Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

86 Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản xuất sản phẩm Công ty TNHH NN Một Thành Viên Cơ Khí Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.75 KB, 91 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là: Nguyễn Văn Dũng
Lớp : KDTH-A-K36
Khoa : Kinh Té
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả chuyên đề
(Ký và ghi rõ họ tên)

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kinh tế Việt Nam có xu hướng
phát triển theo nền kinh tế quốc tế.Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 159
WTO... từ đó một mặt khẳng định vị trí của mình trên thị trường , mặt khác mở
ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, kế tốn là
cơng cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế về mặt vi mô và vĩ
mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên


quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó cơng tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là cơng tác trọng
tâm của kế tốn các doanh nghiệp sản xuất.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận cao. Các công ty,
các doanh nghiệp sản xuất để đạt lợi nhuận cao phải luôn cố gắng tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Cơng tyTNHH NN Một Thành Viên Cơ
Khí Đơng Anh ln cải tiến cơng tác kế tốn phù hợp với cơ chế quản lý kinh
tế và chế độ kế toán của nhà nước.Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào
giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu: nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Để cơng tác kế tốn nói chung, kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm nói riêng trở thành cơng cụ hữu hiệu hơn trong việc tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm cần đi sâu nghiên cứu cụ thể để tìm ra ưu điểm,
những bất cập có thể kiến nghị với Cơng Ty TNHH NN Một Thành Viên Cơ
khí Đông Anh nhằm phát huy hơn nữa tác dụng của kế toán.
Xuất phát từ lý luận thực tiễn, bằng những kiến thức đã học em
mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí tính
giá thành sản xuất sản phẩm”.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Phần II: Thực trạng và tổ chức công tác kế tốn ở Cơng ty cơ khí
Đơng Anh.Phần III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ở
Cơng ty cơ khí Đơng Anh.

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1 Khái niệm chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong
một thời kỳ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần có 3 yếu tố cơ bản:
Tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc, thiết bị
Đối tượng lao động như nguyên liệu , vật liệu
Sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch tốn kinh doanh, mọi chi
phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền cơng, tiền trích BHXH,
BHYT là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống; cịn chi phí về khấu hao
TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động
vật hố.
Một doanh nghiệp sản xuất ngồi những hoạt động có liên quan đến hoạt động
sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, cịn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác khơng có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt
động mang tính chất sự nghiệp...chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất
mới được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình
tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch
tốn kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính tốn tập hợp theo từng thời kỳ: hàng
tháng, quý , năm phù hợp với kỳ báo cáo.Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp

phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản
phẩm( công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao động tiền vốn trong quá
trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
nhằm đạt được mục đích sản xuất, được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản
xuất tiết kiệm và hạ giá thành, tăng cao lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính tốn xác định hiệu quả kinh tế đến các
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.1.2. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết vì nội dung cơ
bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Quan hệ giữa chúng được
thể hiện ở:
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm,
cơng việc, lao vụ đã hồn thành.
Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hay cao, nó thể hiện qua cơng thức sau:
Giáthành
sản xuất


=

CPSXDD
đầu kỳ

+

CPSXPS
trong kỳ

-

CPSXDD
cuối kỳ

Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ
ra, nhưng khác nhau về mặt lượng.Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng
một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hồn thành hay
chưa, cịn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản
xuất nhất định, tính cho một lượng kết quả hồn thành nhất định.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hồn thành mà
cịn liên quan đến sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.Giá thành sản
phẩm khơng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng mà liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác

nhau, mục đích và cơng dụng trong q trình sản xuất khác nhau, để phục vụ cho cơng
tác quản lý chi phí sản xuất và kế tốn tập hợp chi phí sản xuất có thể tiến hành phân
loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
1.1.3.1.1 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế.
1.3.1.1.1.1: Chi phí hoạt động chính và phụ:
* Chi phí sản xuất:
chi phí sản xuất là tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm,lao vụ
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tồn bộ chi phí ngun vật liệu, được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tiền lương,các khoản phải trả trực tiếp cho
cơng nhân sản xuất, các khoản phải trích theo tiền lương của công nhân như bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tê, kinh phí cơng đồn.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản
lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.Chi phí sản xuất chung bao gồm
các yếu tố chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm chi phí tiền lương,các khoản phải
trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với
mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.

