Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

87 nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản Xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.25 KB, 70 trang )

- 1 -
Phần thứ nhất
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều
chịu tác động mạnh mẽ của các qui luật kinh tế nh: quy luật giá trị, qui luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải phấn đấu tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành thì mới có thể đứng vững trong thị trờng.
Để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh lấy thu, bù chi và có lãi, các doanh
nghiệp sản xuất cần phải hạch toán chi phí sản xuất một cách đầy đủ, tính đúng giá
thành sản phẩm, trên cơ sở đó xác định đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong quản lý kinh tế có những công cụ quản lý khác nhau đợc sử dụng nh hạch
toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán. Trong đó hạch toán kế toán đợc
xác định là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất với chức năng là thu nhận, xử lý,
cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ, th-
ờng xuyên, liên tục, có hệ thống nhằm mục đích kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động
kinh tế tài chính của đơn vị. Kế toán cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Kế toán tổ chức ghi chép, tính toán thờng xuyên liên tục chi phí đã chi ra cho
quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình
sử dụng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu để các nhà quản trị đề ra các biện pháp
quản lý kịp thời chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra kế toán còn cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp về tình hình thực hiện các định mức chi
phí về vật t, lao động tiền vốn ở từng khâu, từng sản phẩm; về chi phí sản phẩm có
tiết kiệm hay không, tiết kiệm đợc bao nhiêu, mức hạ là bao nhiêu, nguyên nhân tại
sao? Đó là những thông tin quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Trên
- 2 -


cơ sở đó khai thác tiềm năng của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao năng suất và
hạ giá thành sản phẩm.
Nh vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là điều quan trọng
không thể thiếu đợc, đóng vai trò là khâu trung tâm trong toàn bộ công tác kế toán
doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc quản lý chi phí sản xuất và quản lý giá
thành. Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đợc coi
trọng đúng mức, đảm bảo đợc các nhiệm vụ đề ra.
2. Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1. Yêu cầu của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật t một cách hợp lý, tiết
kiệm có hiệu quả. Nh vậy vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm chi phí sản xuất trong mối quan
hệ với việc đảm bảo chất lợng sản phẩm. Muốn thực hiện đợc vấn đề đó thì mỗi doanh
nghiệp phải làm tốt các nội dung sau:
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong
doanh nghiệp.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp.
Kiểm tra thực hiện các định mức tiêu hao vật t, kỹ thuật, dự toán phục vụ quản
lý sản xuất nhằm thúc đẩy tiết kiệm, sử dụng hợp lý mọi chi phí cho quá trình sản
xuất.
Tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời giá thành đơn vị.
Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành. Vạch ra đợc nguyên nhân
làm cho hoàn thành hoặc cha hoàn thành, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và
phơng hớng phấn đấu để hạ giá thành sản phẩm.
Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để phát huy cao nhất vai trò và tác dụng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nh đã nêu trên, thực hiện tốt các yêu cầu đề ra, kế toán phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- 3 -

Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp và
tổ chức thực hiện tốt việc hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp. Tổ chức thực hiện tốt việc tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng quy tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh
nghiệp. Quy định trình độ công việc, phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối tợng,
từng sản phẩm chi tiết.
II. Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau. Song chung quy
lại không ngoài chi phí về lao động sống và lao động vật hoá.
Chi phí về lao động sống: Là các chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo
lơng đợc tính vào chi phí. Khoản chi phí này bao hàm yếu tố sức lao động - một trong
ba yếu tố của bất kỳ một nền sản xuất xã hội nào.
Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lợng, khấu hao tài sản cố định Nh vậy, trong chi phí về lao động vật hoá bao
hàm hai yếu tố cơ bản còn lại là t liệu lao động và đối tợng lao động của nền sản xuất xã
hội.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Trong hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính thờng sử dụng một số cách phân
loại phổ biến sau đây:
- 4 -
1.2.1. Phân theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh

Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí đ-
ợc chia làm ba loại:
Chi phí sản xuất - kinh doanh.
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí bất thờng.
1.2.2. Phân theo yếu tố chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, các chi phí có tính chất, nội dung kế toán giống
nhau đợc xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở
đâu. Theo qui định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu.
Yếu tố nhiên liệu, động lực.
Yếu tố lơng và các khoản phụ cấp lơng.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ.
Yếu tố khấu hao TSCĐ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
Yếu tố chi phí bằng tiền.
1.2.3. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá
thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công
dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo qui định hiện hành, giá
thành sản xuất (giá thành công xởng) ở Việt Nam bao gồm 3 khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
- 5 -
1.2.4. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan đến
việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất - kinh doanh làm 3 loại:

Chi phí thực hiện chức năng sản xuất.
Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ.
Chi phí thực hiện chức năng quản lý.
1.2.5. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra
hoặc đợc mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ
nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất hoặc đợc mua nên đợc
xem là các phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của của thời kỳ mà chúng phát sinh (chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (ZSP) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành.
2.2. Phân loại giá thành
2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch.
Giá thành định mức.
Giá thành thực tế.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc chia thành giá thành sản xuất và giá
thành tiêu thụ.
- 6 -
3. Mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa

chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dới đây:
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
B phát sinh trong kỳ D
A Tổng giá thành sản phẩm, C
Dịch vụ hoàn thành
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD CD
Tổng giá thành sản Chi phí SX dở Chi phí SX phát Chi phí SX dở
phẩm hoàn thành dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
III. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1. Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá thành sản phẩm
1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi
phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
* Nơi phát sinh chi phí:
+ Phân xởng, tổ, đội, nhóm sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
+ Giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm
* Nơi chịu chi phí:
+ Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình, công trình
+ Nhóm sản phẩm
+ Chi tiết, bộ phận sản phẩm
=
+

- 7 -
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất phải dựa vào các cơ sở: đặc điểm qui

trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản
xuất kinh doanh.
1.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Về thực chất, xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm,
bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định, đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối
tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền
sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm cũng cần dựa vào các cơ sở giống
nh trên. Các cơ sở này giúp ta phân biệt đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá
thành sản phẩm ngay cả khi chúng đồng nhất là một.
1.3. Mối quan hệ giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm khác
nhau về nội dung nhng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Về bản chất, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và
đối tợng tính giá thành sản phẩm giống nhau vì chúng đều là phạm vi giới hạn để hạch
toán chi phí và cùng phục vụ cho việc quản lý, phân tích chi phí và giá thành.
Hạch toán chi phí là giai đoạn trớc của tính giá thành. Số liệu chi phí sản xuất đợc
tập hợp để xác định giá trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tợng tính
giá thành. Tuy nhiên, không thể nói rằng mục đích hạch toán chi phí là chỉ để tính giá
thành. Nh ta đã biết, một đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối
tợng tính giá thành và ngợc lại một đối tợng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất, song đôi khi chúng trùng nhau. Do vậy, xác định đúng
đối hạch toán chi phí có tác dụng phân tích, kiểm tra các chi phí phát sinh và tăng cờng
tác dụng của công tác kế toán trong việc củng cố và tăng cờng hạch toán kinh doanh nội
bộ cũng nh quản trị doanh nghiệp. Nhng hạch toán chi phí sản xuất mới chỉ phản ánh đ-
ợc mặt chi ra của quá trình sản xuất mà cha đáp ứng đợc đòi hỏi của khâu tính giá
thành, có tính giá thành mới đáp ứng yêu cầu quản lý, xây dựng giá cả hàng hoá và hạ
giá thành sản phẩm.
- 8 -

Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nội dung khác
nhau ở:
+ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết,
sổ tổng hợp, phân bổ chi phí sản xuất hợp lý cho doanh nghiệp, tăng cờng công tác kiểm
tra việc tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh.
+ Xác định đối tợng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các
bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp, phục vụ
cho kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
2. Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn
của đối tợng hạch toán chi phí.
Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm các phơng pháp hạch toán chi
phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo
nhóm sản phẩm v.v Mỗi ph ơng pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tợng hạch
toán chi phí nên tên gọi của phơng pháp này biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí.
Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở
thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh
các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng
đối tợng.
3. Ph ơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đợc sử
dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán
chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
- 9 -
Phơng pháp tính giá thành bao gồm: phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn),
phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp
loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Tuỳ thuộc vào đối tợng hạch toán chi phí và đối t-

