Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.79 KB, 46 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một xu thế tất yếu, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước thì sự bao cấp khơng cịn nữa, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần tạo cho sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường. Hơn nữa, trong cơ chế mới, Nhà nước vẫn giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa để hướng doanh nghiệp hoạt động trong hành lang pháp lý, vừa hỗ trợ doanh nghiệp khi cần thiết. Vì lẽ đó, giá thành sản phẩm trở thành mối quan tâm của các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện công tác quản lý doanh nghiệp và của chính bản thân doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp, ngoài các kế hoạch quảng cáo, thay đổi mẫu mã, cho ra sản phẩm mới..., doanh nghiệp đặc biệt quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từ đó có kế hoạch tiêu thụ sao cho vừa trang trải được mọi chi phí bỏ ra, vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với Nhà nước, ngoài những giám sát mang tính bao quát, chi phí sản xuất giá thành sản phẩm trở thành chỉ tiêu cần có trong việc phân tích so sánh với ngành, trong việc tính thuế...

Chính vì những lý do đó, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trở thành những chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh, luôn được các nhà quản lý quan tâm khi xây dựng kế hoạch sản xuất cho doanh nghiệp mình. Thơng qua số liệu về chi phí và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, ban quản lý doanh nghiệp biết được chi phí thực tế bỏ ra là bao nhiêu, giá thành thực tế của sản phẩm có phù hợp khơng, kết quả kinh doanh so với kế hoạch ra sao?...Từ đó, ban giám đốc phân tích tình hình thực hiện định mức, dự tốn chi phí sử dụng lao động, vật tư..., đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong các niên độ tới, đồng thời đề ra các chiến lược kinh doanh và kế hoạch quản trị cho phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể dựa trên việc tính giá thành sản phẩm chính xác. Do vậy, việc doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá nào cho phù hợp (tùy từng loại hình doanh nghiệp) và tính gía như thế nào cần được quan tâm đúng mức, đặc biệt trong các doanh nghiệp công nghiệp - loại hình doanh nghiệp khá phức tạp về đối tượng và qui trình tính giá thành.

Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - trên cả góc độ lý luận và thực tiễn ln là đối tượng nghiên cứu của các nhà quản trị, nhà phân tích, nhà kinh tế học..., của các sinh viên trong và ngoài ngành. Với khuôn khổ và

<i><b>thời gian hạn hẹp, em xin mạnh dạn trao đổi về vấn đề:"Hạch toán chi phí sản </b></i>

<i><b>xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp",</b></i> rất mong được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn và các bạn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí </b>

Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên q trình sản xuất. Nói cách khác, q trình sản xuất hàng hố là q trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hố cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hố, người sản xuất phải bỏ chi phí sản xuất về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.

Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch tốn những hao phí về lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá…), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…).

Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho q trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi tiêu khơng chỉ khác nhau về lượng mà cịn khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau (khi mua nguyên, vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí phải trả). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch tốn chúng.

<b>2. Phân loại chi phí sản xuất – kinh doanh. </b>

Chi phí sản xuất – kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và u cầu của cơng tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch tốn, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:

<i><b>2.1. Phân theo yếu tố chi phí. </b></i>

Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà khơng xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, tồn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố sau:

<i>- Yếu tố nguyên, vật liệu: Bao gồm tồn bộ ngun, vật liệu chính, vật lệu </i>

phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào sản xuất – kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).

<i>- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất – kinh doanh </i>

<i>trong k</i>ỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).

<i>- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền </i>

lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho cơng nhân viên chức.

<i>- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền </i>

lương và phụ cấp lương phải trả CNVC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích </i>

trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.

<i>- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua </i>

ngồi dùng vào SXKD.

<i>- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ành tồn bộ chi phí khác bằng tiền </i>

chưa phản ánh váo các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.

<i><b>2.2. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. </b></i>

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào cơng dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành công xưởng sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 3 khoản mục chi phí sau:

<i>- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. </i>

<i>- Chi phí nhân cơng trực tiếp. </i>

<i>- Chi phí sản xuất chung. </i>

Ngồi ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm tồn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.

<i><b>2.3. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí </b></i>

Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; cịn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó khơng phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.

<i><b>2.4. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành. </b></i>

Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí SXKD lại được phân theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất </b>

Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch tốn q trình sản xuất. Tổ chức hạch tốn q trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng… và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói, việc phân chia q trình hạch tốn thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản vê giới hạn tập hợp chi phí trong hạch tốn chi phí sản xuất – tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất – và sản phẩm hồn thành cần phải tính giá thành một đơn vị – tức là đối tượng tính giá thành.