+ Chi phí dụng cụ: gồm chi phí về cơng cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục
vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các
loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí phục vụ và quản lý
cho sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục
vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
* Chi phí ngồi sản xuất: bao gồm:
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong q trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hố, lao vụ , dịch vụ.Loại chi phí này bao gồm : chi phí quảng
cáo, giao hàng , giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí
khác gắn liền đên bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hố.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung tồn doanh nghiệp.Chi phí quản lý
doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý,chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ
dùng văn phịng – khấu hao TSCĐ dùng chung tồn doanh nghiệp, các loại thuế, phí có
tính chất chi phí, chi phí tiếp khách , hội nghị.
1.1.3.1.1.1.2: Chi phí hoạt động khác:
Chi phí hoạt động khác là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngồi
hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, nó bao gồm:
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí và các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động về vốn như: chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

5



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Chi phí khác: là các chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ
bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế…
1.1.3.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí.
Tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia làm các khoản mục chi phí
sau:
+ Chi phí nguyên liệu và vật liệu :
Gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục
đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, khơng tính vào khoản mục này những chi phí nguyên
liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngồi sản xuất.
+ Chi phí nhân cơng:
Gồm chi phí về tiền cơng, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cơng nhân trực
tiếp sản xuất, khơng tính vào khoản mục này số tiền cơng và tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của nhân viên sản xuất chung (Kỹ thuật xưởng, quản đốc PX, Thống kê xưởng),
nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị:: gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi phản ánh chi phí về điện nước, khí nén,hơi, chi phí
điện thoại, fax, chi phí sửa chữa TSCĐ th ngồi.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong q trình
sản xuất kinh doanh ngồi các yếu tố chi phí nói trên.
1.1.3.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất ở doanh nghiệp.
- Chi phí ban đầu: là chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm , chuẩn bị từ
lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong q trình phân cơng

và hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp.Đây là các chi phí luân chuyển giữa giữa
các bộ phận khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp.Chi phí này phát sinh trong do có sự
kết hợp các yếu tố đầu vào sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định.
1.1.3.1.1.4. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên
báo cáo tài chính.
* Ghi nhận chi phí trong các báo cáo tài chính:
- Chi phí sản xuất kinh doanh và các chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng n phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế cho các kỳ
sau.
* Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài
chính.
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với q trình sản xuất sản
phẩm hay q trình mua hàng hố để bán. Đối với những doanh nghiệp sản xuất chi phí
sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.

- Chi phí thời kỳ: Chi phí thời kỳ là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, khơng tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong
kỳ mà chúng phát sinh.Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.Chi phí thời kỳ phát sinh ở thời kỳ nào được tính ngay vào kỳ đó và ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh và được ghi nhận trên báo cáo kết
quả kinh doanh.

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SƠ ĐỒ 1: MƠ HÌNH VẬN ĐỘNG CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Các chi phí sản xuất sản phẩm

Chi phí NVL
trực tiếp

Chi phí NC
trực tiếp

CPSX dở dang

Chi phí SX
chung


Doanh thu bán hàng

(-)
Bảng CĐKT

Thành Phẩm

Giá vốn hàng bán

(=)
Lợi nhuận gộp
(-)

Chi phí thời kỳ

CP bán hàng - CPQLDN
(=)

Lợi nhuận thuần trước thuế

1.1.3.1.1.5- Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
Chi phí khả biến( biến phí ): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng, tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Chi phí này
gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí cố định ( định phí): Là những chi phí khơng thay đổi về tổng số dù có sự
thay đổi trong mức độ hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ
sản xuất trong kỳ.

