trường
hợp này sẽ dịch chuyển. Khi một hàng hoá được người tiêu
dùng ưa chuộng hơn trước, cầu
về
nó trên thị trường sẽ tăng lên và đường
cầu lúc này sẽ dịch chuyển sang phải. Ngược lại,


một lý do nào đó mà
sự ưa thích của người tiêu dùng về một loại hàng hoá giảm xuống,
cầu
về
hàng hoá này sẽ giảm. Tương ứng, đường cầu về hàng hoá này sẽ dịch
chuyển sang
trái
P
D1 D2
D3
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
9
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
Q
Hình 5: Sự thay đổi của sở thích của
người

tiêu dùng sẽ làm đường cầu
dịch chuyển
2.2.2.3 Giá của các nông phẩm khác có liên quan
Khi giá hàng hóa có liên quan thay đổi sẽ làm đường cầu về hàng hoá
mà ta đang phân
tích
dịch chuyển. Tác động như vậy diễn ra như thế nào tuỳ
thuộc vào quan hệ của những hàng hoá trên với hàng hoá đang được thể
hiện trên đường cầu. Có hai trường hợp: thứ nhất, B là hàng hoá thay thế
của
A, thứ hai, B là hàng hoá bổ sung cho
A.
Hàng thay thế: B và A là những hàng hoá thay thế tốt

cho
nhau. Ví dụ,
thịt gà và thịt bò. Tuy nhiên, trong một chừng mực nào đó, rau quả cũng

một loại hàng hoá thay thế của thịt
bò ->
khi giá hàng hoá B thay
đổi,
điều
đó ảnh hưởng như thế nào đến cầu về hàng hoá
A?
Khi giá của hàng hoá B tăng lên sẽ làm cho người tiêu dùng
thấy
rằng
B đang trở nên đắt đỏ lên một cách tương đối so với A. Người tiêu dùng có
xu

hướng chuyển sang việc sử dụng A nhiều hơn để thay thế cho B.
Lượng
cầu về hàng hoá A tăng lên ở mỗi mức giá của A. Khi đó đường cầu dịch
chuyển
sang
phải. Cũng theo cách lập luận tương tự thì trái lại, khi giá của
hàng hoá thay thế hạ
xuống,
cầu về hàng hoá sẽ giảm và đường cầu của nó
sẽ dịch chuyển
sang

trái.

P
D1 D2
D3
Giá hàng hóa thay thế
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
10
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
giảm
Giá hàng
hóa thay
thế tăng

Hình 6: Tác động của sự thay đổi giá cả của hàng hóa thay thế
đến cầu
về
một loại hàng
hóa
2.2.4 Hệ số co giãn của cầu
2.2.4.1 Hệ số co giãn của cầu theo giá
Trong nhu cầu tiêu dùng, hệ số co giãn của cầu được định nghĩa là tỷ lệ
phần trăm thay đổi của số cầu chia cho tỷ lệ phần trăm thay đổi của giá, được
tính theo công thức:
e
Q
D
, P
=
( )
( )
%

%
PP
QQ
DD


=
D
D
D
D
Q
P
dP
dQ
Q
P
P
Q
×≡×


=
D
Q
P
Pf ×)('
=
'
)(

)('
Pf
P
Pf ×
với
D
Q
=
)(Pf
Các lưu ý đối với hệ số co giãn của cầu theo giá:
• Hệ số co giãn của cầu theo giá có giá trị âm hay bằng không do giá và
số cầu luôn thay đổi nghịch chiều nhau.
• Nếu e
Q
D
, P
< -1 hay
PQ
D
e
,
> 1 -> cầu co giãn vì số phần trăm thay đổi
của lượng cầu lớn hơn số phần trăm thay đổi của giá.
• Nếu e
Q
D
, P
= -1 hay
PQ
D