ợng tính giá thành mà việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ
thể có thể áp dụng một trong các phơng pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một
số phơng pháp với nhau.
IV. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SXKD phụ cho từng đối t-
ợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và
giá thành đơn vị sản phẩm.
2. Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc
xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có
liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản
xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, v.v ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng
đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không
thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phẩn bổ gián tiếp để phân
bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân
bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm Công thức
phân bổ nh sau:
- 10 -
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Tỷ lệ
cho từng đối tợng cho từng đối tợng phân bổ
Trong đó:

Tỷ lệ (hay hệ số) Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
2.1.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản CPNVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp. TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng,
bộ phận sản xuất ).
2.1.2. Phơng pháp hạch toán (khái quát trên Sơ đồ 1)
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ, và các khoản
phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm,
thêm giờ ). Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
theo một tỷ lệ nhất định với tiền lơng phát sinh của công nhân sản xuất.
2.2.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi CPNCTT, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí nh TK 621.
2.2.2. Phơng pháp hạch toán (khái quát trên Sơ đồ 1)
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CPNVLTT,
CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, các bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp.
2.3.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 -
Chi phí sản xuất chung. TK 627 đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
=
x
=
- 11 -
6271: Chi phí nhân viên phân xởng

6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí bằng tiền khác
2.3.2. Phơng pháp hạch toán (khái quát trên Sơ đồ 1)
2.3.3. Phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Do CPSXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân x-
ởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng (sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, thờng sử dụng các tiêu thức để
phân bổ CPSXC nh: Phân bổ theo định mức, phân bổ theo giờ làm việc thực tế của
công nhân sản xuất, theo tiền lơng của công nhân sản xuất
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế toán, kế toán phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất. Các
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cuối cùng đều phải đợc tổng hợp vào bên Nợ TK 154 -
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng ngành
sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết
sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ của tất cả các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính, sản xuất kinh doanh phụ (khái quát trên Sơ đồ 1).
2.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, kế toán phải tiến
hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
- 12 -
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.

Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo CPNVLTT hoặc theo chi phí trực
tiếp.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
3. Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch
toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy,
cuối kỳ trong các doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật
liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang
để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành của hàng đã bán. Vì thế, việc hạch toán
chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt nhất định.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.1.1. Tài khoản sử dụng
Do đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất
khó phân định đợc là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì
vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết
các chi phí có liên quan đến từng đối tợng (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao
vụ ) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng
cho từng mục đích.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử
dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí đợc phản ánh trên TK
621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà đợc ghi một lần vào
cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá trị nguyên vật liệu tồn
kho và đang đờng.
3.1.2. Phơng pháp hạch toán (khái quát trên Sơ đồ 2)
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về hạch toán CPNCTT, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống
nh phơng pháp kê khai thờng xuyên (khái quát trên Sơ đồ 2).
- 13 -
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung

Toàn bộ CPSXC đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi tiết theo các tiểu khoản tơng
ứng và tơng tự nh với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, sau đó sẽ
đợc phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tợng để tính giá thành (khái quát trên Sơ đồ
2).
3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
3.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán
sử dụng tài khoản 631 - Giá thành sản xuất. Tài khoản này đợc hạch toán chi tiết theo
địa điểm phát sinh chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất ) và theo loại, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ t ơng tự nh TK 154 (khái quát trên Sơ đồ 2).
3.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
cũng đợc tiến hành tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
V. Vận dụng phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong
một số loại hình doanh nghiệp sản xuất chủ yếu
Trên cơ sở các phơng pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần lựa
chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng nh vào đối tợng hạch toán chi phí.
1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thờng là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một số
ít mặt hàng với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không đáng kể
nh các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản; các doanh nghiệp sản xuất động lực
(điện, nớc, hơi nớc, khí nén, khí đốt ). Do số l ợng mặt hàng ít nên việc hạch toán chi
phí sản xuất đợc mở ở một sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá
thành thờng đợc tiến hành vào cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc ph-
ơng pháp liên hợp.
- 14 -
2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến
hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tợng tính giá thành: là sản phẩm của

