Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.82 KB, 21 trang )

Lời nói đầu
Trong giai đoạn vừa qua đất nớc ta đã có những thành tựu nổi bật trong đổi
mới quản lý kinh tế cũng nh các chính sách kinh tế - xã hội. Hiện nay, nền kinh tế
nớc ta đã chuyển mình từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng, có sự điều tiết của Nhà nớc. Trong quá trình đó, hệ thống kế toán Việt
Nam cũng có những bớc đổi mới, tiến bộ và nhảy vọt phù hợp với cơ chế kinh tế
mới cũng nh sự phát triển chung của đất nớc.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân, chiếm khoảng 30% tổng số vốn đầu t của cả nớc. Sản phẩm
của ngành xây lắp thờng là các công trình, hạng mục công trình có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của địa phơng
cũng nh nền kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, bớc đột phá đầu tiên
quan trọng đó là xây dựng, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng. Điều nay không chỉ có
nghĩa là khối lợng công việc của ngành XDCB tăng lên mà cùng với nó là số vốn
đầu t XDCB cũng tăng lên. Điều quan tâm hàng đầu là làm sao có thể quản lý một
cách có hiệu quả vốn đầu t, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều
kiện thực hiện dự án xây lắp thờng kéo dài về mặt thời gian. Chính vì lẽ đó mà
hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với các Doanh nghiệp xây lắp nói riêng và các Doanh nghiệp sản
xuất nói chung.
Trong cơ chế thị trờng, Doanh nghiệp không những phải có uy tín mà giá cả
sản phẩm của Doanh nghiệp cũng phải có tính cạnh tranh. Muốn hạ giá thành sản
phẩm Doanh nghiệp phải quản lý tốt các khâu sản xuất, hạch toán đầy đủ các chi
phí bỏ ra, giảm thiểu tối đa các chi phí. Muốn vậy, Doanh nghiệp phải thực hiện
tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó phục vụ
tốt cho việc phân tích đánh giá kết quả, hoàn thiện bộ máy quản lý, tổ chức sản
xuất để Doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nhận thức đợc vấn đề trên, em mạnh dạn lựa chọn đề tài:
"Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các Doanh nghiệp xây lắp".


Kết cấu của đề tài, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 phần chính sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các
Doanh nghiệp xây lắp và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện vấn đề trên.
Do phạm vi đề tài rộng, thời gian nghiên cứu hạn chế nên bài viết của em
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các
thầy, cô giáo và các bạn.
1
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp xây lắp
I-/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
XDCB là một ngành sản xuất vật chất có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho
các ngành kinh tế quốc dân,tạo cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế cho
đất nớc. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, XDCB đóng một
vai trò hết sức quan trọng. Một phần vốn lớn đã đợc đầu t vào lĩnh vực xây dựng,
chiếm hơn 30% tổng số vốn đầu t cho các ngành kinh tế của cả nớc.
Một là: sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài mang tính tổng hợp về nhiều mặt
nh kinh tế - chính trị, nghệ thuật, nó vốn đa dạng nhng mang tính đơn chiếc. Do
đặc điểm này cho nên việc tổ chức quản lý và hạch toán phải có các dự án thi
công.
Hai là: Quá trình thi công đợc chia làm nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn bao
gồm nhiều công việc khác nhau. Các công việc chủ yếu đợc thực hiện ngoài trời
nên bị ảnh hởng lớn bởi các yếu tố thời tiết, tự nhiên. Hơn nữa, sản phẩm xây lắp
cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm
đặt sản phẩm. Do đó, quá trình và điều kiện thi công không có tính ổn định, mà
luôn luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công.

Chính vì vậy mà công tác quản lý gặp rất nhiều khó khăn.
Ba là: sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà có thể đợc tiêu thụ
ngay theo giá dự toán hoặc giá đã đợc thoả thuận với chủ đầu t. Nói một cách
khác, nó đợc mua bán, trả giá trớc khi đợc sản phẩm, do vậy tính chất hàng hoá
của sản phẩm xây lắp thể hiện không rõ nét.
Bốn là: đối tợng tập hợp chi phí xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật và tối tợng tính giá thành sản
phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình có điểm dừng kỹ thuật đã
hoàn thành.
Từ những đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp nói trên cho nên việc hạch
toán trong các đơn vị xây lắp có đặc điểm:
Thứ nhất, đối tợng hạch toán có thể là các hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình... từ
đó xác định phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp.
2
Thứ hai, đối tợng tính giá thành là hạng mục công trình đã hoàn thành, các
giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có tính dự toán riêng đã
hoàn thành từ đó, xác định phơng pháp tính giá thành thích hợp: phơng pháp tính
trực tiếp, phơng pháp tổng cộng chi phí, phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ...
Thứ ba, xuất phát từ đặc điểm của phơng pháp lập dự toán trong XDCB dự
toán đợc lập theo từng hạng mục chi phí: để có thể so sánh kiểm tra chi phí, sản
xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán chi phí sản xuất xây lắp đợc phân loại
theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
II-/ Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1-/ CPSX sản phẩm xây lắp:
a) Khái niệm và nội dung kinh tế của CPSX sản phẩm xây lắp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp xây lắp là một quá trình
biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào cho quá trình sản