e
,
= 1 -> cầu co giãn đơn vị. Khi đó số phần trăm
thay đổi của lượng cầu bằng đúng với tỉ lệ thay đổi của giá.
• Nếu e
Q
D
, P
> -1 hay
PQ
D
e
,
< 1 -> cầu không co giãn vì số phần trăm thay
đổi của lượng cầu nhỏ hơn số phần trăm thay đổi của tăng giá.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số co giản của cầu theo giá:
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
11
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
• Khả năng thay thế của hàng hóa: một hàng hóa dễ bị thay thế bởi một
hàng hóa khác sẽ có hệ số co giãn càng cao.
• Mức độ thiết yếu của hàng hóa: đối với các hàng hóa thiết yếu, số cầu
của người tiêu dùng rất ít thay đổi khi giá tăng hay giảm. Vì vậy, cầu
đối với chúng rất kém co giãn.
• Mức chi tiêu của hàng hóa trong tổng chi tiêu: cầu đối với hàng hóa có
mức chu tiêu cho nó càng nhỏ trong tổng chi tiêu càng kém co giãn.
• Các yếu tố khác: sự thay đổi của cách thức tiếp thị, uy tín của thương
hiệu hàng hóa, lạm phát, …
2.2.4.2 Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập
Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập thể hiện phần trăm thay đổi về lượng

cầu của một loại hàng hóa tương ứng với một mức phần trăm thay đổi về thu
nhập. Có dạng:
Q
I
X
I
Q
e
IQD


=
,
Hệ số này thường nhỏ ở các gia đình có thu nhập cao và càng cao ở các
gia đình có thu nhập thấp.
e
Q
D
,I
>0: Đối với hàng hóa bình thường, thu nhập tăng dẫn đến cầu về
hàng hóa tăng.
e
Q
D
,I
<1: Đối với hàng thiết yếu (lương thực, thực phẩm), mức tăng lượng
cầu thấp hơn mức tăng của thu nhập.
e
Q
D

, I
<0: Đối với hàng cấp thấp, do là hàng hóa rẻ tiền, chất lượng kém
nên khi thu nhập tăng thì lượng cầu giảm đi.
2.2.4.3 Hệ số co giãn chéo của cầu
Hệ số co giãn chéo của cầu đối với một loại hàng hóa nào đó cho biết
phần trăm thay đổi của số cầu đối với % thay đổi của giá hàng hóa có liên
quan ( hàng hóa bổ sung hay hàng hóa thay thế). Nếu các yếu tố khác không
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
12
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
đổi, giá của hàng hóa có liên quan (thay thế hay bổ sung) thay đổi sẽ làm thay
đổi lượng cầu đối với hàng hóa đang xem xét.
P’’: giá cả của hàng hóa có liên quan
e
QD,P”:
hệ số co giãn chéo
Ta có công thức tính hệ số co giãn chéo là :
Q
P
X
P
Q
e
PQD
"
"
",


=

.
• Nếu hàng hóa thay thế lẫn nhau thì e
QD,p”

>0.
• Nếu hàng hóa bổ sung thì e
QD,p”

<0
• Nếu hàng hóa độc lập thì e
QD,p”

=
0.
2.3 CUNG SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP
2.3.1 Giới thiệu
2.3.1.1 Bản chất và quy luật của cung nông phẩm:
- Cung hàng hóa trong nông nghiệp là lượng một mặt hàng hay dịch vụ
mà người bán muốn bán ở mỗi mức giá vào thời điểm và địa điểm cụ thể.
- Trong nông nghiệp, cung nông sản bao gồm khối lượng nông sản dự trữ
và khối lượng nông sản sản xuất trong vụ.
- Cung nông sản phụ thuộc giá nông sản. Nếu các yếu tố khác không đổi,
giá càng cao thì cung càng lớn và ngược lại.
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
13
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2

2.3.1.2 Đặc điểm của cung nông phẩm:
- Cung nông phẩm thường muộn hơn so với thông tin của thị trường.
- Cung về nông sản mang tính thời vụ cao.