từng đơn đặt hàng. Phơng pháp tính giá thành: tuỳ theo tính chất và số lợng sản phẩm
của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp nh phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ
số, phơng pháp cộng chi phí hay phơng pháp liên hợp
3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật t hiện hành và dự toán về chi
phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm,
đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành
ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định
mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch so
tế sản phẩm mức sản phẩm thay đổi định mức với định mức
4. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình
công nghệ gồm nhiều bớc (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bớc
tạo ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm của bớc trớc là đối tợng (hay nguyên
liệu) của bớc sau thì phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bớc
chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc
giai đoạn nào sẽ đợc tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung đợc tập
hợp theo phân xởng sẽ đợc phân bổ cho các bớc theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi
phí sản xuất có thể đợc tập hợp theo phơng án có bán thành phẩm và phơng án không có
bán thành phẩm. Phơng pháp tính giá thành thờng là phơng pháp trực tiếp kết hợp với
phơng pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ).
=
+
+
- 15 -
4.1. Tính giá thành phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm
Phơng án hạch toán này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu

hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bớc có thể dùng
làm thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phơng án hạch toán này là khi tập hợp
chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bớc trớc
chuyển sang bớc sau đợc tính theo giá thành thực tế và đợc phản ánh theo từng khoản
mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành
theo phơng pháp này có thể phản ánh qua sơ đồ sau:
..
4.2. Tính giá thành phân bớc theo phơng án không có bán thành phẩm
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao
hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bớc không bán ra ngoài thì chi phí chế biến
phát sinh trong các giai đoạn đợc tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng
thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phơng án này, kế toán
không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ
tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu
chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Có thể phản ánh
phơng án này qua sơ đồ sau:
Chi phí
nguyên vật
liệu chính
Giá trị
SPDD
bước 1
Chi phí
chế biến bư
ớc 1
Giá thành bán
thành phẩm bư
ớc 1
+
+

_
=
_
=
=
_
Giá thành bán
thành phẩm
bước 1
Chi phí
chế biến bư
ớc 2
Giá trị
SPDD
bước 2
Giá thành bán
thành phẩm bư
ớc 2
Giá thành bán
thành phẩm bư
ớc (n-1)
Chi phí
chế biến bư
ớc n
Giá trị
SPDD
bước n
Giá thành bán
thành phẩm bư
ớc n

+
Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
hoàn
thành
- 16 -
5. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ
Sản xuất kinh doanh phụ là ngành đợc tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh chính. Sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ đợc sử dụng cho các nhu cầu của sản
xuất kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ tuỳ
thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong
doanh nghiệp, cụ thể:
5.1. Trờng hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ hoặc giá trị và khối lợng phục vụ không đáng kể
Trờng hợp này, chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt
động. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ đợc tính theo phơng pháp trực
tiếp.
5.2. Trờng hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và giữa
chúng có sự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phơng pháp tính giá

thành sau đây:
Phơng pháp đại số.
Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu.
Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
- 17 -
VI. Tổ chức hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm bao gồm:
Hệ thống sổ chi tiết.
Hệ thống sổ tổng hợp.
1. Hệ thống sổ chi tiết
Mở sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tợng tập hợp
chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm ). Sổ đ ợc mở chi tiết
cho từng tài khoản 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ là
sổ chi tiết các tài khoản tháng trớc và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lơng,
BHXH, vật liệu, dụng cụ, khấu hao ), bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ có thể mở riêng
cho từng đối tợng hoặc mở chung cho nhiều đối tợng. Có thể sử dụng mẫu sổ sau:
- 18 -
Mẫu : Sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản: ...Phân x ởng ..
Sản phẩm, dịch vụ
Chứng từ TK Ghi Nợ tài khoản
Số Ngày Diễn giải đối Tổng số Trong đó
hiệu Tháng ứng
D đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ

...