Như vậy, xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuấtản x chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Trên cơ sở đối tượng hạch tốn chi phí, kế tốn lựa chọn phương pháp hạch tốn (tập hợp) chi phí thích ứng. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

tốn chi phí. Về cơ bản , phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch tốn chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm v.v… Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch tốn chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tập hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch tốn chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch tốn chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.

<b>II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM </b>

<b>1. Bản chất và nội dung của giá thành sản phẩm </b>

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao vụ đã hồn thành.

Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá tình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà khơng bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính tốn chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hố - tiền tệ, khơng xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

<b>2. Phân loại giá thành </b>

Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới một số góc độ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>2.2.Giá thành định mức: </b></i>

Giá thành định mức được xây dựng trước khi sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch được xây dựng dựa trên các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định dựa trên các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.

Ý nghĩa: Giá thành định mức là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp trong sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả của chi phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ xác định giá trị thực của sản phẩm, lao vụ doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, là căn cứ quan trọng để xác định kết quả kinh doanh thực tế kỳ báo cáo. Hơn nữa, giá thành thực tế còn là đối tượng phân tích, đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp, của khách hàng và những người quan tâm khác.

Theo phạm vi phát sinh chi phí:

Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Phản ánh tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ trong phạm vi phân xưởng sản xuất.

Ý nghĩa: Giá thành sản xuất là đối tượng quan tâm của kế toán và ban quản trị doanh nghiệp .

Đối với kế toán: Đây là căn cứ để xác định giá thành một đơn vị sản phẩm, lao vụ hồn thành, từ đó xác định giá vốn hàng tiêu thụ và lãi gộp.

Đối với ban quản trị doanh nghiệp: Giá thành sản xuất thường được phân tích theo các khoản mục chi phí. Ban quản trị đánh giá sự thay đổi của giá thành sản xuất thông qua sự tác động, ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí.

Giá thành tồn bộ (giá thành tiêu thụ, giá thành đầy đủ): Phản ánh tồn bộ chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phát sinh trong kỳ.

Giá thành = Giá thành + Chi phí + Chi phí

tồn bộ cơng xưởng bán hàng quản lý doanh nghiệp Ý nghĩa: Đối với cơng tác kế tốn, giá thành tồn bộ là căn cứ xác định lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với ban quản trị, nó được so sánh với giá bán để xác định điểm hoà vốn, đồng thời được sử dụng để phân tích mức lợi nhuận trong quan hệ với sản lượng, doanh thu.

<b>3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm </b>

<i><b>3.1. Đối tượng tính giá thành </b></i>

Xác định đối tượng tính giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

phẩm. Đối tượng tính giá thành có sự khác biệt với đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất. Do vậy, để xác định chính xác đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm qui trình công nghệ (giản đơn hay phức tạp), vào loại hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), vào yêu cầu quản lý,...

Ngoài ra, tuỳ từng loại hình doanh nghiệp cụ thể mà có các phương pháp khác nhau (thực chất là sự phối hợp của các phương pháp trên).

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG II </b>

<b>HOẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆ CƠNG NGHIỆP </b>

Cơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất hàng đầu của nền kinh tế. Sản phẩm do ngành công nghiệp sản xuất ra phục vụ hầu hết trên các mặt sản xuất và đời sống của xã hội, không những thế cịn có một bộ phận quan trọng được xuất khẩu nhằm phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế, góp phần hội nhập quốc tế.

Ngành công nghiệp được chia thành hai ngành lớn: Ngành khai thác và chế biến gia công. Sản phẩm do ngành công nghiệp sản xuất ra rất đa dạng, bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất. Trong một doanh nghiệp cơng nghiệp có thể sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, có thể thực hiện theo qui trình sản xuất giản đơn hay phức tạp, cơng việc sản xuất có thể được thực hiện ở một hoặc nhiều phân xưởng, ngoài sản xuất tập trung thì cũng có những doanh nghiệp bao gồm nhiều phân xưởng nằm trên những địa bàn khác mà mỗi phân xưởng có thể thực hiện một hoặc một số chức năng sản xuất độc lập nào đó.