- Thị trường trong nông nghiệp phần lớn là thị trường cạnh tranh hoàn
hảo.
2.3.2 Hàm số cung & đường cung
Số cung của một hàng hóa phụ thuộc vào giá của nó. (nó cũng phụ thuộc
vào một số yếu tố khác)
Giả định các yếu tố không đổi thì số cung của một loại hàng hóa nào đó sẽ
là một hằng số đồng biến với giá của chính nó.
Hàm số cung có dạng: Q
S
= f(P)
Q
S
: số cung của hàng hóa
P: giá của hàng hóa
Hàm số cung biểu diễn mối quan hệ giữa số cung đối với một hàng hóa nào đó.
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
S
14
Giá nông sản
Lượng cung
Hình 7: Đường cung về nông
sản
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
Lưu ý:
0>
dP
dQ
S
Hàm số cung bậc nhất: Q
S

= a + bP hay P = α + βP
Q
S
: số cung
P: giá
b, β là các hằng số dương
a, α là các hằng số tùy ý
Lưu ý: Q
S
, P luôn dương
• Hàm số cung dạng thuận: Q
S
= a + bP
• Hàm số cung dạng nghịch: P = α + βP
Đường cung là một đường thẳng dốc từ trái sang phải
Hình 8: Đồ thị hàm số cung
2.3.3 Sự dịch chuyển của đường cung
Đường cung là đường dốc lên, khi mức giá thay đổi thì lượng cung sẽ thay
đổi.Đó là sự dịch chuyển dọc theo đường cung
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung nông phẩm:
- Giá của nông phẩm;
- Giá của các nông phẩm có liên quan;
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
P
B
P
A
P
B
A

Q
A
Q
Q
B
15
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
- Trình độ khoa học công nghệ;
- Thời tiết khí hậu;
- Quy mô sản xuất;
- Chủ trương chính sách của Chính phủ;
- Mục tiêu của người sản xuất;
- Ngoài ra còn các yếu tố khác như thủy lợi, giao thông, việc cung phân
bón, thuốc hóa học và thị trường [1, tr.39].
2.3.4 Hệ số co giãn của cung theo giá
Hệ số co giãn của cung theo giá thể hiện phần trăm thay đổi về lượng
cung tương ứng với mức phần trăm thay đổi về giá,
trong điều kiện các nhân tố khác không đổi
e
Qs,P
=0: nghĩa là lượng cung là không đổi
khi giá thay đổi -> cung hoàn toàn không co giản.
0< e
Qs,P
<1: nghĩa là phần trăm thay đổi về
lượng cung lớn hơn phần trăm thay đổi tương ứng về
giá -> cung không co giãn.
e
Qs,P
không mang giá trị âm.

Công thức tính hệ số co giãn của cung theo giá có dạng:
e
Qs,P

( )
( )
%
%
PP
QQs
s


=
S
S
S
S
Q
P
dP
dQ
Q
P
P
Q
×≡×


=

S
Q
P
Pf ×)('
=
'
)(
)('
Pf
P
Pf ×
với Q
S
=
)(Pf
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
16
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
Hình 9: Sự biến động của cung
2.3.5 Tác động của giá cả thị trường đến cung cầu
Giá cân bắng thị trường là giá mà tại đó lương cung bằng lượng cầu nông
sản.
Giá cả thị trường là sự thỏa thuận giữa người bán và người mua.
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
17
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
Sự thay đổi về giá kéo theo sự thay đổi cung, cầu hoặc thay đổi cả cung và
cầu cùng một lúc sẽ tạo ra sự mất cân bắng thị trường [3, tr 20-21].
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
D S

P
E
Q
E
Giá
Lượng
0
Hình 10: Hình thành giá trên thị
trường
18
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
Hình 11: Sự thay đổi về cung cầu khi giá thay đổi
Mức độ nhạy cảm trong thay đổi lượng cung khi giá cả thay đổi được gọi
là “Độ co giãn của cung theo giá cả”. Đây chính là độ dốc của đường cung.
Độ co giãn càng lớn thì độ dốc của đường cung càng nhỏ.
Tuy nhiên, không phải lúc nào đường cung cũng là đường dốc lên. Đường
cung cũng có thể là một đường dốc xuống. Đôi khi thẳng đứng (vuông góc với
trục hoành), trong kinh tế học vĩ mô đường cung trong dài hạn là một đường
thẳng đứng.
Hình 12: Đồ thị độ dốc đường cung
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
P
P’
P
S
D
11
1
D’
E

