Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

78 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 76 trang )



Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế - Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước, đó là sự tác động gay gắt của các quy
luật kinh tế: Quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu… Do
vậy, để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên thương trường thì các
doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu sản phẩm sản xuất phải có chất lượng
tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ. Tuy nhiên để đạt được yêu cầu đó không phải
dễ dàng, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo về chất
lượng.
Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Hoàn
thiện kế toán chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tính chính xác chi phí với phương
pháp phù hợp, ít tốn kém nhất. Còn hoàn thiện kế toán giá thành sản phẩm
sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ giá thành, xác định chính xác kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp giúp đề ra các chiến lược, sách lược,
các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, đồng thời làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp
có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản
xuất, kế toán cũng như chủ động về mặt tài chính.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm
và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên
quang làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương


chính:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên
quang .
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang .
Chương III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng
Tuyên quang.
Lê Thị Mai Phương Lớp CĐ - KT A 6
Trang 1

Do thời gian thực tập tại cơ sở ngắn, kinh nghiệm thực tiễn còn ít,
kiến thức tích luỹ chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót trong nội
dung và hình thức thể hiện. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo. Ban giám đốc, tập thể, đồng nghiệp ở các Phòng, Ban của Công ty Cổ
phần Xi măng Tuyên quang để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô: Th.s Phạm
Thị Thuỷ, cũng như sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám đốc, cán bộ nghiệp
vụ phòng tài vụ Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang trong quá trình
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình..
Trang 2

CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
1.1- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần xi măng Tuyên quang là doanh nghiệp hoạt động
theo luật Doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập,
được sử dụng con dấu riêng và có tài khoản tại Ngân hàng nông nghiệp
Tuyên quang.

Trụ sở: Xóm 1 - Xã Tràng đà - Thị xã Tuyên quang - Tỉnh Tuyên
Quang
Công ty cổ phÇn xi măng Tuyên Quang được thành lập từ năm 1979
với tên gọi là Xí nghiệp Xi măng Yên Lĩnh. Xí nghiệp được khởi công xây
dựng từ năm 1977 gồm 01 dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế là 01
vạn tấn/năm, gồm 02 lò đứng (1,5m x 6m). Sau 2 năm xây dựng, đúng ngày
03/02/1979 công trình đã hoàn thành và bàn giao, đưa vào sản xuất cho ra
đời bao xi măng đầu tiên, đánh dấu một bước phát triển sản xuất công nghiệp
tại tỉnh Tuyên quang. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp trong giai đoạn 1979-
1993 là sản xuất xi măng, đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản của tỉnh và xây
dựng nhà cửa của nhân dân.
Tháng 7/1986 Công ty lại nhận bàn giao tiếp 01 Xí nghiệp khai thác
đá vôi công suất 30.000m
3
/năm của tỉnh sát nhập vào.
Đến Tháng 6/1993 Công ty nhận bàn giao 01 phân xưởng khai thác
quặng barite thuộc Xí nghiệp Bột kẽm và được tỉnh giao thêm nhiệm vụ là
khai thác và chế biến bột barite để xuất khẩu và cung ứng cho ngành khai
thác và thăm dò dầu khí trong nước.
Sau 12 năm sản xuất ổn định, do nhu cầu tiêu thụ xi măng trên thị
trường trong tỉnh và một số tỉnh lân cận (Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Thái
Nguyên) ngày càng tăng. Năm 1991, Công ty vay vốn Ngân hàng đầu tư xây
dựng tiếp dây chuyền sản xuất thứ 2 (gồm 2 lò đứng 1,5m x 6m) với công
suất 01 vạn tấn/năm, đưa tổng công suất của Công ty lên 2 vạn tấn xi
măng/năm. Bằng nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất,
năm 1994 CBCNV Công ty đã phấn đấu đạt sản lượng 43.000 tấn, gấp hơn
hai lần công suất thiết kế.
Trang 3

Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần thực hiện chương trình

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Tuyên quang, năm 1993 Công ty CP Xi măng Tuyên quang đã
vay vốn Ngân hàng với số tiền là 36,5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng tiếp một
dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng Trung quốc, công suất thiết kế 8 vạn
tấn/năm. Qua 02 năm vừa sản xuất vừa tự đầu tư xây dựng, đổi mới quy trình
công nghệ, năm 1995 dây chuyền mới chính thức đi vào sản xuất. Cũng
trong năm 1993, Công ty đã liên doanh với công ty TMD (Công ty phát triển
công nghệ và vật liệu) xây dựng lắp đặt một dây chuyền nghiền bột barite
với công suất 15.000 tấn/năm, địa điểm Làng Chanh - Xã Thái Bình- Huyện
Yên Sơn. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API (Tiêu chuẩn của Viện dầu lửa Mỹ).
Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của cả
nước nói chung, Tỉnh tuyên quang nói riêng. Năm 2005 Căn cứ nghị định số
64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của chính phủ về việc chuyển đổi Doanh
nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực hiện công văn số 1683/UBND
Ngày 3/8/2004 của UBND Tỉnh Tuyên quang về việc đẩy nhanh công tác cổ
phần hóa và sắp xếp l¹i tại các Doanh nhiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên
quang Chuyển thành công ty Cổ phần xi măng từ 01/04/2005 theo QĐ số
1344/QĐ-CT Ngày 04/11/2004.
Để thấy được sự phát triển cña Công ty trước khi chuyển sang Cæ
phần hóa (Xí nghiệp Xi măng Tuyên Quang) có thể thông qua các chỉ tiêu,
kết quả từ 2001 đến 2005 được trình bày trong bảng dưới đây: (Biểu số liệu
minh chứng )
Trang 4


Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế - Quốc dân
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
TỪ NĂM 2001 – 2005
Chỉ tiêu Đơn
vị

Năm thực hiện
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
A B 1 2 3 4 5
1- Tài sản lưu động Đồng 15.594.704.827 20.437.069.87
7
23.922.846.61
9
23.922.846.61
9
33.545.233.185
- Vốn bằng tiền Đồng 83.893.725 8.258.759.671 11.424.465.342 11.424.465.342 14.813.097.466
- Các tài khoản phải thu Đồng 1.825.857.074 3.318.889.890 6.174.619.013 6.174.619.013 8.441.957.963
- Hàng tồn kho Đồng 13.359.026.879 8.485.969.423 6.182.113.801 6.182.113.801 10.163.185.301
- Tài sản lưu động khác Đồng 325.927.139 338.777.139 141.948.463 141.948.463 126.992.455
2- TSCĐ và đầu tư dài hạn Đồng 23.958.302.767 14.246.920.54
2
1.028.454.580 1.028.454.580 4.497.546.807
- Nguyên giá TSCĐ Đồng 48.492.485.570 48.550.980.46
5
47.332.408.419 47.332.408.419 51.219.600.502
- Giá trị hao mòn luỹ kế Đồng 24.783.189.196 34.553.066.316 46.554.231.651 46.554.231.651 47.017.297.249
- Đầu tư tài chính dài hạn Đồng 150.000.000 150.000.000 150.000.000
- Chi phí XDCB dở dang Đồng 224.607.647 224.607.647 100.277.812 100.277.812 100.277.812
3- Nợ phải trả Đồng 28.054.890.136 22.815.841.80
4
8.340.477.071 8.340.477.071 15.508.148.877
- Nợ ngắn hạn Đồng 17.942.713.774 18.025.095.44
2
8.340.477.071 8.340.477.071 15.508.148.877
4- Nguồn vốn quỹ Đồng 11.498.117.458 11.622.166.69

3
16.577.413.10
4
16.577.413.10
4
22.534.631.115
- Nguồn vốn kinh doanh Đồng 7.494.726.504 7.840.008.098 8.934.572.204 8.934.572.204 13.566.938.060
Lê Thị Mai Phương Lớp CĐ - KT A 6
Trang 5

- Quỹ phát triển kinh doanh Đồng 2.322.620.573 2.516.702.303 4.853.656.697 4.853.656.697 4.650.058.601
- Quỹ dự phòng tài chính Đồng 60.429.408 238.313.000 658.000.000 658.000.000 658.000.000
- Quỹ dự phòng mất việc làm Đồng 10.307.282 97.068.465 410.440.465 410.440.465 718.640.465
- Quỹ khen thưởng phúc lợi Đồng 937.519.926 930.074.827 1.720.834.738 1.720.834.738 2.940.993.989
Trang 6


Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế - Quốc dân
1.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty:
Căn cứ quy chế thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước
(DNNN) ban hành theo Nghị định số: 388/HĐ-BT; Căn cứ vào Thông báo
số: 453/TB ngày 16/2/1992 của Bộ trưởng Bộ xây dựng đồng ý thành lập
DNNN - Xí nghiệp Xi măng Tuyên quang , UBND tỉnh Tuyên quang đã
quyết định thành lập DNNN: Xí nghiệp Xi măng Tuyên quang (Quyết định
số 46/QĐ-UB ngày 15/2/1992). Đến năm 2005 Căn cứ nghị định số
64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của chính phủ về việc chuyển đổi Doanh
nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực hiện công văn số 1683/UBND
Ngày 3/8/2004 của UBND Tỉnh Tuyên quang về việc đẩy nhanh công tác cổ
phần hóa và sắp xếp lại tại các Doanh nhiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên

quang Chuyển thành công ty Cổ phần xi măng từ 01/04/2005 theo QĐ số
1344/QĐ-CT Ngày 04/11/2004 với:
Tổng số vốn điều lệ: 20.444.000.000 đồng
Tổ chức sản xuất xi măng Pooclăng theo tiêu chuẩn TCVN 2682-
1992. Mã số 01-09-02, tổ chức doanh nghiệp theo hình thức DNNN, trực
thuộc UBND tỉnh Tuyên quang, hạch toán kinh tế độc lập, trụ sở đóng tại xã
Tràng đà - Thị xã Tuyên quang - Tỉnh Tuyên Quang.
Theo giấy đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư cấp, ngành
nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang được
quy định như sau:
- Sản xuất Xi măng PCB 30
- Khai thác và chế biến bột barite
Hiện nay, công ty được xếp hạng là doanh nghiệp loại II. Công ty có
vai trò rất lớn trong việc cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng cơ
bản của tỉnh Tuyên quang, Hà giang và đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của
nhân dân góp phấn đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính vì
vậy, trong định hướng phát triển kinh tế giai đoạn 2001 – 2005, Tỉnh uỷ và
UBND tỉnh Tuyên quang đã xác định sản lượng xi măng hiện nay là:
160.000 tấn/ năm, bột barite là 36.000 tấn/ năm.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Năm 2001 đến năm 2005 (trang bên)
Lê Thị Mai Phương Lớp CĐ - KT A 6
Trang 7

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm
2001
Năm
2002
Năm

2003
Năm
2004
Năm
2005
1 Sản phẩm sx chủ yếu
- Xi măng tấn 146.885 157.219 167.693 192.241 198.848
- Bột Bazite tấn 16.246 5.626 2.997 4.890 7.051
2 Tổng doanh thu
Tr.
đồng
97.244 93.396 96.320 113.810 117.785
3 Tổng chi phí
Tr.
đồng
85.635 83.114 89.292 109.264 117.341
3 Lợi nhuận trước thuế
Tr.
đồng
11.609 10.282 7.028 4.546 444
(Đối với bột Bazit trong quýIV- 2005 công ty không sản xuất và tiêu thụ)
* Tình hình lao động tại Công ty:
Tổng số CBCNV trong biên chế toàn Công ty hiện nay là: 1.176
người, cơ cấu CBCNV được thể hiện ở bảng sau:
BẢNG PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY
Tính đến 31/12/2005
Tiêu thức Đơn vị Số lượng %
Ghi chú
Tổng số CBCNV biên chế Người 1176 100
1. Theo tính chất lao động

- Lao động trực tiếp Người 1040
88,4
- Lao động phụ tự Người 101
8,6
- Lao động quản lý Người 35
3,0
2. Theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật Người 1176
100
- Kỹ sư Người 41
3,5
- Cao đẳng Người 20
1,7
- Trung cấp Người 75
6,4
- Công nhân bậc 6 Người 37
3,1
- Công nhân bậc 5 Người 191
16,2
- Công nhân bậc 4 Người 196
16,7
- Công nhân bậc 3 Người 207
17,6
- Công nhân dưới bậc 3 Người 409
34,8
3. Theo giới tính Người 1176
100
- Nam Người 782
66,5
- Nữ Người 394
33,5

Trang 8

(Nguồn: Bảng tổng hợp phân loại lao động của Phòng Tổ chức – Lao
động tiền lương của Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang)
Ngoài ra, do nhu cầu thị trường tăng mạnh trong năm 2005 (sản lượng
xi măng tiêu thụ năm 2004 là 157.474 tấn), Công ty đã phát huy tối đa công
suất máy móc thiết bị của cả dây chuyền mới và 4 dây chuyền cũ và phải hợp
đồng mùa vụ với 280 lao động phổ thông để khai thác đá phục vụ cho sản
xuất và bổ sung vào làm việc ở các dây chuyền cũ, đưa tổng số lao động của
Công ty lên 1.456 người.
Công ty cổ phần Xi măng Tuyên quang sản xuất xi măng và bột barite
có hệ thống máy móc thiết bị lớn nên ngoài việc đòi hỏi chuyên ngành về sản
xuất xi măng, bột barite còn đòi hỏi chuyên ngành về cơ khí và điện. Do vậy,
qua bảng số liệu trên ta thấy số cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và trung
cấp chiếm một tỷ lệ thấp ( 3,5% + 1,7% + 6,4% = 11,6% ) trong tổng số
CBCNV Công ty. Trong tổng số 41 kỹ sư hiện nay, có 6 kỹ sư chuyên ngành
sản xuất xi măng, 17 kỹ sư cơ khí, 4 đại học kế toán tài chính, 3 kỹ sư mỏ địa
chất, 3 đại học công đoàn, 2 kiến trúc sư, 2 kỹ sư cầu đường, 2 kỹ sư điện
Cán bộ có trình độ trung cấp 75 người, trong đó mới chỉ có 13 cán bộ
trung cấp chuyên ngành sản xuất xi măng, đây cũng là một tỷ lệ quá thấp.
Chính vì vậy, hiện nay nhiều vị trí bố trí trong dây chuyền sản xuất phải sử
dụng công nhân bậc cao.
Tỷ lệ công nhân thợ bậc cao (từ bËc 5, 6 trở lên) còn thấp, đòi hỏi
Công ty trong những năm tới phải có kế hoạch đào tạo.
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty Cổ phần xi măng Tuyên quang gồm các phòng, ban và phân
xưởng sản xuất như sau:
- Ban Giám đốc Công ty (01 Giám đốc và 02 phó giám đốc)
- Phòng Tổ chức - Lao động tiền lương
- Phòng Hành chính - Quản trị