xuất thi công để tạo nên các công trình hạng mục công trình nhất định.
Các yếu tố về lao động, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao phí về
lao động vật hoá) dới sự tác động có ý thức của sức lao động (biểu hiện là hao phí
về lao động sống) qua quá trình biển đổi sẽ tạo ra các sản phẩm xây lắp. Để đo l-
ờng các hao phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ nhằm tổng hợp, xác
định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều tồn tại
trong mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ và đợc biểu hiện dới hình thức giá trị, gọi là
CPSX.
Nh vậy, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp xây lắp bỏ ra
có liên quan đến khối lợng xây lắp trong kỳ.
Bản chất của chi phí xây lắp là sự dịch chuyển - chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Các chi phí này không liên quan đến hợp đồng sản xuất nh: chi phí quản lý
Doanh nghiệp, chi phí bán hàng... không đợc tính vào chi phí sản xuất.
b) Phân loại CPSX sản phẩm xây lắp.
Tuỳ từng quốc gia, từng thời kỳ và tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng đối t-
ợng cụ thể mà ngời ta phân loại chi phí theo một tiêu thức nhất định. ở nớc ta,
việc phân loại chi phí đợc các Doanh nghiệp áp dụng tuỳ theo đặc điểm sản xuất
kinh doanh, đặc điểm quản lý và trình độ nghiệp vụ của mỗi Doanh nghiệp sao
cho hợp lý. Có nhiều cách phân loại chi phí.
Phân loại CPSX theo yếu tố:
Chi phí NVL nh xi măng, sắt, thép, gạch....
3
Chi phí công cụ, dụng cụ nh giàn giáo, cuốc xẻng...
Chi phí nhiên liệu, động lực mua ngoài: xăng, dầu, mỡ...
Chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê ngoài,
trích BHXH, BHYT, chi phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nớc, điện thoại.

Chi phí bằng tiền khác
Phân loại CPSX theo phơng pháp tập hợp CPSX và mối quan hệ với
đối tợng chịu chi phí.
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí gián tiếp: là các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm nhng
những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lý đội thi công.
Phân loại theo khoản mục
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí chung
+ Chi phí sản xuất (CPSX) chung
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý Doanh nghiệp
c) Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh
xây lắp.
Đối tợng hạch toán CPSX.
Việc xác định đối tợng hạch toán CPSX thực chất là xây dựng phạm vi hay
giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Tuỳ từng công việc, trình độ quản lý của mỗi Doanh nghiệp xây
lắp mà có đối tợng hạch toán chi phí khác nhau, có thể là:
+ Công trình, hạng mục công trình
+ Đơn đặt hàng
+ Giai đoạn công việc hoàn thành
4
Phơng pháp hạch toán CPSX.
Tuỳ từng Doanh nghiệp xây lắp mà có thể áp dụng một trong các phơng pháp
hạch toán chi phí sau:

Phơng pháp hạch toán CPSX theo công trình, hạng mục công trình
Phơng pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng
Phơng pháp hạch toán CPSX theo đơn vị thi công.
2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp
a) Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan tới
khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
b) Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra nh chi phí NVL, chi phí
nhân công, chi phí máy thi công và các chi phí khác... tính bằng tiền để hoàn
thành một khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định, có thể là một giai đoạn công việc
có thiết kế và dự toán riêng, có thể là một hạng mục công trình hoặc một công
trình hoàn thành toàn bộ. Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
c) Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Căn cứ vào số liệu để tính giá thành thì có 3 loại giá thành xây lắp
Giá thành dự toán (Z
dt
): là tổng chi phí dự toán để hoàn thành một khối
lợng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán đợc lập trớc khi tiến hành xây lắp trên
cơ sở các định mức thiết kế đợc duyệt khung giá XDCB hiện hành.
Công thức tính:
Z
dt
=
Giá trị dự toán của công
trình, hạng mục công trình

Phần lợi nhuận định

mức
Giá thành kế hoạch (Z
kh
): đợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của
Doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá thành dự toán bằng các
biện pháp tăng cờng quản lý kỹ thuật, vật t thi công, các định mức và đơn giá áp
dụng trong các Doanh nghiệp xây lắp.
Công thức tính:
Z
KH
= Z
dt
Mức hạ giá dự toán
Giá thành thực tế (Z
tt
) : là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để hoàn thành
bàn giao khối lợng xây lắp mà Doanh nghiệp đã nhận thầu. Nó bao gồm: chi phí
theo định mức, chi phí vợt định mức, không định mức.
d) Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
5
Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm là xác định đối t-
ợng tính giá thành. Trong ngành XDCB do đặc điểm sản xuất mang tính đơn
chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tợng tính giá
thành sản phẩm xây lắp thờng là các công trình, hạng mục công trình hay khối l-
ợng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc để tính ra giá thành sản phẩm. Trong các Doanh nghiệp
xây lắp thờng sử dụng các phơng pháp sau:

Phơng pháp giản đơn (phơng pháp trực tiếp)
áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập hợp
CPSX, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Công thức tính nh sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C : Tổng CPSX đã tập hợp theo đối lợng
D
đk
,D
ck
: giá trị sản phẩm dở dang đến kỳ, cuối kỳ
Phơng pháp tổng cộng chi phí
áp dụng trong trờng hợp Doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn CPSX
tập hợp theo từng đội sản xuất, còn giá thành sản phẩm đợc tính riêng cho từng
công trình đã hoàn thành.
Công thức tính nh sau:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ .... + C
n
- D
ck

Trong đó: C
1
, C
2
.... Công nghiệp là CPSX ở từng đội hay từng hạng mục
công trình.
Ngoài ra còn cố một số phơng pháp khác nh: phơng pháp tính giá thành theo
đơn đặt hàng, phơng pháp tính theo định mức. Việc áp dụng phơng pháp nào là
tuỳ vào đặc điểm của từng Doanh nghiệp.
III-/ Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
1-/ Kế toán CPSX xây lắp trong các Doanh nghiệp kế toán hay tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a) Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp trong các Doanh nghiệp xây lắp bao gồm trị giá NVL
sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công tính theo giá thực tế khi xuất dùng (không
6
bao gồm trị giá NVL của bên chủ đầu t bàn giao).
Chi phí NVL trực tiếp đợc phản ánh trên TK 621
Bên nợ: phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
Bên có: - Phản ánh giá trị NVL xuất dùng không hết nhập kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hợp
đồng xây lắp trong kỳ vào TK 154
TK 621 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
Khi xuất kho NVL sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công:
Nợ TK 621
Trị giá NVL xuất dùng
Có TK 152
Trờng hợp Doanh nghiệp mua NVL đa thẳng đến bộ phận thi công:
+ Trờng hợp thuộc đối tợng chịu VAT và Doanh nghiệp áp dụng

VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 621 : Giá mua NVL cha có VAT
Nợ TK 133 : VAT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112...: tổng số tiền theo giá thanh toán.
Trờng hợp Doanh nghiệp áp dụng VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tợng chịu VAT
Nợ TK 621
Tổng số tiền theo giá
thanh toán
Có TK 331, 111, 112...
Nguyên vật liệu xuất dùng không hết, cuối kỳ nhập lại kho kế toán căn
cứ vào phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ghi:
Nợ TK 152
Trị giá NVL nhập kho
Có TK 621
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ NVL tính cho từng đối tợng
sử dụng NVL theo phơng pháp hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154
Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621
7
TK 152, 111, 331
Tập hợp chi phí NVL TT
TK 154
Kết chuyển chi phí
theo từng đối tượng NVL TT theo từng đối tượng
Giá trị NVL xuất dùng
không hết nhập lại kho
TK 621
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí NCTT là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hợp
đồng xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho ngời lao động trong biên chế của
Doanh nghiệp và cho ngời lao động thuê ngoài (không bao gồm các khoản tính
trích theo lơng).
Chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh trên TK 622.
Bên nợ: Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT sang bên nợ TK 154.
TK 622 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
Nợ TK 622
Tiền lơng phải trả cho công nhân xây lắp
Có TK 3341
Khi tính số tiền phải trả nhân công thuê ngoài.
Nợ TK 622
Số tiền phải trả nhân công thuê ngoài
Có TK 3342
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang tài khoản 154.
Nợ TK 154
Chi phí NCTT
Có TK 622
8
TK 3341
Tiền lương phải trả cho
TK 154
Kết chuyển
CNTTSX trong Doanh nghiệp
Chi phí NCTT
TK 622

TK 3342
Tiền lương phải trả cho
CNTTSX thuê ngoài
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí
c) Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản xuất,
bao gồm lơng nhân viên quản lý đội, các khoản tính theo lơng (KPCĐ, BHXH,
BHYT) theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí bằng tiền khác.
Tài khoản phản ánh cho chi phí sản xuất chung là TK 627
Bên nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất sang bên nợ TK 154
Phơng pháp hạch toán cụ thể nh sau:
Tính tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý tổ đội thi công:
Nợ TK 627
Tiền lơng phải trả cho nhân viên
quản lý tổ đi thi công
Có TK 334
Khi tính trích các khoản theo lơng (KPCĐ, BHYT, BHXH)
Nợ TK 627
Các khoản trích
theo lơng
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Khi xuất công cụ dụng cụ, sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công:
+ Loại thi công 1 lần:
Nợ TK 627
trị giá CCDC xuất dùng
Có TK 153
+ Loại phân bổ nhiều lần

Nợ TK 142
trị giá CCDC xuất dùng
Có TK 153
Hàng tháng phân bổ ghi
Nợ TK 627 mức phân bổ hàng tháng
9

×