Tính chất đa dạng về sản xuất, về qui trình sản xuất và loại sản phẩm chi phối trực tiếp đến việc tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

<b>II. NỘI DUNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, LAO VỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP </b>

Theo thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 07/06/1999 về hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp Nhà nước, thì giá thành sản phẩm, dịch vụ gồm giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ và giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Theo đó, giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Chi phí vật tư trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): Gồm các chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản xuất: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của cơng nhân trực tiếp.

Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp, ăn ca trả cho công nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác ngồi các chi phí kể trên.

<b>III. KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP </b>

<b>1. Các tài khoản sử dụng </b>

Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ. Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc đối tượng tính giá thành (nếu được).

Kết cấu:

<i>Bên Nợ: - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh </i>

<i>Bên Có:</i> - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết trả lại kho

- Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành

TK 621 cuối kỳ khơng có số dư

Tài khoản 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”: Tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ. Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng hạch tốn chi phí hoặc đối tượng tính giá thành (nếu được).

Kết cấu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Bên Nợ: - Chi phí nhân cơng trực tiếp thực tế phát sinh </i>

<i>Bên Có:</i> - Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp TK 622 cuối kỳ khơng có số dư

Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”: Tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch tốn chi phí hoặc tính giá thành. Tài khoản này được mở chi tiết theo phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Theo qui định, tài khoản này được mở cho các tài khoản cấp 2:

- TK6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” - TK6272 “Chi phí vật liệu”

- TK6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất” - TK6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” - TK6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngồi” - TK6278 “ Các chi phí bằng tiền khác” Kết cấu:

<i>Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ </i>

<i>Bên Có:</i> - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ

TK 627 cuối kỳ khơng có số dư Tài khoản 154 và 631:

♣ Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên: Doanh nghiệp chỉ sử dụng TK154 để tập hợp chi phí và tính giá thành. Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. TK154 mở chi tiết theo từng đối tượng hạch tốn chi phí và đối tượng tính giá thành (nếu được).

Kết cấu:

<i>Bên Nợ: - Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh </i>

<i>Bên Có:</i> - Các khoản làm giảm chi phí phát sinh

- Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>SDCK: (Bên Nợ): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang </i>

♣ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các TK sử dụng gồm: TK621, TK622, TK627 (với nội dung và kết cấu như trên ): TK631 “Giá thành sản xuất”, TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

TK154 chỉ được dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu và cuối kỳ căn cứ vào kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở, TK631 được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Kết cấu các TK như sau:

- TK154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Kết cấu:

<i>Bên N</i>ợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ chuyển sang

<i>Bên Có:</i> - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ vào TK tính giá

thành

<i>SDCK: (Bên Nợ): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang </i>

- TK631: “Giá thành sản xuất” Kết cấu:

<i>Bên Nợ: - Chi phi sản xuất kinh doanh đầu kỳ được kết chuyển từ TK154 </i>

sang

- Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ

<i>Bên Có:</i> - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển sang TK154

- Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành - Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất TK631 cuối kỳ khơng có số dư

<b>2. Phương thức phân bổ chi phí </b>

Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Đối với những nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm (chủ yếu là nguyên vật liệu chính) và khơng thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Đối với chi phí nhân cơng trực tiếp

Nếu tiền lương công nhân trực tiếp xản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì cần tiến hành phân bổ theo các tiêu thức như: mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn, . . .

Công thức phân bổ:

<b><small>Mức phân bổ chi phí NVL trực tiếp (NVL chính ) cho từng đối tượng. Tổng số khối lượng của các đối tượng được xác định theo tiêu thức nhất định </small></b>

<b><small>Khối lượng của từng đối tượng được xác định </small></b>

<b><small>Tổng giá trị NVL thực tế xuất dùng (NVL chính ) Mức phân bổ chi phí NVL trực tiếp (NVL chính ) cho từng đối tượng. </small></b>

<b><small>Tổng giá trị NVL thực tế xuất dùng (NVL chính ) </small></b>

<b><small>Tổng số khối lượng của các đối tượng được xác định theo tiêu thức nhất định </small></b>

<b><small>Khối lượng </small></b>

<b><small>của từng đối tượng được </small></b>

<b><small>xác định </small></b>

<b><small>Mức phân bổ chi phí tiền lương của cơng nhân trực tiếp cho từng đối tượng. </small></b>

<b><small>Tổng số tiền lương công nhân trực tiếp của các đối tượng </small></b>

<b><small>Tổng khối lượng phân bổ theo tiêu thức sử dụng </small></b>

<b><small>Khối lượng phân bổ của từng đối tượng </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Đối với chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp diễn ra hàng tháng, đến cuối tháng tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hạch tốn chi phí.