- Phòng Tiêu thụ sản phẩm
- Phòng Tài vụ
- Phòng Kế hoạch - Vật tư - Điều độ sản xuất
- Phòng Kỹ thuật
- Phân xưởng Nguyên liệu
- Phân xưởng Bán thành phẩm
- Phân xưởng Thành phẩm
- Phân xưởng Cơ điện
- Phân xưởng Khai thác đá
Trang 9

- Phân xưởng Barite
- Ban Bảo vệ
- Ban Y tế.
- Ban đời sống.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau (Sơ đồ trang bên):
Trang 10


Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế - Quốc dân
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng.
Lê Thị Mai Phương Lớp CĐ - KT A 6
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh
doanh
Phòng
KT. KCS

Phòng
HC- QT
Phòng
Kế hoạch
Ban TT
Sản phẩm
Phòng
Tổ chức
Ban
Y tế
Phòng
Tài vụ
Ban
đời sống
Ban
Bảo vệ
Phòng
HC- QT
Phân xưởng
Cơ điện
Phân xưởng
Khai thác đá
Phân xưởng
Nguyên liệu
Phân xưởng Bán
thành phẩm
Phân xưởng
Thành phẩm
Phân xưởng
Barite

Trang 11


Chuyên đề Thực tập Tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế - Quốc dân
* Chức năng cụ thể của một số phòng, ban, phân xưởng chính :
a- Ban Giám đốc Công ty (gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc):
Có trách nhiệm quản lý chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước mà Luật Doanh nghiệp đề
ra và chăm lo đời sống của CBCNV toàn Công ty.
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung toàn Công ty.
- 01 Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật
- 01 Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm về kinh doanh.
b- Phòng Tổ chức – Lao động tiền lương:
Làm công tác tổ chức, quản lý lao động, hồ sơ CBCNV, công tác thi
đua khen thưởng, đảm bảo thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ của người lao
động như tiền lương, tiền thưởng và các chế độ khác của người lao động theo
chế độ hiện hành, tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các công tác định mức
lao động, tiền lương, an toàn lao động, bảo hộ lao động.
c- Phòng Kế hoạch - Vật tư:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, bao gồm kế
hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn (năm, tháng); xây dựng kế
hoạch giá thành các loại sản phẩm của Công ty, kế hoạch lao động tiền lương,
các khoản nộp ngân sách, xây dựng kế hoạch ký kết hợp đồng kinh tế mua
nguyên nhiên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ cho nhu cầu sản
xuất trong năm và có một phần dự trữ hợp lý, theo dõi, đôn đốc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
d- Phòng Tài vụ:
Quản lý vốn, tài sản, vật tư của Công ty, nhằm sử dụng có hiệu quả vật
tư, tiền vốn, làm công tác thống kê kế toán, lập báo cáo tài chính và phân tích
hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước, tham mưu cho Giám đốc

Công ty trong việc quản lý kinh tế - tài chính theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế
toán - thống kê, đề xuất các biện pháp quản lý kinh doanh trên các lĩnh vực:
vật tư, tài sản đầu vào, các chế độ chính sách của Nhà nước và Công ty đối
với người lao động (tiền lương, tiền thưởng, ăn ca, độc hại, BHXH, BHYT),
thành phẩm, hàng hóa đầu ra (tham mưu điều chỉnh giá cả hàng hóa bán ra
phù hợp với từng thời kỳ).
®- Phòng kỹ thuật:
Lê Thị Mai Phương Lớp CĐ - KT A 6
Trang 12

Tổ chức thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo yêu cầu của công
nghệ sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho các phân xưởng sản xuất không
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm với hiệu quả kinh tế cao nhất,
kiểm tra, kiểm soát các chỉ tiêu kỹ thuật của vật tư, nguyên liệu đầu vào, các
chỉ tiêu về định mức kinh tế kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng sản phẩm làm ra
trong tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất xi măng và bột barite, tham
mưu với lãnh đạo Công ty về công tác sáng kiến cải tiến, hợp lý hóa sản xuất
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các vấn đề liên quan đến chất lượng sản
phẩm của Công ty.
e- Phòng tiêu thụ sản phẩm:
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, quản lý theo dõi
các đại lý bán sản phẩm của Công ty, tiếp thị mở rộng thị trường trong và
ngoài tỉnh; tập hợp toàn bộ nhu cầu tiêu thụ xi măng của các chủ đại lý trong
và ngoài tỉnh, tham mưu cho lãnh đạo Công ty có những quyết định đúng đắn
về công tác tiêu thụ sản phẩm và chất lượng xi măng và công tác bàn hàng.
f- Phßng Hµnh chÝnh qu¶n trÞ: Làm công tác quản lý hành chính, công
văn giấy tờ, hướng dẫn khách đến làm việc tại Công ty.
g- Phân xưởng cơ điện:
Quản lý kỹ thuật toàn bộ máy móc, thiết bị công nghệ sản xuất của dây