Cộng phát sinh
Ghi Có tài khoản
D cuối kỳ
Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tợng hạch
toán.
Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tợng
hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập thẻ tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản
phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trớc, sổ hạch toán chi tiết chi phí
sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
cùng với bảng kê khối lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Có thể mở sổ theo
mẫu:
Mẫu : Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng ..năm ..
Tên sản phẩm, dịch vụ .
Khoản mục Giá trị Chi phi sản Giá trị Tổng giá Giá thành
chi phí SPDD xuất PS SPDD thành đơn vị

đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ sản phẩm sản phẩm
1 2 3 4 5 6
1. CPNVLTT
2. CPNCTT

3. CPSXC

Cộng

- 19 -
2. Hệ thống sổ tổng hợp
Đối với hệ thống sổ tổng hợp, tuỳ thuộc vào hình thức sổ kế toán mà doanh

nghiệp áp dụng, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực
hiện trên các sổ sách khác nhau.
2.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung theo sơ đồ sau:

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chứng từ gốc về chi phí
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 621, 622,
627, 154 (631)
Sổ cái TK 621, 622,
627, 154 (631)
ng từ gốc về chi phí
Bảng tính giá thành sản phẩm
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 621, 622,
627, 154 (631)
- 20 -
2.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái
Có thể khái quát trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức Nhật ký - Sổ cái nh sau:

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ

Có thể khái quát trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ nh sau:

Chứng từ gốc về chi phí hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký Sổ cái
Sổ chi tiết TK 621,
622, 627, 154 (631)
Bảng tổng hợp chi tiết TK
621, 622, 627, 154 (631)
Bảng tính giá thành sản phẩm
Bảng tổng hợp chi tiết TK
621, 622, 627, 154 (631)
Chứng từ gốc về chi phí hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 621,
622, 627, 154 (631)
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ đăng ký CT - GS
Sổ cái TK 621, 622,
627, 154 (631)
- 21 -

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chứng từ nh sau:


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc về chi phí hoặc
bảng phân bổ
Bảng kê số 4, TK 621,
622, 627, 154 (631)
Bảng kê số 5, TK
641, 6642, 241
Bảng kê số 6,
TK 142, 335
NK - CT số 7
Bảng tính giá thành sản
phẩm
Báo cáo chi phí,
báo cáo khác
Sổ cái TK 621, 622,
627, 154 (631)
- 22 -
Phần thứ hai
thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty bánh kẹo Tràng An
I. Khái quát chung về Công ty bánh kẹo tràng an
Tên công ty: Công ty bánh kẹo Tràng An.
Trụ sở tại: Đờng Hoàng Quốc Việt - Nghĩa Đô - Cầu Giấy - Hà Nội.
Điện thoại: 8.343.454 Fax: 84.476.544.56
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Bộ Công
nghiệp nhẹ, tiền thân là Xí nghiệp kẹo Hà Nội, ra đời tháng 3/1974. Tháng 12/1989, Xí
nghiệp kẹo Hà Nội đợc sáp nhập với Xí nghiệp chế biến bột mỳ Nghĩa Đô, đổi tên thành