Nếu phân xưởng (bộ phận) sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên thì cần phân bổ theo một trong các tiêu thức như: tỷ lệ tiền lương cơng nhân sản xuất, tỷ lệ chi phí NVL trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy…

Công thức phân bổ:

<b>3. Sơ đồ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất </b>

<i><b>3.1. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ </b></i>

<b>Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng. </b>

<b>Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng </b>

<b>Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ </b>

<small>Tập hợp chi phí NVL trực tiếp </small>

<small>611(1) 621 611(1) 154 631 154 </small>

<small>334,338,... 622 </small>

<small>627 334,338,214,..</small>

<small>. </small>

<small>632 NVL thừa </small>

<small> nhập kho </small>

<small>Tập hợp chi phí NC trực tiếp </small>

<small>Tập hợp chi phí sản xuất chung </small>

<small>Chi phí SXKD </small>

<small>dở dang ĐK </small> <sup>Chi phí SXKD </sup><small>dở dang CK </small>

<small>Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Kết chuyển </small>

<small>Kết chuyển </small>

<small>Kết chuyển SD:xxx </small>

<small>SD:xxx </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>3.2. Theo phương pháp kê khai thường xun </b></i>

<b>IV. KẾ TỐN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CHÍNH </b>

<b>1. Đặc điểm hoạt động sản xuất chính. </b>

Sản xuất chính là hoạt động sản xuất cơ bản, chủ yếu của doanh nghiệp nhằm tạo ra các loại sản phẩm hàng hoá. Kết quả kinh doanh của sản xuất chính quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Tính đa dạng và phức tạp của sản xuất chính về loại sản phẩm, qui trình cơng nghệ, tổ chức q trình sản xuất, về yêu cầu kiểm tra và đánh giá hiệu quả sản xuất chi phối trực tiếp và thường xun đến việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất cấu tạo nên giá thành sản phẩm của sản xuất chính bao gồm 3 bộ phận: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,

<small>Tập hợp chi phí NVL trực tiếp </small>

<small>Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp </small>

<small>Tập hợp chi phí sản xuất chung </small>

<small>NVL thừa nhập kho </small>

<small>Kết chuyển </small>

<small>Kết chuyển </small>

<small>Kết chuyển </small>

<small>Các khoản làm giảm chi phí </small>

<small>Giá thành sản phẩm nhập kho hoàn thành </small>

<small>Gửi bán </small>

<small>Bán thẳng SD: xxx </small>

<small>SD: xxx </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>2.1. Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính): </b></i>

Điều kiện áp dụng: Cách đánh giá này phù hợp với những doanh nghiệp mà trong cấu thành giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn, thông thường lớn hơn 70%.

Đặc điểm: Phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính), cịn chi phí chế biến (gồm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được tính hết cho sản phẩm hồn thành trong kỳ. Đồng thời coi mức NVL trực tiếp (NVL chính) dùng cho đơn vị sản phẩm dở dang và hồn thành là như nhau.

Cơng thức tính:

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ

CPSX dở dang đầu kỳ

CPSX phát sinh trong kỳ

CPSX dở dang cuối kỳ

Các khoản làm giảm chi phí

CPSX tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ

CPSX dở dang đầu kỳ

CPNVL trực tiếp (chính) thực tế sử dụng trong kỳ Số lượng sản

phẩm hoàn thành trong kỳ

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ =

+

+

x

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

hay:

<i><b>2.2. Phương pháp đánh giá theo sản lượng ước tính tương đương </b></i>

Điều kiện áp dụng: Đây là cách đánh giá phù hợp hầu hết các loại hình doanh nghiệp nhưng phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong q trình sản xuất sản phẩm.

Có thể thấy rõ nhất cách đánh giá này ở một số cơng ty may mặc, đóng giầy. Sản phẩm của loại hình doanh nghiệp này là một chiếc áo (quần, đơi tất, khăn,...), hay đơi giầy hồn thành nhập kho hay tiêu thụ thẳng. Đặc điểm của các loại sản phẩm này là qua nhiều khâu sản xuất, mỗi khâu sản xuất một hoặc một vài chi tiết, sau mỗi khâu có thể dễ dàng xác định được mức độ hoàn thành của sản phẩm tuỳ theo phương pháp xác định cụ thể từng doanh nghiệp.