chuyền sản xuất xi măng và dây chuyền sản xuất bột barite, vận hành, bảo
dưỡng và sửa chữa thiết bị, máy móc và các thiết bị vận chuyển của Công ty
phục vụ cho sản xuất xi măng.
h- Phân xưởng nguyên liệu: Quản lý, tổ chức cung cấp nguyên liệu
cho sản xuất.
y- Phân xưởng bán thành phẩm: Quản lý, tổ chức cung cấp nguyên
liệu cho sản xuất
k- Phân xưởng thành phẩm: Quản lý, tổ chức sản xuất thành phẩm (xi
măng).
l- Phân xưởng khai thác đá:
Tổ chức khai thác, bốc xếp, chế biến đá theo đúng tiến độ, đảm bảo về
khối lượng, chất lượng cho sản xuất xi măng của Công ty và đảm bảo các nhu
cầu về đá khác cho xây dựng cơ bản.
n- Phân xưởng barite: Quản lý, tổ chức sản xuất bột barite tiêu chuẩn
API.
m- Ban đời sống: Chăm lo đời sống, đảm bảo chế độ ăn ca phục vụ
cho CBCNV
Trang 13

t- Ban Y tế: Phục vụ chăm sóc cho cán bộ nhân viên toàn công ty, sơ
cứu khi có tai nạn lao động xảy
v- Ban Bảo vệ: Làm công tác bảo vệ toàn bộ tài sản của Công ty chống
mọi biểu hiện tiêu cực như trộm cắp vật tư, sản phẩm...
Nhận xét: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Xi măng
Tuyên quang được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, các chức năng quản lý được
phân công rõ cho từng phòng, ban, phân xưởng. Mỗi phòng, ban, phân xưởng
có chức năng, nhiệm vụ giải quyết công việc trong phạm vi quyền hạn của
mình. Giữa các phòng, ban có mối quan hệ với nhau, cùng có chức năng tham
mưu tư vấn cho Giám đốc trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.

Việc tổ chức như thế đảm bảo tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty có hiệu quả hơn.
1.3- Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất:
* Đặc điểm về quy trình - SX Đá 3
Quy trình sản xuất đá 3 là quy trình sản xuất giản đơn, không sử dụng
các loại máy móc, kỹ thuật. Sản phẩm làm ra chính là Nguyên vật liệu TT sản
xuất sản phẩm Xi măng PCB 30. Có thể tóm tắt như sau.
Sơ đồ Khai thác đá 3
* Mét sè ®Æc ®iÓm kinh tÕ kü thuËt - Sản xuất Xi măng PCB 30
Quy trình công nghệ sản xuất xi măng PCB 30 lò đứng là quy trình
công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm làm ra phải qua nhiều
giai đoạn công nghệ. Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất xi măng
thành các bước công nghệ như sau:
* Khai thác nguyên liệu:
Đá vôi và đất sét là hai loại nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi
măng, hai loại nguyên liệu này Công ty tự khai thác.
* Phối trộn nguyên liệu:
Hai loại nguyên liệu trên được phối trộn theo một tỷ lệ hợp lý cộng với
xỉ Peri và than cám được nghiền nhỏ tạo ra hỗn hợp nguyên liệu xi măng.
* Nung nguyên liệu:
Hỗn hợp nguyên liệu trên sẽ trải qua 1 giai đoạn nung để tạo thành
klanhker.
Khoan lỗ Nổ mìn Pha bổ
thành đá 3
3Đá tảng
Bích khối tại
chân bãi (TP)
máng
Trang 14


* Tạo sản phẩm:
Cuối cùng để tạo ra sản phẩm xi măng người ta đem nghiền klanhker
với thạch cao và một số phụ gia khác theo một tỷ lệ thích hợp tạo thành xi
măng. Xi măng có thể được bán dưới dạng rời hoặc đóng bao.
Với quy trình công nghệ theo kiểu chế biến liên tục gây khó khăn cho
việc tính chi phí dở dang ở các giai đoạn của quá trình sản xuất và việc tính
giá thành sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm
trong việc xây dựng định mức kỹ thuật và đánh giá giá trị dở dang ở từng
bước công nghệ.
Quy trình công nghệ được thể hiện qua sơ đồ sau ( Trang bên ).
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG TUYÊN QUANG
Đá vôi Đất sét Phụ gia
Than cám
3 A, 4 A
Máy đập búa Máy cán, sấy Máy đập búa Máy sấy
Trang 15

1.4- Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán:
a- Tổ chức Bộ máy kế toán
Xi lô chứa 1 Xi lô chứa 2 Xi lô chứa 3 Xi lô chứa 4
Cân bằng
định lượng
Cân bằng
định lượng
Cân bằng
định lượng
Cân bằng
định lượng
Nghiền bi
Xi lô đồng nhất

Máy vê viên
Kho thành phẩm
Đóng bao
Xi lô xi măng
Lò nung Klanhke
Máy đập hàm
Xi lô chứa
Cân bằng định lượng
Máy nghiền xi măng
Nghiền bi Phụ gia hoạt tính
Máy kiểm traMáy đập
Bunke chứaBunke chứa
Trang 16