Nhà máy kẹo Hà Nội. Đến ngày 08/12/1992 theo quyết định số 2138 QĐUB của
UBND thành phố Hà Nội, Nhà máy kẹo Hà Nội đợc đổi tên thành Công ty bánh kẹo
Tràng An - Hà Nội.
Hiện nay, Công ty bánh kẹo Tràng An là một trong những doanh nghiệp Nhà nớc
chuyên sản xuất kinh doanh mặt hàng bánh kẹo do Nhà nớc đầu t vốn với t cách là chủ
sở hữu, không liên doanh.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty bánh kẹo Tràng An
2.1. Tổ chức sản xuất
Công ty tổ chức sản xuất theo 4 phân xởng sản xuất độc lập nhau, mỗi phân xởng
chịu trách nhiệm sản xuất ra một hoặc một số mặt hàng nhất định. Ngoài ra còn một
phân xởng sản xuất phụ là phân xởng lò hơi, đảm nhận việc cung cấp điện, nớc, hơi
nóng cho các phân xởng sản xuất chính đồng thời tiến hành sửa chữa những hỏng hóc
nhỏ của máy móc, thiết bị trong phân xởng sản xuất chính. Các phân xởng chịu sự điều
hành trực tiếp từ Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ. Có thể mô phỏng cơ cấu tổ
chức sản xuất của Công ty nh sau:
- 23 -
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất ở Công ty bánh kẹo Tràng An
2.2. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Với đặc điểm là doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, sản phẩm sản xuất phải đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, ở Công ty bánh kẹo Tràng An mỗi phân x-
ởng là một dây chuyền sản xuất khép kín từ lúc bắt đầu bỏ nguyên vật liệu vào sản xuất
đến khi sản phẩm đợc hoàn thành.
Mặc dù theo cách thức sản xuất ở Công ty, mỗi phân xởng sản xuất một số loại
kẹo khác nhau nhng qui trình sản xuất của tất cả các loại kẹo này đều hoàn toàn giống
nhau, bao gồm 5 giai đoạn: hoà đờng, nấu, làm nguội, tạo hình và đóng gói. Có thể khái
quát qui trình sản xuất theo Sơ đồ 3.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Tràng An
Tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội, bộ máy quản lý đợc tổ chức khá hoàn
chỉnh theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Bao gồm Ban giám đốc và các phòng chức
năng, thực hiện các chức năng nhất định.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty bánh kẹo tràng an
Phòng
kỹ
thuật
PGĐ kỹ thuật
Giám đốc
Các phân xưởng sản xuất
PGĐ kinh doanh
Phòng
tổ
chức
Phòng
hành
chính
tổng hợp
Phòng kế
toán
tài vụ
Phòng
phát triển
thị trư
ờng
Phòng
kinh
doanh
Ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ
PX1
Sản xuất
kẹo tổng
hợp và

kẹo cứng
PX2
Sản xuất
các loại
kẹo mền
PX4
Sản xuất các
loại bánh
PX3
Sản xuất
các loại
kẹo viên
Phân xưởng lò hơi
- 24 -
Mối quan hệ trực tuyến
Mối quan hệ chức năng
4. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty bánh kẹo Tràng An
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào qui mô, đặc diểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty
bánh kẹo Tràng An tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo hình thức này,
bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức thành phòng kế toán trung tâm và các nhân
viên kinh tế ở các bộ phận.
Phòng kế toán là nơi thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại Công ty: từ việc ghi
chép, phản ánh, tập hợp số liệu đến việc lập các báo cáo tài chính, tất cả đều do nhân
viên phòng kế toán đảm nhận. Có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công
ty nh sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty bánh kẹo tràng an


Kế toán trưởng

Kế toán
giá thành
kiêm kế
toán tổng
hợp
Kế toán
nguyên
vật liệu
và lương
Kế toán
thành
phẩm và
tiêu thụ
Kế toán
công cụ
dụng cụ
kiêm
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
- 25 -
4.2. Về hệ thống chứng từ
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT
ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính, bao gồm 25 trong số 46 loại chứng từ về: lao động
tiền lơng, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ và tài sản cố định.
4.3. Về hệ thống tài khoản
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định
1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Công ty đă sử dụng 39 tài khoản cấp

1 trong tổng số 74 tài khoản cấp 1 mà Bộ Tài chính đã ban hành. Ngoài tài khoản cấp 1,
Công ty còn sử dụng một số tài khoản cấp 2. Những tài khoản này đợc quy định riêng
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của quản lý.
4.4. Về hình thức sổ
Hiện nay, Công ty bánh kẹo Tràng An đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ
với các loại sổ nh sau:
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ tổng hợp tài khoản
Sổ cái
Bảng kê
Nhật ký - chứng từ
4.5. Về hệ thống báo cáo
Theo chế độ kế toán hiện hành, cuối mỗi quý, kế toán lập 3 báo cáo:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này do kế toán tổng hợp lập, trình Kế toán trởng và Giám đốc ký duyệt, rồi
nộp cho các cơ quan chủ quản.

×