Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

76 Tổ chức Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản Xuất nhà máy bia Đông Nam 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.4 KB, 32 trang )

Đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam
Á
Lời nói đầu
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào công tác quản lý lao động và tiền
lương là một nội dung rất quan trọng. Bởi muốn sản xuất ra của cải vật chất
hoặc thực hiện quá trình kinh doanh thì lao động của con người là vấn đề
không thể thiếu, là yếu tố cơ bản, là nhân tố quan trọng - con người có khả
năng tạo ra máy móc thiết bị hiện đại chứ không thể có điều ngược lại. Xem
xét vấn đề lao động chúng ta không thể không bàn tới tiền lương. Trong nền
kinh tế thị trường, sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương là giá cả của
sức lao động. Nhưng khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà
các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ kinh tế xã hội khác, C. Mac
viết : “tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là hình
thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động”. Tiền lương phản ánh nhiều
quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động. Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương.
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với
các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản
xuất, kinh doanh. Vì vậy, tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ.
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng
trực tiếp tới mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của
hết thảy mọi người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động
phát triển trình độ và khả năng lao động của họ. Một doanh nghiệp muốn
phát triển và hoạt động một cách có hiệu quả thì phải quan tâm đến phần
lương thưởng cho công nhân viên phù hợp với nhu cầu của họ, kích thích họ
làm việc hăng say, nhiệt tình với công việc, đạt hiệu quả kinh tế cao cho
1
Đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam
Á
doanh nghiệp, công tác tổ chức tiền lương sao cho giảm được chi phí một


cách
tối ưu. Đồng thời nó cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên
tắc phân phối lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lương giúp doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ lương , đảm bảo việc trả lương và các khoản trích theo
lương đúng nguyên tắc , đúng chế độ, kích thích người lao động và tạo cơ sở
cho phân bổ chi phí nhân công vào giá thành được chính xác.
Vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề
rất cần được quan tâm nghiên cứu hoàn thiện và thực hiện tốt,do đó em đã
chọn đề tài:
“Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam Á”.
Tuy nhiên, do diều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế, bài viết khó
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự nhận xét giúp đỡ của các
thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn và đạt kết quả tốt hơn.
Chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
Phần II: Thực trạng về công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia
Đông Nam Á
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tiền và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản
2
Đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam
Á
xuất nhà máy bia Đông Nam Á.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC

TRẢ LƯƠNG
1.Khái niệm tiền lương và bản chất của tiền lương.
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ
bản, cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Quản lý lao
động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị
sản xuât kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao
động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao
đời sống người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương ( hay tiền công ) là số tiền thù lao mà người sử dụng
lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động
mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương đảm bảo cho người lao động
có thể tái sản xuất sức lao động để họ tiếp tục tham gia vào quá trình tái sản
xuất . Do đó tiền lương là phần thu nhập nhằm đảm bảo đời sống cho người
lao động và gia đình họ . Ngoài ra, căn cứ vào kết quả lao động và kết quả sản
3
Đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam
Á
xuất kinh doanh của doanh nghiệp , doanh nghiệp còn trả cho người lao động
các khoản tiền thưởng.
Như vậy, bản chất tiền lương là toàn bộ thù lao lao động mà người
lao động nhận được sau một thời gian để bù đắp hao phí sức lao động họ
bỏ ra .
2. Các hình thức tiền lương.
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tuỳ theo đặc đIểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và
trình độ quản lý. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
a) Hình thức trả lương theo thời gian

Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian
phải được trả tính bằng thời gian làm việc thực tế nhân với mức lương thời
gian.
Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định được gọi là tiền lương
thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ tiền
lương thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền
lương thời gian có thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
Tiền lương theo thời gian bao gồm có:
- Lương tháng : là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Nó thường được quy định sẵn các bậc lương trong thang lương.
4
Đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam
Á
- Tiền lương ngày : Là tiền lương trả theo mức lương và số ngày làm việc
thực tế . Nó thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng
lương theo thời gian, theo ngày đi học, hội họp... và làm căn cứ tính trợ
cấp bảo hiểm xã hội.
Tiền lương tháng
Nhìn chung, trả lương theo thời gian có hạn chế là tiền lương còn
mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp kết quả lao động thực tế, chưa
thực sự là đòn bẩy kinh tế. Vì thế nó chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp chưa
đủ điều kiện để trả lương theo sản phẩm.
b) Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất
lượng sản phẩm họ làm ra . Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng
phổ biến để tính lương cho người lao động trong các doanh nghiệp. Vấn đề
quan trọng là phải xây dựng các định mức kinh tế- kỹ thuật làm cơ sở cho

việc xây dựng đơn giá tiền lương cho từng loại sản phẩm, công việc được hợp
lý.
b1: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
5
Tiền lương ng yà
Số ng y l m vià à ệc theo chế độ ( 26 hoặc 22 ng y)à
=
Mức lương phải trả
trong tháng
Tiền lương
ng yà
Số ng y l m vià à ệc thực
tế trong tháng
x=
Tiền lương giờ
=
Tiền lương ng yà
Số giờ l m vià ệc thực tế theo chế độ( không quá 8 giờ)
Đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam
Á
Tiền lương phải trả cho người lao động tính trực tiếp theo số lượng sản
phẩm đã hoàn thành đúng quy cách , phẩm chất mà đơn giá tiền lương đã quy
định, không chịu sự hạn chế nào . Đây là hình thức hay được áp dụng để tính
lương trả cho lao động trực tiếp.
b2 : Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất
như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng thiết
bị máy móc... Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại
gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất, kết quả lao động trực tiếp, nên có thể căn
cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính

lương cho lao động gián tiếp.
b3: Trả lương theo sản phẩm có thưởng - phạt.
Theo hình thức này, ngoài lương tính theo sản phẩm trực tiếp, người
lao động còn được thưởng trong sản xuất do chất lượng sản phẩm tốt, năng
suất cao hay tiết kiệm vật tư... Ngược lại, nếu lãng phí vật tư, không đảm bảo
ngày công quy định... người lao động có thể bị trừ một khoản tiền phạt vào
thu nhập.
b4: Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này , tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào
mức độ hoàn thành vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương
theo tỷ lệ luỹ tiến . Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng
nhiều. Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng nhanh năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng
cần thiết đẩy nhanh tốc độ sản xuất hoặc trong trường hợp cần hoàn thành
6
Đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam
Á
gấp một đơn đặt hàng . Sử dụng hình thức này làm tăng chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm nên không áp dụng khi không thật cần thiết.
c) Hình thức lương khoán
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất
lượng công việc họ hoàn thành
c1: Trả lương khoán khối lượng hoặc khoán từng việc: áp dụng cho những
công việc lao động giản đơn, đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, thành
phẩm, sửa chữa nhà xưởng...
c2: Hình thức khoán quỹ lương: Là một dạng đặc biệt dùng để trả lương
cho những người làm việc ở các phòng ban doanh nghiệp. Theo hình thức
này, căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban mà tiến hành
khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành
công việc được giao của từng phòng ban, tiền lương thực tế của từng

nhân viên phụ thuộc vaò quỹ lương thực tế và lượng nhân viên phòng ban
đó.
3. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính cho công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý chi trả lương. Quỹ tiền
lương bao gồm:
- Tiền lương thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán.
7
Đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam
Á
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được động công tác làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản
trợ cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động…
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hoạch toán, tiền lương có
thể được chia thành hai loại: Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao
động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động
nghỉ phép, nghỉ tiết, nghỉ vì ngừng sản xuất…được hưởng theo chế độ.
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình

sản xuất ra sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không
gắn với từng loai sản phẩm. Vì vậy việc phân chia tiền lương chính và tiền
lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Để đảm
bảo hoàn thành va hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ
8
Đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam
Á
phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương.
II. CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động
như
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức, bệnh nghề nghiệp, tử
tuất...
Theo quy chế hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành
bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản
phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương tính vào chi
phí kinh doanh , còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp
đóng góp (trừ vào thu nhập của người lao động ). Những khoản trợ cấp
thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong những trường hợp họ
bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân nghỉ trong thời gian thai sản...
được tính trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ ( có chứng
từ hợp lệ ) và tỷ lệ trợ cấp bảo hiểm xã hội . Khi người lao động được
nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH
cho từng người ( mẫu số 03 - LĐTL chế độ chứng từ kế toán ) và từ các
phiếu nghỉ BHXH, kế toán phải lập bảng thanh toán BHXH ( mẫu số 04 -

LĐTL chế độ chứng từ kế toán). Bảo hiểm xã hội được trích trong kỳ sau
khi đã trừ đi các khoản đã trợ cấp cho người lao động taị doanh nghiệp
9
Đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam
Á
( được cơ quan BHXH ký duyệt ), phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH
tập trung do cơ quan BHXH quản lý.
2. Bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ được sử dụng để đài thọ người lao động
có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh, trả viện
phí thuốc thang ... Theo quy định hiện hành, quỹ bảo hiểm y tế được hình
thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động,
trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh , người lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập).
Quỹ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp
cho
người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi tính được mức trích
bảo hiểm y tế, các nhà doannh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo
hiểm y tế .
3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp .
Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng
số tiền lương phải trả cho người lao động ; và người lao động phải chịu ( tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh ) . Thông thường , khi xác định được mức
kinh phí công đoàn trong kỳ thì doanh nghiệp phải nộp một nửa cho công
đoàn cấp trên, phần còn lại được giữ để sử dụng chi tiêu tại đơn vị .
III. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
1. Tài khoản sử dụng
a) Tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên”.

10
Đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam
Á
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân
viên doanh nghiệp về tiền lương , tiền công , phụ cấp , bảo hiểm xã hội , tiền
thưởng và các khoản thu nhập khác .
Bên nợ :
- Các khoản khấu trừ vào tiền công , tiền lương của công nhân viên
- Tiền lương , tiền công và các khoản khác đã trả công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh
Bên có :
- Tiền lương , tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
viên chức
Dư có :
- Tiền lương , tiền công và các khoản khác phải trả công nhân viên.
Dư nợ ( nếu có) :
- - Trường hợp đặc biệt khi có số trả thừa cho công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp rất cá biệt, số dư
nợ TK 334 phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và khác khoản khác cho công nhân viên.
b) Tài khoản 338 “Phải trả - phải nộp khác” :
Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, các
tổ chức đoàn thể xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
và các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án, giá trị thừa chờ
xử lý, các khoản thu hộ, giữ hộ…
Bên nợ :
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
11
Đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở phân xưởng sản xuất nhà máy bia Đông Nam
Á

- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý.
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản đã trả , đã nộp khác
Bên có :
- Các khoản phải trả , phải nộp
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp , đã trả thừa , chi vượt được hoàn lại
Dư nợ :
- Số tiền phải trả , phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư nợ (nếu có ) :
- Số trả thừa , nộp thừa , chi vượt chưa được thanh toán
Tài khoản 338 có 5 tiểu khoản :
-3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
- 3382 : Kinh phí công đoàn
- 3383 : Bảo hiểm xã hội
- 3384 : Bảo hiểm y tế
- 3388 : Phải nộp khác
2. Phương pháp hạch toán.
Hàng tháng tính ra tổng tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ
12

×