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG


Bộ phận
kế toán
vật tư
Bộ phận
kế toán
tiền lương
BHXH
Bộ phận
kế toán
bán hàng
Bộ phận
kế toán

thanh toán
Bộ phận
kế toán
tổng hợp
Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang hiện đang áp dụng loại hình tổ
chức kế toán tập trung, phòng kế toán gồm 07 người có nhiệm vụ thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, từ việc thu nhận, phân loại và xử lý chứng từ đến
ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo tài chính hàng quý. Còn ở các
phòng, ban, phân xưởng do trưởng, phó các phòng ban, phân xưởng xử lý
chứng từ ban đầu như: nhận vật tư sản xuất, phụ tùng thay thế, vật liệu, tiền
lương, bảo hiểm của CBCNV thuộc phạm vi mình quản lý (Công ty không bố
trí nhân viên kế toán ở các phân xưởng). Toàn bộ chứng từ các phân xưởng
gửi lên phòng Tài vụ (các chứng từ có xác nhận của các phòng, ban chức
năng), kế toán căn cứ vào các chứng từ đó để tiến hành hạch toán.
* Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, cá nhân như sau:
- Kế toán trưởng: Là kiểm soát viên của Nhà nước tại Công ty, chịu
trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, tài chính, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế
toán thống kê, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động
kế toán - tài chính ở Công ty.
- Phó phòng tài vụ kế toán kiêm kế toán TSCĐ: §iÒu hành công việc
chung của cả phòng, hướng dẫn nghiệp vụ cho các bộ phận kế toán, thống kê,
thủ kho, hạch toán kế toán TSCĐ theo đúng quy định của Nhà nước, lập các
báo cáo, cung cấp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh cho các cơ quan
chức năng, thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng.
Kế toán trưởng
Phó phòng tài vụ kiêm
kế toán TSCĐ
Trang 17


- Kế toán tổng hợp: Nhận chứng từ của các bộ phận kế toán gửi lên,
kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, chính xác của chứng từ và trình tự hạch toán
của các bộ phận kế toán, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập các
báo cáo tài chính.
- Kế toán vật tư: Theo dõi nhập, xuất vật tư, hàng ngày tính toán số vật
tư tồn kho, cuối tháng, quý lập phân bổ xuất dùng vật liệu.
- Kế toán tiền lương: Hạch toán tiền lương cho từng tổ, đội, phân
xưởng, phòng ban căn cứ vào phiếu nhập kho sản phẩm, bảng phân bổ tiền
lương.
- Kế toán bán hàng: Theo dõi hàng bán ra và tình hình thanh toán của
khách hàng.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi
Ngân hàng, làm nhiệm vụ giao dịch với Ngân hàng, theo dõi tình hình thanh
toán của người bán, các khoản vay, tạm ứng.
b- Hình thức sæ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ đây là hình thức kế toán
đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính. Hiện tại Công ty đang sử
dụng phần mềm kế toán FAST nhờ đó việc ghi chép ít bị trùng lặp nhiều, nên
việc lập báo cáo không bị chậm như làm bằng phương pháp thủ công. Hệ
thống sổ kế toán ở hình thức này gồm có: Sổ cái , Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
Bảng cân đối tài khoản, Sổ kế toán chi tiết, ...
Sổ cái: Mỗi tài khoản mà Công ty sử dụng được theo dõi trên một vài
trang sổ cái theo kiểu ít cột ghi định kỳ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ này Công ty ghi theo thời gian, hàng
tháng mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để
lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ
đầu tháng đến cuối tháng, ngày tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi
“Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.
Bảng cân đối tài khoản: Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty

dùng bảng cân đối tài khoản để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ,
cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn của đơn vị, nhằm kiểm tra đối chiếu
tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho
quản lý.
Sổ kế toán chi tiết: Công ty dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch
toán chi tiết: Vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định.
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang
được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN M ÁY
Trang 18

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG







TRÌNH TỰ KẾ TOÁN MÁY:
Bước 1: “Các phân hệ nghiệp vụ” thể hiện các nghiệp vụ kế toán sử
dụng và quản lý.
Bước 2: Phân chia các nhóm danh mục khi sử dụng các nghiệp vụ kế
toán hoặc quản lý ở trên ô “Các phân hệ nghiệp vụ”.
Bước 3: Thực hiện trực tiếp các thao tác trên phầm mềm và in các biểu
mẫu biểu, bảng.
CHỨNG TỪ GỐC
Nhập và lưu dữ
liệu vào máy tính
qua các phân hệ

kế toán
Khai báo các thông tin
cần khai thác
Máy tính tự động
sử lý theo nội
dung phần mềm
kế toán
Sổ kế toán
chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ kế toán tổng hợp
- Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
- Sổ cái …
Báo cáo
kế toán
Trang 19

Căn cứ vào chứng từ gốc, hàng ngày kế toán nhập dữ liệu vào máy.
Kế toán khai báo các thông tin cần khai thác. Máy tự động xử lý theo nội
dung phần mềm kế toán đã được cài đặt và cho phép xem, in sổ, báo cáo cần
thiết.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được phân loại, tổng hợp, kế toán lập
chứng từ ghi sổ sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi SỔ CÁI các tài khoản.
Sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất, giá thành.
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái các Tài khoản: 621,622,627,154...
- Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình
vật tư của Công ty và làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính.