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36


8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Cách phân loại này có tác dụng đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà
vốn và phục vụ cho việch ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng
hiệu quả kinh doanh.
1.1.3.1.1.6-Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với
đối tượng chịu chi phí.
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại
sản phẩm, một cơng việc nhất định, những chi phí này kế tốn có thể căn cứ vào số liệu
từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất việc nhiều
loại sản phẩm, nhiều cơng việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho
các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế tốn tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn , hợp lý.
1.1.3.1.1.7. Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí.
Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như nguyên vật
liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương cơng nhân sản xuất.
Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một
công dụng như chi phí sản xuất chung.
1.1.3.2- Phân loại giá thành sản phẩm
1.1.3.2.1-Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch , giá thành kế hoạch được xác định
trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước hoặc những định
mức dự đoán chi phí của kỳ kế hoạch.

Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên định mức
chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành quá
trình sản xuất, nó là thước đo để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền
vốn của doanh nghiệp từ đó có cơ sở đánh gía các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã áp dụng.
Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành
việc sản xuất sản phẩm hoặc được căn cứ vào số liệu chi phí thực tế sản xuất đã phát
sinh hoặc tập hợp được trong kỳ.
1.1.3.2.2- Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ vào phạm vi các chi cấu thành.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đên q trình sản
xuất chế tạo sản phẩm như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất
sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp
trong kỳ của doanh nghiệp.

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản
phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ tính cho số sản phẩm này.Như vậy giá thành tồn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và
xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ xác định
mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
gồm 3 loại:
+ Giá thành toàn bộ sản phẩm: là giá thành được xác định gồm toàn bộ chi phí cố

định, chi phí biến đổi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.Tồn bộ
chi phí cố định, chi phí biến đổi được phân bổ hết cho số sản phẩm hồn thành trong kỳ(
cịn gọi là phương pháp định phí tồn bộ).
+ Giá thành sản phẩm theo biến phí: là giá thành gồm chi phí biến đổi, cả chi phí
biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp. Chi phí cố định được xem như chi phí
thời kỳ và được kết chuyển tồn bộ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cuối kỳ.
+ Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định gồm 2 bộ phận:
Tồn bộ chi phí biến đổi (chi phí biến đổi trực tiếp, chi phí biến đổi gián tiếp).
Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động thực tế so
với mức độ hoạt động tiêu chuẩn (xác định theo công suất thiết kế hoặc định mức).
1.1.4. Nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Để tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đáp ứng đầy đủ,trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của
doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các vai trò, nhiệm vụ chủ yếu sau:
Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trị của kế tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong tồn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế
tốn có liên quan, trong đó kế tốn các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế tốn chi phí và
tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ sản xuất,
loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể
của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế tốn chi phí sản xuất, lựa
chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất théo các phương án phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh,đặc điểm của sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành
cho phù hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế

tốn các yếu tố chi phí.

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
thu nhận- xử ly- hệ thống hố thơng tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với q trình sản
xuất- tiêu thụ sản phẩm.
1.2 – Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
1.2.1.Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm.
* Đối tượng kế tốn chi phí sản xt:
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp theo đó.
Giới hạn phạm vi tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí như
phân xưởng bộ phận, giai đoạnh công nghệ hoặc đối tượng chịu chi phí như sản phẩm,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm.
Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất đó là xác
định nơi phát sinh chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn cơng nghệ) hoặc
đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm, đơn đặt hàng).
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà

doanh nghiệp đã sản xuất hồn thành địi hỏi phải tính tỏng giá thành và giá thành đơn
vị sản phẩm.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định
là đối tượng tính giá thành.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối
tượng tính giá thành.
Đối với quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản
phẩm hồn thành cuối cùng của quy trình cơng nghệ.
Đối với quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tính giá thành là nửa
thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cơng nghệ cuối
cùng, cũng có thể là ở từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn
thành.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế tốn chi phí sản xuất để
tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế tốn chi phí đã xác định. Tuỳ theo
từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế tốn có thể vận dụng phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất thích hợp.

