Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

79 Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty XNK Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.54 KB, 53 trang )

Phần mở đầu
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thờng xuyên đợc đặt
ra đối với tất cả các Doanh nghiệp nói chung và các Doanh nghiệp Thơng
mại nói riêng.
Nếu nh trớc đây, trong cơ chế quản lý kinh tế cũ vấn đề này đợc Nhà
nớc lo cho các Doanh nghiệp hầu nh toàn bộ: sản xuất cái gì, bán ở đâu với
giá cả nh thế nào và lỗ thì Nhà nớc bù, lãi thì Nhà nớc thu về... thì trong cơ
chế quản lý kinh tế mới Cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ quản lý khác.
Vấn đề này trở lên vô cùng quan trọng vì Trong cơ chế đó, các đơn vị kinh
tế có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, quan hệ bình đẳng cạnh tranh
hợp pháp và liên doanh tự nguyện Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn
các đơn vị kinh tế, lựa chọn lĩnh vực hoạt động và phơng pháp tổ chức sản
xuất kinh doanh có hiệu quả.
Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, đảm bảo
thu hồi vốn bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngợc lại, Doanh nghiệp nào
không tiêu thụ đợc hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả
bán hàng, sẽ dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật thì sớm muộn cũng đi đến
chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế quốc dân đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Nhận thức đợc ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực
tập ở Công ty Xuất nhập khẩu Hai Bà Trng đợc sự hớng dẫn của thầy giáo h-
ớng dẫn cùng sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phòng kế toán em đã
thực hiện Luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: Hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Xuất nhập khẩu Hai
Bà Trng. Luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng.
Phần II: Tình hình thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ
bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác


định kết quả bán hàn
Phần I
Một số vấn đề lý luận chung
về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
I. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Bán hàng ở các Doanh nghiệp là quá trình các đơn vị đó thực hiện
việc chuyển hoá vốn sản xuất kỹ thuật của mình từ hình thái hàng hoá sang
hình thái tiền tệ va hình thành kết quả bán hàng, là kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị. Thông qua quá trình bán hàng, nhu
cầu của ngời tiêu dùng về một giá trị sử dụng nào đó đợc thoả mãn và giá trị
của hàng hoá đợc thực hiện.
Bán hàng là việc thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá thông qua
quan hệ trao đổi, đó là quá trình đơn vị bán giao hàng cho đơn vị mua để thu
đợc tiền về hoặc chấp nhận trả tiền.
Nh vậy, xét từ góc độ kinh tế, bán hàng chính là quá trình chuyển giao
hàng hoá của đơn vị bán cho đơn vị mua và nhận đợc tiền thanh toán của họ.
Theo nghĩa đó, qúa trình bán hàng nếu thanh toán qua ngân hàng và mua bán
theo hợp đồng thì có thể chia thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Đơn vị bán xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai
đoạn này đơn vị căn cứ vào các hợp đồng tiêu thụ đã kí kết để giao hàng cho
khách hàng. Đơn vị bán có thể giao hàng trực tiếp hoặc có thể giao hàng gián
tiếp (qua đại lý vận tải, qua ngành môi giới...) cho khách hàng. Giai đoạn
này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá. Tuy nhiên nó cha
đảm bảo phản ánh đợc kết quả của bán hàng, cha có cơ sở để đảm bảo qúa
trình bán hàng đã hoàn tất bởi vì hàng hoá gửi đi cha đợc khẳng định là sẽ
thu đợc tiền.
+ Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận trả tiền. Đây là giai
đoạn đơn vị đã tiêu thụ đợc hàng hoá và thu tiền về (hoặc sẽ thu đợc tiền về).