Hạch toán theo hình thức này có thể tăng cường công tác đối chiếu
kiểm tra của kế toán, nhanh chóng phát hiện sai sót trong ghi chép.
* Kỳ hạch toán: Báo cáo theo quý.
* Phương pháp hạch toán: Phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp tính VAT: Tính VAT theo phương pháp khấu trừ
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG.
Hiện nay chương trình kế toán của Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên
quang đang sử dụng phần mềm “ Fast Accounting 2001”, giao diện như sau:
Trang 20

Giao diện gồm:
- Ô thứ nhất: “Các phân hệ nghiệp vụ” thể hiện các nghiệp vụ kế toán
sử dụng và quản lý.
- Ô thứ hai: Phân chia các nhóm danh mục khi sử dụng các nghiệp vụ
kế toán hoặc quản lý ở trên ô “Các phân hệ nghiệp vụ”.
- Ô thứ ba: Chọn thực hiện trực tiếp các thao tác trên phần mềm và in
các mẫu, biểu, bảng.
2.1- Đối tượng kế toán CFSX ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên
quang.
Quản lý chi phí sản xuất hợp lý là nhân tố ảnh hưởng tích cực góp phần
nâng cao lợi nhuận của Công ty. Do vậy, xác định được đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng trong công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành.
Do quy trình công nghệ sản xuất xi măng của Công ty phức tạp, sản
phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau. Để thuận lợi cho
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty Cổ phần
Xi măng Tuyên quang đã sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo

từng khoản mục chi phí như:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí NVLTT)
- Chi phí nhân công trực tiếp (chi phí NCTT)
- Chi phí sản xuất chung (chi phí SXC).
Ba khoản mục chi phí này được tập hợp cho từng loại sản phẩm riêng
biệt, không phân biệt sản phẩm chính hay sản phẩm phụ. Do vậy ở Công ty
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là 02 loại sản phẩm chính sau: Sản phẩm
đá 3, sản phẩm xi măng PCB30.
* Sản phẩm đá 3:
Trang 21

Đá là nguyên liệu chính để sản xuất xi măng, khi đá dùng vào sản xuất
xi măng thì nó mang đặc điểm của nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản
xuất nhưng khi bán ra thị trường thì đá lại là một loại sản phẩm hµng hãa.
* Sản phẩm xi măng PCB30:
Xi măng PCB30 được sản xuất từ nguyên vật liệu chính: Đá, đất sét và
các loại vật liệu phụ khác như: Than cám, phụ gia, vỏ bao, thạch cao,...Riêng
đá, đất sét Công ty tự khai thác được còn vật liệu phụ khác mua ngoài. Sản
phẩm làm dở cuối kỳ của xi măng PCB30 là Klanke .
Trước đây Xi măng PCB30 được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu
xây dựng cơ bản của Tỉnh và xây dựng nhà cửa của nhân dân, nhưng mấy
năm gần đây Xi măng Tuyên Quang được ưa chuộng ở một số tỉnh lân cận
như:Hà giang, Phú thọ,Yên bái, Thái nguyên,...nên sản phẩm được tiêu thụ
rộng rãi hơn, được nhiều người biết đến và tín nhiệm.
Do nhu cầu thị trường tiêu thụ xi măng hiện tại của Công ty rất lớn,
vượt quá khả năng cung cấp của Công ty nên Công ty huy động tối đa máy
móc, thiết bị, lao động cho sản xuất xi măng và Công ty không sản xuất sản
phẩm phụ.
Trong kỳ, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đối tượng
nào (loại sản phẩm nào), kế toán căn cứ trên số liệu thực tế tập hợp thẳng vào

đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất, Công ty sử dụng tài
khoản (TK) sau:
- Đối với chi phí NVLTT: Toàn bộ chi phí NVLTT được Công ty theo
dõi trên TK 621 (chi phí NVLTT) và mở chi tiết TK cấp 2 (theo dõi cho từng
loại sản phẩm) đó là:
TK 62101 (Chi phí NVLTT - Sản xuất đá)
TK 62102 (Chi phí NVLTT - Xi măng PCB30).
- Đối với chi phí NCTT: Toàn bộ chi phí NCTT được Công ty theo dõi
trên TK 622 (chi phí NCTT) và mở chi tiết cấp 2 cho từng loại sản phẩm. Đó
là:
TK 62201 (Chi phí NCTT - Sản xuất đá)
TK 62202 (Chi phí NCTT - Sản xuất xi măng PCB30).
- Đối với chi phí sản xuất chung: Toàn bộ chi phí sản xuất chung của
Công ty được theo dõi trên TK 627 (chi phí sản xuất chung) và mở chi tiết TK
cấp 2, bao gồm:
TK 62701 (Chi phí sản xuất – đá 3) chi tiết từ 627011 đến 627018.
TK 62702 (Chi phí sản xuất – PCB30) chi tiết từ 627021 đến 627028.
TK 62709 (Chi phí vận tải).
Trang 22