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn
cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo

phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp này
trong điều kiện có thể cho phép.
1.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến nhiều đối tượng kế tốn chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng,
sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phẩn bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng kế tốn chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti * H
Trong đó: Ci - là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti - là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
H - là hệ số phân bổ
1.2.3. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.3.1- Kế toán tập hợp, phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung của phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế tốn nhằm ghi chép, phản ánh các
chi phí phát sinh theo đúng đối tượng hoặc tính tốn, phân bổ phần chi phí phát sinh cho
các đối tượng đó.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác
dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho cơng tác

tính gía thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn.
1.2.3.1.1- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm.

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp
chi phí nên có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đến
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí , từ đó kế tốn
lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào
các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tượng.
Cuối kỳ kế tốn phải phân bổ chi phí ngun vật liệu trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí.
1.2.3.1.2. Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khi sử dụng nguyên liệu, vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng, không thể
ghi trực tiếp cho nhiều đối tượng được thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành
phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan theo cơng thức:
Ci =
Trong đó:
Ci

*Ti


i =1......n
: Chi phí ngun vật liệu phân bổ cho đối tượng i

∑C

: Tổng chi phí nguyên liệu, vật liệu đã tập hợp

: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti

: Tiêu chuẩn phân bổ có trong đối tượng thứ i

Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngồi có thể chọn tiêu
chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là:chi phí định mức,
chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất.
Chi phí thực tế nguyên vật liệu trong kỳ,cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm tra, xác định số nguyên vật liệu còn lại chưa sử dụng hoặc giá trị phế liệu thu hồi
được xác định:
Chiphí
NVLTT =
thực tế
trong kỳ

Trị giá
NVLTT
cịn lại
đầu kỳ


+

Trị
giá
NVLTT
xuất dùng
trong kỳ

-

Trị giá
NVLTT
cịn lại
cuối kỳ

-

Trị
giá
phế liệu
thu hồi
(nếu có)

1.2.3.1.3- Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
* Chứng từ.
Bảng thanh tốn tiền lương, bảng chấm cơng, các chứng từ khác có liên quan.
* Tài khoản sử dụng.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bên có: Trị giá vốn nguyên liệu,vật liệu sử dụng không hết,nhập lại kho.
Trị giá của phế liệu thu hồi ( nếu có).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất sản
phẩm trong kỳ vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm: TK 154
(phương pháp kê khai thường xuyên), TK 631 (phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 621 khơng có số dư cuối kỳ.
* Các trường hợp kế toán chủ yếu.
a) Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm ,
kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho:
Nợ TK 621

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
2- Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm,
khơng qua kho, kế tốn căn cứ vào hoá đơn hoặc chứng từ liên quan( Chứng từ thanh
toán, hoá đơn của người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng…) kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nếu doanh nghiệp tính số khấu trừ:

Nợ TK 621

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nợ TK 133

: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111,112,331, 141: Tổng giá thanh tốn
Nếu khơng có hố đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu trừ, hoặc
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 111,112,331,141: Tổng giá thanh tốn
3- Trường hợp cuối kỳ nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết chưa nhập lại
kho:
- Căn cứ vào phiếu báo vật tư cịn lại cuối kỳ, kế tốn ghi giảm chi phí ngun
vật liệu bằng bút tốn: ( Ghi số âm)
Nợ TK 621

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 152: Nguyên vật liệu trực tiếp
- Sang đầu kỳ sau kế tốn ghi tăng chi phí ngun vật liệu bằng bút tốn thường:
Nợ TK 621

: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp


Có TK 152: Nguyên vật liệu trực tiếp

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4- Trường hợp cuối kỳ có ngun vật liệu sử dụng khơng hết, nhập lại kho, kế
toán căn cứ phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152

: Ngun vật liệu trực tiếp

Có TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
5-6- Cuối kỳ căn cứ tài liệu tính tốn xác định chi phí ngun vật liệu trực tiếp sử
dụng cho các đối tượng, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối
tượng, kế tốn ghi:
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất dở dang
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán( phần CPNVLTT vượt
trên mức bình thường)
Có TK 621: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
SƠ ĐỒ 2: KẾ TỐN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