Kết thúc giai đoạn này cũng là lúc qúa trình bán hàng đợc hoàn tất, đơn vị có
thu nhập để bù đắp các chi phí đã bỏ ra trong qúa trình kinh doanh và hình
thành kết quả kinh doanh.
Tóm lại: qúa trình bán hàng ở các Doanh nghiệp thơng mại có những
đặc điểm chính sau đây:
+ Có sự thoả thuận trao đổi giữa ngời mua và ngời bán: ngời bán đồng
ý bán, ngời mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá, ngời bán mất quyền sở
hữu còn ngời mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán.
+ Trong qúa trình tiêu thu hàng hoá các đơn kinh tế cung cấp cho
khách hàng một khối lơng hàng và nhận lại khách hàng một khoản tiền gọi là
doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để đơn vị xác định kết quả
sản xuất kinh doanh của mình.
- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí
kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu
nhập lớn hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lãi, ngợc lại thu nhập nhỏ hơn
chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ.
Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh thờng đợc tiến hành vào
cuối kỳ kinh doanh thờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ thuộc vào
đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng đơn vị kinh tế.
- Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi Doanh nghiệp. Toàn
bộ hoạt động của Doanh nghiệp đều nhằm để đạt mục đích này. Kết quả kinh
doanh phụ thuộc vào qúa trình hoạt động của Doanh nghiệp, hoạt động của
Doanh nghiệp có tốt thì kết quả kinh doanh mới tốt, ngợc lại hoạt động của
Doanh nghiệp không tốt thì kết quả kinh doanh sẽ xấu. Mặt khác, kết quả
kinh doanh cũng có tác động trở lại đối với hoạt động của Doanh nghiệp, kết
quả kinh doanh mà tốt các hoạt động của Doanh nghiệp sẽ đợc tiến hành trôi
chảy, kết quả xấu sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp bị
ngừng trệ, thậm chí còn đi đến chỗ phá sản.

Trong mối quan hệ nhân quả đó bán hàng với vị trí là khâu cuối cùng
trong qúa trình kinh doanh của đơn vị có mối liên hệ mật thiết với kết quả
kinh doanh. Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, ngợc lại, xác
định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có tiêu
thụ hàng hoá nữa hay không không tiêu thụ hàng hoá nào, giá bán của từng
loại hàng hoá ra sao... Có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối quan hệ mật thiết kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng
của đơn vị còn bán hàng là phơng tiện trực tiếp để đạt đợc mục đích đó.
2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn ở đơn vị
(T-H-T) Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh. Bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ với mỗi một
đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân các Doanh nghiệp có bán đợc hàng thì mới có thu
nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Xác
định chính xác khối lợng hàng hoá là cơ sở để xác định các chỉ tiêu kinh tế
tài chính, đánh giá trình độ hoạt động của đơn vị: nh xác định số vòng luân
chuyển vốn, xác định tỷ xuất lợi nhuận trên doanh số... là cơ sở để thực hiện
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc: nh nộp thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc
biệt...
Đối với ngời tiêu dùng (khách hàng) bán hàng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Chỉ có bán hàng tính hữu ích của hàng hoá mới đợc
xác định hoàn toàn về số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian, sự phù hợp
với thị hiếu tiêu dùng của ngời tiêu dùng mới đợc xác định rõ ràng. Bên cạnh
đó bán hàng còn góp phần hớng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Việc
thúc đẩy bán hàng ở Doanh nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở
các đơn vị kinh tế có quan hệ kinh tế với Doanh nghiệp.
Bán hàng xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân là điều kiện để
tiến hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm 4 khâu:
sản xuất phân phối trao đổi tiêu dùng. Giữa 4 khâu này có mối

quan hệ chặt chẽ với nhau, thiếu một trong 4 khâu này qúa trình tái sản xuất
xã hội sẽ không thực hiện đợc. Trong mối quan hệ đó, sản xuất giữ vai trò
quyết định không có nó sẽ không có các khâu còn lại. Ngợc lại, các khâu này
cũng có tác động trở lại đối với sản xuất. Tiêu dùng là mục đích, là động cơ
thúc đẩy sản xuất phát triển. Phân phối và trao đổi đóng vai trò liên hệ giữa
sản xuất và tiêu dùng từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy mạnh sản xuất. Về
vấn đề này Mác đã khẳng định: Phân phối lu thông vừa là tiền đề, vừa là
điều kiện, và là kết quả của sản xuất. Nh vậy, rõ ràng là tiêu thụ hàng hoá
thực hiện đợc mục đích của sản xuất và là điều kiện để qúa trình tái sản xuất
xã hội đợc thực hiện.
Ngoài ra, bán hàng còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng
giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu... là điều kiện để đảm bảo sự
phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng nh toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả cuối cùng của sản xuất kinh
doanh (lợi nhuận) của đơn vị. Đây là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp có ý
nghĩa quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh, là một nhân tố quyết
đinh đến sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Có lợi nhuận xí nghiệp mới có
điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của cán bộ
trong xí nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trọng cho nền kinh tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh đạt đợc là cơ sở để xác
định chính xác hiêụ quả hoạt động của Doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của
Doanh nghiệp với Nhà nớc nh: nộp thuế lợi tức, ..., xác định cơ cấu phân chia
và sử dụng hợp lý có hiệu quả cao số lợi nhuận thu đợc, giải quyết hài hoà
giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nớc, tập thể và cá nhân ngời lao động.
Nh vây, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh chính xác có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Vấn đề này còn có ý nghĩa quyết định sống còn
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và các Doanh nghiệp nói
riêng. Có thể khẳng định rằng hiệu quả kinh doanh của đơn vị đợc đánh giá
thông qua khối lợng hàng hoá đã đợc thị trờng thừa nhận và lợi nhuận mà