Ton b chi phớ ca i xe vn ti, mỏy i xỳc ca Cụng ty trong k
u hch toỏn vo TK 62709 vi tờn gi Chi phớ vn ti chi tit t TK
627091 n TK 627098. Hin ti, Cụng ty C phn Xi mng Tuyờn quang tp
hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm theo phng phỏp tớnh giỏ
thnh gin n. Cụng ty phõn chia chi phớ thnh cỏc yu t nh: Chi phớ
nguyờn liu, chi phớ vt liu, chi phớ nhõn cụng, chi phớ khu hao TSC, chi
phớ dch v mua ngoi, chi phớ khỏc bng tin.
Quỏ trỡnh hch toỏn chi phớ v tớnh giỏ thnh sn phm ca Cụng ty
c tin hnh theo 3 bc:
- Bc 1: Tp hp cỏc chi phớ phỏt sinh ban u vi t cỏch l cỏc yu

t chi phớ sn xut.
- Bc 2: Tựy theo tớnh cht ca chi phớ m tớnh toỏn, tp hp cỏc yu
t chi phớ trc tip theo khon mc tớnh giỏ thnh tng ng.
- Bc 3: Da trờn c s cỏc kt qu trờn, Cụng ty tớnh ra giỏ thnh
sn phm (ỏ v xi mng).
Quỏ trỡnh tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh ca Cụng ty c
phn Xi mng Tuyờn quang c tin hnh nh sau:
2.2- Phng phỏp K toỏn Chi phớ sn xut Cụng ty C phn Xi
mng Tuyờn quang: Tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm ỏ
v Xi mng PCB 30
2.2.1 - K toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip
* ỏ thnh phm - TK 62101:
Chi phớ NVLTT thng chim t trng ln trong giỏ thnh sn phm
nờn vic hch toỏn chớnh xỏc v y chi phớ NVLTT cú tm quan trng c
bit trong vic xỏc nh tiờu hao vt cht trong sn xut v m bo tớnh chớnh
xỏc ca giỏ thnh sn phm.
tp hp chi phớ sn xut ỏ, k toỏn cn c vo chng t gc (Phiu
xut kho nguyờn vt liu, nhiờn liu,...) khi xut kho nguyờn vt liu sn
xut k toỏn ch theo dừi v s lng, n cui thỏng, khi tớnh c n giỏ
xut kho bỡnh quõn thỡ k toỏn mi tớnh toỏn giỏ tr thc t nguyờn vt liu
xut kho v tp hp chi phớ sn xut ỏ.
n giỏ bỡnh quõn NVL xut kho c tớnh nh sau:
n giỏ bỡnh quõn Giá trị NVL tồn đầu tháng + Giá trị NVL nhập trong tháng
nguyờn vt liu =
xut kho trong thỏng Số lợng NVL tồn đầu tháng + Số lợng NVL nhập trong tháng
Trang 23

Ví dụ: Sè liệu xuÊt kho NVL trong tháng 10/2005 của Công ty như sau:
Giao diện phiếu xuất kho của phần mềm “Fast Accounting 2001”


Thao tác : Nhập dữ liệu từ phiếu xuất kho vào màn hình nhập liệu của
phần mềm.
PHIẾU XUẤT KHO Số chứng từ :723
Ngày 29/10/2005 Nợ TK: 62101
Có TK 1523
Diễn giải: Ông Thanh Ph©n xëng đá (sản xuất đá tháng 10)
XuÊt tại kho: Nguyễn Văn Th¾m
Dạng xuÊt: Chi phí NVL trực tiếp
TT Tên vật tư Mã vật tư
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
1 Thuốc nổ 1523003 Kg 473,8 11.911,79 5.643.806
2 Kíp mìn 1523004 Cái 3107,0 777,13 2.414.543
3 Dây cháy chậm 1523005 M 3349,0 1.615,12 5.409.037
4 Kíp nổ điện 1523010 Cái 529,0 1.938,10 1.025.255
Trang 24

Tổng cộng 14.492.641
(Bằng chữ: Mười bốn triệu bốn trăm chín mươi hai ngàn sáu trăm bốn mốt đồng)
Người nhận Người ghi hóa đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký tên) (ký tên) (ký
tên) (ký tên) (ký tên)
Chi phí NVL trực tiếp - Đá bao gồm: Thuốc nổ, kíp mìn, dây cháy
chậm phục vụ cho việc khai thác đá. Tất cả các nguyên vật liệu đó được tập

hợp trên TK 62101 “ Chi phí NVL trực tiếp –Đá ”
Khi kế toán chi tiết lập phiếu xuất kho, trên phiếu đã tự động gán các
tài khoản 62101 và TK 1523.
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ b¶ng được tự động
mã hóa từ các phiếu xuất kho và những TK liên quan và được tính giá trung
bình.
Trang 25

×