TK 152 (TK 611)

TK 621


(1) và (3)

TK 152
(4)

TK 111, 112, 141

TK 154
(5)

TK 331

(2)
TK 632
(6)

b) Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định trị giá nguyên vật
liệu xuất dùng trong kỳ:
Nợ TK 621

: Trị giá thực tế nguyên vật liệu

Có TK 631:

xuất dùng trong kỳ

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng sử dụng:
Nợ TK 631


: Kết chuyển chi phí ngun vật liệu

Có TK 621 :

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

15

trực tiếp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp
1.2.3.2.1. Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh tốn cho
cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ gồm:
tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích
theo tiền lương. Khơng được tính vào chi phí nhân cơng trực tiếp các khoản tiền lương,
tiền công, các khoản phụ cấp của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên
quản lý doanh nghiệp.
1.2.3.2.2. Phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà khơng hạch
tốn trực tiếp được thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
theo các tiêu chuẩn thích hợp như chi phí tiền cơng định mức, giờ cơng định mức...Chi
phí nhân cơng trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan.
1.2.3.2.3. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
* Chứng từ.
Bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, hợp đồng th nhân cơng hoặc các

chứng từ khác có liên quan.
* Tài khoản sử dụng.
TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia q trình sản xuất sản
phẩm.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản liên
quan để tính giá thành sản phẩm ( TK 154, TK631 ).
Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường
Số dư cuối kỳ: Khơng có.
* Các trường hợp kế toán chủ yếu
1- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương trong kỳ, kế toán phản ánh số tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho
công nhân sản xuất trong kỳ, ghi:
Nợ TK 622

: Chi phí nhân cơng trực tiếp

Có TK 334 : Phải trả người lao động
2- Khi trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, căn cứ kế
hoạch trích trước tiền lương cơng nhân nghỉ phép, kế tốn ghi:
Nợ TK 622
: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Có TK 335 : Chi phí phải trả
3- Căn cứ bảng phân bổ tiền lương , trích BHXH (3383), BHYT (3384), KPCĐ
(3382), kế tốn ghi:
Nợ TK 622 :
Chi phí nhân cơng trực tiếp
NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36


16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Có TK 338:

Phải trả, phải nộp khác

4- Cuối kỳ tính tốn kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân cơng trực tiếp cho
các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế tốn ghi:
Nợ TK 154

: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Nợ TK 632

: Giá vốn hàng bán( Phần chi phí nhân
cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường)

Có TK 622 : Chi phí nhân cơng trực tiếp
SƠ ĐỒ 3: KẾ TỐN CHI PHÍ NHÂN CƠNG TRỰC TIẾP
TK 334

TK 622

TK 154

(1)
(4)

TK 335
TK 632
(2)

(5)

TK 338
(3)
1.2.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
1.2.3.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất
(nằm ngồi 2 khoản mục chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp)
như chi phí về tiền cơng, tiền lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí về
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng có khấu hao tài sản cố
định.
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, sau đó mới phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế tốn phải mở sổ theo dõi chi
tiết để tập hợp từng phân xưởng,từng đội sản xuất.
1.2.3.3.2. Phân bổ chi phí sản xuất chung.

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường hợp 1 phân xưởng, 1 đội sản xuất trong kỳ sản xuất nhiều loại sản phẩm,

nhiều cơng việc thì phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung cho các cơng việc phân
bổ có liên quan, tiêu chuẩn để sử dụng phân bổ sản xuất chung có thể là định mức chi
phí sản xuất chung, phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp.
1.2.3.3.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung.
* Chứng từ.
Bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, bảng phân bổ công cụ dụng cụ,
nguyên vật liệu, bảng tính và trích khấu hao tài sản cố định, hoá đơn tiền điện nước
hoặc các chứng từ khác có liên quan
* Tài khoản sử dụng.
TK 627- Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung( nếu có)
Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí chế biến cho các
đối tượng chịu chi phí
Chi phí sản xuất chung khơng được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Số dư cuối kỳ: Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ và được mở 06 tài khoản
cấp 2 để tập hợp theo các yếu tố chi phí:
- TK 6271: Chi phí nhân viên
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi
- TK 6278 : Chi phí khác bằng tiền
* Các trường hợp kế tốn chủ yếu.
1- Tập hợp chi phí nhân viên:Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương, kế tốn ghi:
Nợ TK 627