đơn vị thu đợc.
3. Các ph ơng thức bán hàng chủ yếu
Các phơng thức bán hàng chủ yếu bao gồm các phơng thức bán buôn
và các phơng thức bán lẻ.
3.1. Các phơng thức bán buôn
* Bán buôn qua kho: Hàng hoá xuất từ kho của Doanh nghiệp thơng
mại để bán cho ngời mua.
Bán buôn qua kho đợc chia thành hai hình thức: Bán buôn trực tiếp qua
kho và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn trực tiếp qua kho:
- Bán buôn trực tiếp qua kho: Theo hình thức này, Doanh nghiệp xuất
hàng từ kho giao trực tiếp do ngời mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng
trực tiếp. Chứng từ bán hàng cho trờng hợp này là hoá đơn hoặc phiếu xuất
kho kiêm hoá đơn do Doanh nghiệp lập. Hàng hoá đợc coi là bán khi ngời
bán đã nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng; còn việc thanh
toán tiền hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
Doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho ngời mua theo hợp đồng bằng
phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở
hữu của Doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và Doanh nghiệp coi đó
là thời điểm hàng gửi đi đợc coi là bán. Chi phí vận chuyển do Doanh nghiệp
chịu hoặc do ngời mua phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện đã quy định trong
hợp đồng đã ký giữa hai bên. Chứng từ bán hàng trong trờng hợp này là hoá
đơn bán hàng do Doanh nghiệp lập.
* Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phơng thức bán hàng này, Doanh
nghiệp thơng mại mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho ngời mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng đợc chia thành hai hình thức: bán vận
chuyển thẳng trực tiếp và bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
- Bán vận chuyển thẳng trực tiếp: Theo hình thức này, Doanh nghiệp

thơng mại mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho ngời mua do bên
mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho Doanh
nghiệp thơng mại. Chứng từ bán hàng trong trờng hợp này là hoá đơn bán
hàng giao thẳng đợc do Doanh nghiệp thơng mại lập. Hàng hoá đợc coi là
bán khi ngời mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhân trên chứng từ bán hàng
của Doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền hàng với bên mua tuỳ thuộc vào
hợp đồng đã ký giữa hai bên.
- Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, Doanh nghiệp thơng mại mua hàng ở bên cung cấp và chuyển hàng đi
để bán thẳng cho bên mua bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp, khi nào bên mua
xác nhận đã nhận đợc hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì Doanh nghiệp mới
coi là thời điểm bán hàng, chi phí vận chuyển do Doanh nghiệp chịu hoặc do
bên mua phải trả tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên. Chứng từ bán
hàng trong trờng hợp này là hoá đơn hoặc hoá đơn bán hàng giao thẳng do
Doanh nghiệp lập.
3.2. Các phơng thức bán lẻ
* Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Phơng thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng. Nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách mua hàng và giao hàng cho họ. Nghiệp vụ
bán hàng hoàn thành trực diện với ngời mua và thờng không cần lập chứng từ
cho từng nghiệp vụ bán hàng. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hàng hoá bán lẻ
ở quầy hàng cuối ca, cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm
kê lợng hàng hoá hiện còn ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng
luân chuyển (hàng hiện có) trong ca, trong ngày hoặc trong kỳ để xác định
số lợng hàng bán ra của từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng trong ca, trong
ngày hoặc trong kỳ. Tiền bán hàng nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền
để nộp cho thủ quỹ của Doanh nghiệp.

* Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo phơng thức bán hàng này, nghiệp vụ thu tiền của khách và giao
hàng trả khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên hàng bố trí nhân viên
thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền mua hàng của khách viết hoá đơn hoặc giao
tích kê cho khách hàng để khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán
hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán
hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng trả khách
hoặc kiểm kê hàng còn lại cuối ca, ngày. Nh vậy, chứng từ về nghiệp vụ bán
lẻ là báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng. Doanh thu bán hàng đợc
ghi trên cơ sở báo cáo bán hàng, còn tiền bán hàng nộp theo giấy nộp tiền.
4. Phơng pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp phân bổ cho
số hàng đã bán. Để tính toán chính xác kết quả kinh doanh bán hàng của
từng nhóm sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi
riêng trị giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp và doanh
thu theo từng nhóm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ...
Kết quả bán hàng đợc xác định bằng phơng pháp sau:
* Bớc 1: Xác định doanh thu thuần
Doanh thu thuần là số tiền thực thu không kể phần thuế doanh thu:
Doanh thu
thuần
=
Doanh
thu theo
hoá đơn
-
Giảm giá
bánh hàng
-

Khoản
giảm giá
hàng bán
-
Trị giá
hàng
bị trả
lại
-
Thuế tiêu
thụ đặc
biệt (hoặc
thuế xnk
nếu có
* Bớc 2: Xác định lợi tức gộp.
Lợi tức gộp là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng đã
bán.
Lợi tức
gộp
= Doanh
thu thuần
- Trị giá vốn
hàng đã bán
* Bớc 3: Xác định lợi tức thuần trớc thuế:
Lợi tức thuần trớc thuế là khoản chênh lệch giữa lợi tức gộp với chi phí
bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
II. Kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành.
Nh phần trên đã khẳng định, bán hàng và xác định chính xác kết quả
bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh

nghiệp thơng mại. Kế toán trong các doanh nghiệp với t cách là một công cụ
quản lý kinh tế, một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin
về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng
trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của đơn
vị đó.
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ
đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Quản lý về số
lợng, chất lợng mặt hàng, thời gian tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, giá trị
vốn của hàng tiêu thụ, chi phí lu thông phân bổ cho hàng tiêu thụ, tình hình
thanh toán tiền hàng với khách hàng, thanh toán những khoản phải trích nộp
với ngân sách Nhà nớc.
Yêu cầu đối với quản lý là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ
trên tất cả các phơng diện: Số lợng, chất lợng... tránh hiện tợng mất mát, h
hỏng hoặc tham ô lãng phí, giám sát chặt chẽ chi phí lu thông phát sinh,
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bố
chính xác chúng cho hàng bán để xác định kết quả bán hàng. Phải quản lý
chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình
thức và đúng thời gian để tránh mất mát, ứ đọng vốn. Phải lựa chọn hình thức
bán hàng cho phù hợp với từng thị trờng, từng khách hàng, đồng thời phải
làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc.
Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu đó kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
* Thứ nhất: Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu về
kế hoạch bán hàng và kết quả kinh doanh của xí nghiệp. Đó là các chỉ tiêu về
số lợng hàng hoá bán ra, doanh thu bán hàng theo từng thời gian và địa điểm
cụ thể, kết quả của từng loại kinh doanh cụ thể. Trong đó chỉ tiêu doanh thu
bán hàng và tổng số lợi nhuận là quan trọng nhất. Nhiệm vụ của kế toán là
phải ghi chép, phản ánh kịp thời và đầy đủ kết hợp với việc kiểm tra thờng