E’
Q
Q Q’
19
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
2.3.6 Mối quan hệ trong phản – ứng – cung ( động thái cung )
Bảng 1: Sự khác nhau giữa đường cung sản phẩm truyền thống và mối
quan hệ trong phản - ứng - cung.
Đường cung sản phẩm truyền
thống
Mối quan hệ trong phản – ứng -
cung
- Đường cung sản phẩm truyền thống
thể hiện mối quan hệ giữa giá cả và
số lượng sản phẩm, các yếu ttos khác
không đổi, nên nó còn được gọi là
đường cung sản phẩm mang tính chất
tỉnh tại.
- Đường cung sản phẩm truyền thống
khẳng định rằng khi gía sản phẩm
tăng rồi sau đó giảm lại thì lượng
cung sản phẩm sẽ trở lại với mức
cung ứng ban đầu. Đó là quan hệ hai
chiểu của đường cung sản phẩm
truyền thống.
- Mối quan hệ trong phản ứng cung
mang tính chất tổng quát hơn. Nó xác
định sản lượng cung ứng khi giá sản
phẩm thay đổi trong điều kiện các yếu
tố khác nhau cũng có khả năng thay

đổi. Do đó, phản ứng cung có thể bao
gồm cả việc di chuyển theo đưởngg
cung lẫn việc dịch chuyển đường
cung.
- Còn phản ứng cung lại không mang
tính chất 2 chiều như trên, khi giá sản
phẩm thay đổi thì các yếu tố khác
cũng thay đổi trong mối tương quan
nào đó.

Nguồn: [3, tr.19]
Trường hợp khi khi giá cả sản phẩm tăng thì những kỷ thuật phương pháp
sản xuất có thể áp dụng một cách dễ dàng.
VD: Nông dân thường chần chừ do dự cho việc ứng dụng khoa học công
nghệ hay thực hiện phương pháp sản xuất mới nhưng khí giá cả sản phẩm
tăng, nông dân có thêm nhiều động lực để thực hiện các biện pháp nói trên so
với khi giá cả không thay đổi hay giảm, hơn nữa khi giá cả sản phẩm tăng
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
20
Marketing nông nghiệp Chuyên đề 2
giúp người dân có điều kiện tài chính thuận lợi để có thể áp dụng kỉ thuật mới
một cách dễ dàng hơn so với số tiền ít ỏi dành dụm được do tiêu thụ sản phẩm.
2.4 ỨNG DỤNG CỦA LÝ THUYẾT CUNG CẦU
Giá trần: khi giá nông sản quá cao, không có lợi cho người tiêu dùng, Chính
phủ công bố giá trần để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, nhằm hạn chế lạm phát.
Giá trần là giá được xác định thấp hơn giá cân bằng.
Giá sàn: là mức giá ủng hộ, có trợ giá của chính phủ, được hình thành trên
mức giá cân bằng thị trường nhằm để hỗ trợ người nông dân trong điều kiện
giá thị trường xuống thấp.
Quỹ bình ổn giá: Chính phủ dùng ngân quỹ của mình để lập Quỹ bình ổn

giá, dùng Quỹ đó bán nông sản ra thị trường khi giá cao và mua nông sản vào
khi giá thấp.
GVHD: Bùi Văn Trịnh Trang
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Lê Khương Ninh( 2008), giáo trình kinh tế vi mô, Đại học Cần Thơ;
• Phí Mạnh Hồng, giáo trình kinh tế vi mô, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội;
• Bùi Văn Trịnh( 2010), giáo trình marketing nông nghiệp, Đại học Cần
Thơ;
• http: //vi.wikipedia.org/wiki/nguyênlycungcau .

×