: Chi phí sản xuất chung( 6271)

Có TK 334 : Phải trả người lao động
Có TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác.
2- Tập hợp chi phí vật liệu:Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, và các chứng từ
liên quan khác( nếu có):
Nợ TK 627

: Chi phí sản xuất chung( TK 6272)

Có TK 152 : Nguyên vật liệu
NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3- Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất:Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ,
dụng cụ và các chứng từ liên quan khác( nếu có), kế tốn ghi:
Nợ TK 627

: Chi phí sản xuất chung( TK 6273)

Có TK 153

: Cơng cụ dụng cụ( Phân bổ 1 lần)

Có TK142, TK 242 : Loại phân bổ nhiều lần

4- Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ:Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, kế tốn ghi:
Nợ TK 627

: Chi phí sản xuất chung( TK 6274)

Có TK 214 : Hao mịn TSCĐ
5- Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngồi:Căn cứ vào các chứng từ gốc, các tài liệu
có liên quan, kế tốn ghi:
Nợ TK 627

: Chi phí sản xuất chung( TK 6277)

Có TK 111, 112, 141, 331…
6- Tập hợp chi phí khác bằng tiền:Căn cứ vào các chứng từ gốc( Phiếu chi tiền
mặt, giấy báo có của ngân hàng…), các tài liệu có liên quan, kế tốn ghi:
Nợ TK 627

: Chi phí sản xuất chung( TK 6278)

Có TK 111, 112, 141, …
7- Cuối kỳ, sau khi chi phí sản xuất chung đã được tập hợp theo từng phân
xưởng, đội sản xuất, chi tiết theo điều khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi phí biến
đổi, kế tốn tiến hành tính tốn, phân bổ vào chi phí chế biến cho từng đối tượng kế tốn
chi phí sản xuất.
* Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng kế
tốn chi phí sản xuất, kế tốn có thể lựa chọn các tiêu chuẩn:
Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Dự tốn hoặc định mức chi phí sản xuất chung.

Tổng chi phí sản xuất cơ bản ...
Căn cứ vào kết quả tính tốn phân bổ, kế tốn kết chuyển phần chi phí sản xuất
chung phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm bằng bút tốn:
Nợ TK 154

: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 627

: Chi phí sản xuất chung

Phần chi phí sản xuất chung khơng phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm, được ghi
nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong
NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nợ TK 632

: Giá vốn hàng bán

Có TK 627

: Chi phí sản xuất chung

SƠ ĐỒ 4 : SƠ ĐỒ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

TK 334, 338

TK 627

TK 154

Chi phí nhân viên
(1)

(7) CPSX chung phân bổ

TK 152
vào cphí chế biến trong kỳ
Chi phí vật liệu
(2)

TK 632

TK153 (142,242)
Chi phí cơng cụ dụng cụ
(3)

(7) CPSX chung khơng được
phân bổ, ghi nhận CPSX chung
trong kỳ

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
(4)
TK 111,112,141,331

(5) và (6) chi phí dvụ
mua ngồi và cphí khác
bằng tiền
1.2.3.5. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.3.5.1 Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* Điều kiện áp dụng.

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên phải sử dụng tài khoản 154 để tập hợp chi phí sản
xuất tồn doanh nghiệp.
* Nội dung- kết cấu TK 154.
 Bên Nợ:
 Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
 Giá trị vật liệu th ngồi chế biến.
 Chi phí th ngồi chế biến.
 Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (631).
 Bên Có:
 Giá trị phế liệu thu hồi ( nếu có)
 Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
 Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành .
 Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hồn thành.
 Số dư Nợ: phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Chi phí th ngồi chế biến hoặc tự chế vật tư chưa hồn thành.
* Trình tự hạch tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp.
( Phương pháp kê khai thường xuyên )