xuyên các chỉ tiêu kế hoạch này. Việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch bán
hàng và kết quả kinh doanh có ý nghĩa quyết định tới các chỉ tiêu kế hoạch
khác nh: tiền lợng, chi phí lu thông, các khoản chích nộp ngân sách...
* Thứ hai: kế toán phải đảm bảo thực hiện tốt việc bảo quản hàng hoá
và tổ chức kế toán chi tiết vật t hàng hóa ở đơn vị.
Nhiệm vụ của kế toán là phải phản ánh kịp thời và đầy đủ số hàng đã
giao cho các cửa hàng tiêu thụ, số hàng gửi đi bán và tình hình tiêu thụ đối
với các mặt hàng đó. Đồng thời phải tổ chức tốt kế toán chi tiết hàng hoá
trong khâu tiêu thụ để đảm bảo hàng hóa của xí nghiệp ở đâu cũng có ngời
chịu trách nhiệm, cũng đợc phản ánh trên sổ sách kế toán về số lợng chủng
loại, chất lợng giá trị. Cần thờng xuyên thực hiện việc kiểm kê hàng hoá
nhằm đối chiếu giữa số lợng hàng hoá thực tế và hàng hoá trên sổ sách, ngăn
ngừa những hiện tợng tham ô, lãng phí, thiếu trách nhiệm, trong việc bảo
quản hàng hoá ở khâu tiêu thụ.
* Thứ ba: Kế toán phải xác định chính xác doanh thu bán hàng, thu đủ
và kịp thời tiền bán hàng.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ thu nhập về bán hàng của doanh
nghiệp, kế toán phải đảm bảo xác định đúng đắn doanh thu bán hàng đối với
hàng hoá đã coi là tiêu thụ, thực hiện việc đôn đốc, kiểm tra đủ kịp thời tiền
bán hàng tránh hiện tợng đơn vị bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
* Thứ t: phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh
của đơn vị cũng nh tình hình phân phối kết qủa đó, cung cấp số liệu cho việc
lập quyết toán đợc đầy đủ và kịp thời. Lập và gửi báo cáo kinh doanh đúng
chế độ và kịp thời.
Đến cuối kỳ kinh doanh kế toán phải xác định đúng đắn tổng số thu
nhập và tổng chi phí trong kỳ từ đó mà xác định chính xác kết quả kinh
doanh của đơn vị, làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng nh
các nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở các đơn vị cần thực hiện tốt một số nội dung chủ

yếu sau đây:
- Xác định đúng đắn thời điểm bán hàng hoá đợc coi là bán.
Bán hàng là việc chuyển giao hàng sở hữu và quyền sử dụng nó cho
khách hàng, xí nghiệp không còn quyền sở hữu và quyền sử dụng nó. Vì vậy,
mà xác định đúng đắn thời điểm bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng, có xác
định đúng thì mới xác định thời điểm kết thúc việc quản lý chúng, mới tạo
điều kiện cho công tác kế toán sử dụng đúng đắn tài khoản kế toán và phản
ánh chính xác doanh thu của hàng hoá tiêu thụ. Trên cơ sở đó tính toán chính
xác thuế doanh thu và kết quả bán hàng trong kỳ kinh doanh của đơn vị.
Về nguyên tắc, chỉ khi nào hàng hóa chuyển quyền sở hữu từ đơn vị
bán sang khách hàng thì khi đó hàng hoá mới đợc tính là hàng đã bán.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ
hợp lý.
Kế toán cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp về nghiệp vụ bán
hàng, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán một cách hợp lý
nhằm phản ánh đợc số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh, tránh
việc trùng lặp, phức tạp một cách không cần thiết, nâng cao hiệu quả của
công tác kế toán.
- Báo cáo kịp thời tình hình bán hàng.
Báo cáo thờng xuyên, kịp thời tình hình hàng bán, tình hình thanh toán
với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế, từng thời gian...
đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ
trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian. Đôn đốc việc thu nộp
tiền bán hàng để sử dụng cho các mục đích cá nhân.
- Xác định chính xác chi phí bán hàng phát sinh và phân bố hợp lý chi
phí bán hàng.
Xác định và tập hợp đầy đủ phí bán hàng phát sinh trong kỳ đồng thời
phân bổ hợp lý, chính xác chi phí bán hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra,
xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng hoá bán ra từ đó mà xác định đúng
đắn kết quả kinh doanh bán hàng.

Hoạt động bán hàng diễn ra thờng xuyên liên tục với nội dung có tính
chất phức tạp, việc xác định chính xác kết quả kinh doanh cũng rất khó khăn.
Vì vậy, để phản ánh và giám đốc chúng một cách chính xác kịp thời cần phải
tổ chức chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ việc hạch toán ban
đầu đến ghi sổ kế toán.
2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
a) Tài khoản sử dụng.
* Sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 Doanh thu bán hàng
TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 531- hàng bán bị trả lại
TK 532 Giảm giá hàng bán
TK 632 Giá vốn hàng bán
TK 641 Chi phí bán hàng
TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
* Nội dung, kết cấu các tài khoản:
- Các TK loại 5:
+ TK 511: Phản ánh doanh thu bán hàng theo hoá đơn và doanh thu
thuần.
Kết cấu của TK này nh sau:
Bên nợ: - Phản ánh thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp.
- Phản ánh doanh thu thuần.
- Phản ánh các khoản điều chỉnh giảm doanh thu.
Bên có: - Phản ánh doanh thu bán hàng theo hoá đơn.
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại, dùng để phản ánh trị giá của hàng bán
nhng bên mua trả lại vì hàng giao không đúng điều kiện hợp đồng.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: - Phản ánh trị giá bán của số hàng bán bị trả lại.