Đặc điểm: Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ gồm đầy đủ các khoản mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất. Đối với chi phí NVL chính được xác định nằm trong sản phẩm dở dang theo số lượng sản phẩm dở dang khơng qui đổi theo mức độ hồn thành. Cịn các chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang tính theo số lượng sản phẩm dở dang đã qui đổi theo mức độ hồn thành.

Cơng thức tính:

=

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Số lượng thành phẩm

Số lượng sản phẩm dở dang +

x

Tồn bộ giá trị NVL trực tiếp (chính) xuất dùng

CPSX tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ

Giá trị NVL chính nằm trong SP dở dang

Số lượng SP dở dang cuối kỳ Số lượng

thành phẩm

Số lượng SP dở dang cuối kỳ

Toàn bộ giá trị NVL chính xuất dùng

x

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>2.3. Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến </b></i>

Điều kiện áp dụng: Cách đánh giá này phù hợp với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính sản lượng tương đương trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Phương pháp này ít được sử dụng vì tính khơng chính xác của nó (vì phải giả định mức độ dở dang là 50%, không phản ánh được mức dở dang thực tế của sản phẩm).

Công thức tính tốn tương tự phương pháp đánh giá theo sản lượng ước tính tương đương song giả định sản phẩm dở dang ở mức độ 50%.

<i><b>2.4. Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức hoặc kế hoạch. </b></i>

Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp xây dựng hệ thống định mức chi phí.

Đặc điểm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã thực hiện được. Nếu sản phẩm được chế tạo không phải qua các cơng đoạn có định mức tiêu hao được xác lập riêng biệt thì các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào tỷ lệ

Chi phí chế biến nằm trong SP dở dang (từng loại)

Số lượng SP dở dang cuối kỳ qui đổi ra thành phẩm Số lượng

thành phẩm

Số lượng SPdở dang cuối kỳ qui đổi ra thành phẩm =

+

x Tổng chi phí chế biến (từng loại)

Giá trị SP dở dang cuối kỳ

Giá trị NVL chính nằm trong SP dở dang

Chi phí chế biến nằm trong SP dở dang (tổng các loại)

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>2.5. Phương pháp đánh giá theo chi phí trực tiếp </b></i>

Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ gồm chi phí nhân cơng trực tiếp hoặc hai loại là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp mà khơng tính đến các chi phí khác. Phương pháp này tương tự phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu chính). Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp sản xuất thường nguyên vật liệu là đầu vào chủ yếu, do đó trong giá trị sản phẩm dở dang, chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính). Vì thế, nếu đánh giá theo phương pháp này - loại bỏ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chính) ra khỏi giá trị sản phẩm dở dang - là khơng hợp lý và thiếu chính xác.

Ngồi ra, trên thực tế, người ta cịn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như: phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ...

<b>3. Các phương pháp tính giá thành </b>

<i><b>3.1. Phương pháp giản đơn (hay phương pháp trực tiếp) </b></i>

Điều kiện: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng sản xuất lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang khơng có hoặc có khơng đáng kể như các doanh nghiệp sản xuất động lực (điện, nước, hơi nước, khí nén, khí đốt,...); các doanh nghiệp khai thác (than, quặng, hải sản,...).

Cách xác định: Theo công thức tổng quát :

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ

CPSX dở dang đầu kỳ

CPSX phát sinh trong kỳ

CPSX dở dang cuối kỳ

Các khoản làm giảm chi phí

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>3.2. Phương pháp cộng chi phí </b></i>

Điều kiện: áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn cơng nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc,...

Cách xác định: Giá thành được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:

Tổng giá thành sản phẩm chính

Giá trị sản phẩm chính dở dang ĐK

Tổng CPSX phát sinh trong kỳ

Giá trị sản phẩm chính dở dang CK Giá trị sản

phẩm phụ thu hồi ước tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Cách tính: Đối với những doanh nghiệp sử dụng phương pháp này, người ta xây dựng tỷ lệ giữa thực tế và định mức (kế hoạch) căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau như: giá thành, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp... để từ đó xác định

Tổng số sản

phẩm gốc

Σ( )

<sup>Số lượng hoàn </sup>thành của loại sản phẩm i

Hệ số qui đổi của loại sản phẩm i i=1

n

x =

Giá thành đơn vị sản phẩm gốc

Tổng giá thành của các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Tổng số sản phẩm gốc =

Tổng giá thành của các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang ĐK

Tổng CPSX phát sinh trong kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang CK

Giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm

Giá thành đơn vị sản phẩm gốc

Hệ số qui đổi từng loại sản phẩm

</div>

×