SƠ ĐỒ 5: SƠ ĐỒ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
621

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

154

152

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Kết chuyển chi phí NVLTT

Phế liệu thu hồi do
sản phẩm hỏng

622

1388
Kết chuyển chi phí NCTT


Bồi thường phải thu do
sản phẩm hỏng

627

155
Kết chuyển chi phí SXChung

Giá thành sản xuất thành
phẩm nhập kho
632
Gía thành sản xuất lao vụ
bán không qua kho
157
Giá thành sản xuất thành
phẩm lao vụ gửi bán

Dư cuối kỳ: **********

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.2.3.5.2- Tài khoản 631: Giá thành sản xuất
* Điều kiện áp dụng.
Tài khoản 631 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo

phương pháp kiểm kê định kỳ
* Nội dung - kết cấu TK 631.
 Bên Nợ:
 Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
 Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
 Bên Có:
 Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
 Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
 Các khoản giảm chi phí sản xuất.
 TK 631, khơng có số dư cuối kỳ.
* Trình tự hạch tốn tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
SƠ ĐỒ 6: KẾ TỐN GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
154

631
Chi phí sản phẩm dở dang
đầu kỳ

154
Chi phí sản phẩmdở
dang cuối kỳ

621

152
Chi phí NVLTT

Phế liệu thu hồi do
sản phẩm hỏng


622

3388
Chi phí nhân cơng
trực tiếp

Tiền bồi thường phải thu
về sản phẩm hỏng

627

632
Chi phí sản xuất chung

Giá thành sản xuất của sphẩm
hoàn thành trong kỳ

Khơng có số dư cuối kì.

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3 - Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn đang trong q trình

sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hồn thành một vài
quy trình chế biến nhưng vẫn cịn phải gia cơng chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kì phải chịu. Sau đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang thường được áp dụng.
1.3.1. Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, cịn chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính kết cho
sản phẩm.
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ

=

Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ

Số lượng sản
phẩm hồn thành
trong kỳ

+

Chi phí NVL trực
tiếp phát sinh
trong kỳ

+


Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

hay:
DCK =

DĐK

+ Cn

Sht

+ Sd

Nếu doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, chế biến
kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang
ở giai đoạn cơng nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn sản
phẩm dở dang ở giai đoạn cơng nghệ sau thì tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai
đoạn trước đó chuyển sang.
Nếu doanh nghiệp có tập hợp riêng chi phí ngun vật liệu chính trực tiếp sản
xuất thì đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực
tiếp sản xuất.
Ưu điểm: Tính tốn đơn giản, khối lượng cơng việc tính tốn ít.
Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao vì chỉ tính có một khoản chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp.

NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36


24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3.2. Đánh giá theo khối lượng sản lượng hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn
thành của chúng để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hồn thành tương đương.
Sau đó tính từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo phương thức nhất định.
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc nguyên vật liệu chính trực tiếp.
DCK =

DĐK
Sht

+ Cn
+ Sd

Đối với các chi phí sản xuất bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí sản xuất
NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá trị sản
phẩm dở
=
dang cuối kỳ

Giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ


Chi phí NVL trực
tiếp phát sinh trong
kỳ
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
(Đã quy đổi)

+

Số lượng sản phẩm
+
hồn thành trong kỳ
hay:
DCK

=

DĐK
Sht

+
+

Cn
Sd’

Trong đó : Sd’ = Sd * % HT
Ưu điểm: Kết quả tính tốn có độ chính xác cao, hợp lý hơn vì chúng được tính
tốn đầy đủ các khoản mục chi phí.
Nhược điểm: Khối lượng tính tốn lớn, mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản

phẩm dở dang cần phải xác định được mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở
dang ở từng bước cơng nghệ.
1.3.3. Đánh giá theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp này thích hợp đối với những doanh nghịêp sản xuất đã xây dựng
được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành
theo định mức. Trước hết căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác
định ở công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng cơng đoạn sản
xuất cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở
dang trong từng cơng đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
NGUYỄN VĂN DŨNG
LỚP KDTH.A-K36

25


×