Bên có: - Kết chuyển trị giá bán hàng bị trả lại để điều chỉnh giảm
doanh nghiệp bán hàng.
+ TK 532: Giảm giá hàng bán, dùng để phản ánh số tiền giảm giá hàng
bán cho ngời mua về số hàng đã bán, vì hàng giao không đúng điều kiện hợp
đồng.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: - Phản ánh số tiền giảm do giảm giá hàng bán.
Bên có: - Kết chuyển số tiền giảm giá hàng điều chỉnh giảm doanh thu
bán hàng.
* Các loại TK loại 6: Các TK phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh
thơng mại trong kỳ.
+ TK 632: Phản ánh giá trị giá vốn thực tế của hàng tại thời điểm bán
hàng(xuất kho để bán).
Bên nợ: - Trị giá vốn thực tế của hàng đã xác định tiêu thụ.
Bên có: - Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả.
+ TK 64: Chi phí bán hàng: Tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng
trong kỳ.
Bên nợ: - Tập hợp những khoản đợc tính là chi phí bán hàng trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán vào
TK 911 hoặc chi phí bán hàng phân bổ cho hàng cha bán vào TK 142.
+ TK 642: Chi phí quản ký doanh nghiệp : tập hợp và kết chuyển chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Kết cấu của TK này nh sau:
Bên nợ: - Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 hoặc
TK 142.
* Các loại TK loại 9.

+ TK 911: Tính toán kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: - Trị giá vốn tại thời điểm xuất kho của hàng hoá, dịch vụ đã
bán trong kỳ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng
đã bán.
- Chi phí hàng hoá tài chính và chi phí bất thờng.
- Số lãi trớc thuế của các hàng hoá kinh doanh.
Bên có: - Doanh thu thuần về bán hàng hoá, dịch vụ.
- Thu nhập về hoạt động tài chính và thu nhập bất thờng.
- Trị giá vốn hàng bị trả lại(của số hàng đã kết chuyển và TK
xác định kết quả).
- Số lỗ của hàng hoá kinh doanh.
b) Ph ơng pháp hoạch toán của các nghiệp vụ bán hàng .
* Trờng hợp bán buôn hàng hoá.
- Tại thời điểm hàng hoá đợc coi là bán, cán bộ kế toán căn cứ vào
chứng từ bán hàng ghi:
Nợ TK 131, 111, 112...
Có TK 511: Doanh thu bán hàng(5111).
- Tính thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp(nếu có) kế
toán ghi.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng(5111).
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nơớc.
* Trờng hợp bán lẻ hàng hoá: Cán bộ kế toán căn cứ vào báo cáo bán
hàng và giấy nộp tiền cho thủ quỹ ghi:
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Có TK 138(1381) : Số tiền thiếu nếu có.
Có TK 511(5111) : Doanh thu bán hàng.
* Trờng hợp bán hàng trả góp: Doanh số bán bàn ghi theo doanh số
bình thờng. Số tiền ngời mua phải trả cao hơn do trả góp, thì số chênh lệch

cao hơn phản ánh vào thu nhập họat động tài chính. Kế toán căn cứ vào
chứng từ bán hàng trả góp ghi:
Nợ TK 111: Số tiền trả ngay lúc mua hàng.
Có TK 131 : Số tiền ngời mua phải trả góp.
Có TK 511 : Doanh thu bán bình thờng.
Có TK 711: Số tiền lãi ngời mua phải trả do trả góp.
* Trờng hợp bán hàng đại lý (ký gửi): hàng nhận đại lý hoặc ký gửi đ-
ợc phải ánh ở Bên nợ TK ngoài bảng TK 033. Khi bán hàng đợc hàng ghi có
ở TK này. Khi bán đợc hàng doanh nghiệp đợc hởng thủ tục phí theo hợp
đồng chính là thu nhập về hoạt động bán hàng và phải trả chủ hàng số tiền
bán hàng sau khi trừ thủ tục phí. Kế toán căn cứ vào báo cáo hoặc chứng từ
bán hàng ký gửi(hàng đại lý bán) để ghi:
Nợ TK 111: số tiền bán hàng.
Có TK 511: Phần thu nhập doanh nghiệp đợc hởng.
Có TK 331: Số tiền phải trả cho chủ hàng.
. * Trờng hợp bán hàng có trừ giảm giá hàng.
- Khi tính số tiền giảm giá hàng cho ngời mua kế toán ghi.
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán.
Có TK 131,111,112...
- Khi kết chuyển trừ vào doanh thu bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 511(5111): Doanh thu bán hàng.
Có TK 532: Giảm giá hàng bán.
c) Ph ơng pháp hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh.
Cuối kỳ hạch toán, khi xác định đợc doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Trị giá vốn của hàng đã bán đợc kết chuyển từ TK 632, sang TK 911,
kết toán ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán
kết chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 142: Chi phí trả trớc (1422).
Khoản chênh lệch (nếu là lãi) kế toán ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Có 421: Lãi cha phân phối.
Khoản chênh lệch (nếu là lỗ) kế toán ghi:
Nợ TK 421: LCPP.
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
3. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng và xác định nghiệp vụ kết quả bán
hàng.
Trong công tác kế toán, để quản lý một cách chặt chẽ, cụ thể về hàng
hoá cần có kế toán chi tiết. Có nhiều cách mở sổ chi tiết, có thể mở chi tiết
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của hàng xuất khẩu và nhập
khẩu, có thể mở chi tiết kế toán bán hàng và kết quả bán hàng theo từng
nhóm hàng kinh doanh.
Để thực hiện kế toán chi tiết nh trên thì phải giải quyết những vấn đề
sau:
- Đối với TK 511(cụ thể là TK 5111 doanh thu bán hàng hoá mở
tài khoản chi tiết cấp 3 cho bán hàng xuất khẩu, bán hàng nhập khẩu, sau đó,
mở TK chi tiết cấp 4 theo từng nhóm hàng.
- Đối với TK 632, cũng mở tài khoản chi tiết cấp 3 cho giá vốn hàng
xuất khẩu, giá vốn hàng nhập khẩu, sau đó mở TK chi tiết cấp 4 theo từng
nhóm hàng.
- Đối với TK 641, cũng mở sổ chi tiết chi phí bán hàng xuất và chi phí
bán hàng nhập. Sau đó lại phân bổ cho từng nhóm hàng tỷ lệ thuận với tiêu
thức lựa chọn.

- Đối với TK 642, chi phí quản lý doanh nghiệp của khẩu kinh doanh
thơng mại, phần bổ cho hàng xuất, hàng nhập, sau đó lại phân bổ cho từng
nhóm hàng.
-Đối với TK 911, mở tài khoản chi tiết cấp 2 cho từng hàng hoá kinh
doanh, mở tài khoản cấp 3 cho hàng xuất, hàng nhập của hàng hoá kinh
doanh thơng mại, mở tài khoản cấp 4 cho từng nhóm hàng.
Phần II
Tình hình thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ
bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty
Thơng Mại tổng hợp lạng sơn
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thơng
mại tổng hợp Lạng Sơn
1. Tình hình đặc điểm và quá trình hình thành của doanh nghiệp
Công ty Thơng mại Tổng hợp Lạng Sơn đợc thành lập ngày 10/5/1991
trên cơ sở lấy công ty lâm sản thực phẩm làm nòng cốt, sát nhập các Công ty
cấp II của tỉnh. Trong đó có công ty thơng nghiệp tổng hợp, công ty vật liệu
chất đốt, Công ty Bách hoá công nghệ phẩm, Xí nghiệp may mặc và 10 Công
ty thơng nghiệp huyện. Các đơn vị này trong cơ chế bao cấp đã hoàn thành
vai trò lịch sử của mình. Khi chuyển đổi cơ chế gặp nhiều lúng túng trong
kinh doanh bị thua lỗ dẫn đến mất vốn không có khả năng trả nợ ngân hàng
(trên 5 tỷ) cán bộ công nhân viên không có công ăn việc làm. Trớc tình hình
đó uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã có quyết định giải thể các đơn vị làm
công tác nội thơng từ tỉnh đến huyện và thành lập Công ty Thơng mại Tổng
hợp Lạng Sơn
2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp về tổ chức kinh doanh sản
xuất
Tính từ ngày thành lập đến năm 2001 bên cạnh những khó khăn cơ bản
phải khắc phục nh: Tổ chức sắp xếp lại mạng lới kinh doanh, tổ chức lại đội
ngũ cán bộ quản lý, khắc phục về nguồn vốn, về tình trạng cơ sở vật chất,
tình hình công nợ của các đơn vị sát nhập

Với mạng lới phục vụ vừa rộng vừa mỏng ở vào điều kiện của một tỉnh
biên giới, Công ty Thơng mại Tổng hợp Lạng Sơn có hai nhiệm vụ chính là:
- Kinh doanh hàng nội địa: Đảm bảo giữa cung và cầu những mặt
hàng thiết yếu nh dầu hoả, muối iốt, nhu cầu tiêu thụ của nhân dân trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Kinh doanh hàng xuất nhập khẩu: Nhằm khai thác triệt để thế
mạnh của Tỉnh có biên giới giáp Trung Quốc góp phần làm ổn định thị trờng
và tăng thu ngân sách cho nhà nớc
Năm 2001 là năm thứ 10 kể từ ngày thành lập Công ty đã khắc phục
những khó khăn hiện tại để hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu cấp trên giao
cho năm sau cao hơn năm trớc.
Tổng số vốn hiện có:
Vốn kinh doanh: 10.553.344.000 đồng
Trong đó: Vốn cố định: 3.114.977.000 đồng
Vốn lu động: 7.438.367.000 đồng
Kèm theo một mạng lới kinh doanh với những chức năng và nhiệm vụ
nh trên qua bảy năm thử thách với thơng trờng. Công ty Thơng mại Tổng hợp
Lạng Sơn đã nắm vững đợc quan điểm đờng lối của Đảng chấp hành các chủ
trơng chính sách của nhà nớc với tinh thần đoàn kết nhất trí năng động sáng
tạo đã từng bớc đa công ty từ những đơn vị làm ăn thua lỗ ở cơ chế bao cấp,
bị động thành một doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh có hiệu quả, tự chủ
năng động trong cơ chế thị trờng thể hiện ở những mặt sau đây:
Về doanh số bán ra thực thu:
Năm 2001: Toàn công ty thực hiện đợc doanh số bán ra là: 350
tỷ đồng, tỷ lệ tăng doanh thu số bình quân từ 20 - 25% so với năm 1998
(Năm thực hiện 293 tỷ đồng)
Các chỉ tiêu cũng tăng tỷ lệ thuận với doanh số bán ra hàng năm
Lợi nhuận: Qua hai năm 2000 - 2001 hoạt động công ty đã thực hiện
đợc 2.325.000 đồng
Thu nhập bình quân của ngời lao động ngày một cao hơn, những năm

đầu 1991 - 1998 là: 200.000 - 300.000 đồng/tháng.
Năm 1999 - 2001: 500.000 - 600.000 đồng/tháng/ngời
- Đặc biệt về chỉ tiêu nộp ngân sách, năm sau luôn cao hơn năm trớc.
Trong năm 1999 đến năm 2001 công ty đã thực hiện đợc:
Tổng mức nộp ngân sách: 13.325.677.780 đồng
Thuế doanh thu: 9.805.333.780 đồng
Thuế thu nhập doanh nghiệp : 107.987.000 đồng
Thuế XNK: 3.983.357.000 đồng
Thuế sử dụng vốn: 214.000.000 đồng
Về trình độ nghiệp vụ của mậu dịch viên, CBCNVC ngày càng đợc
nâng cao từ đội ngũ CB làm công tác nội thơng cũ, nay đã thông thạo và làm
khá tốt công tác nội thơng, ngoại thơng, năng lực quản lý của cán bộ nhất là
cán bộ nữ, cán bộ trẻ đợc nâng cao rõ rệt thể hiện ở những đơn vị trực thuộc
làm ăn có hiệu quả cao hầu hết là do các đồng chí lãnh đạo

×