Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

89 Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.35 KB, 61 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong đà phát triển vượt bậc so với
nhiều năm qua. Thêm vào đó là năm 2007 ta đã thành công trong việc tham
gia WTO, trở thành 1 thành viên chính thức của tổ chức kinh tế này. Việc đó
làm cho nền kinh tế nước ta có nhiều sự phát triển thuận lợi, tuy nhiên cũng
gặp không ít khó khăn. Việc gia nhập WTO làm cho các doanh nghiệp trong
nước phải cải thiện, cũng như nâng cao hình thức tổ chức giúp đỡ lớn lao cho
những doanh nghiệp làm ăn tốt, biết chớp thời cơ nhưng cũng đào thải những
doanh nghiệp không đáp ứng đủ yêu cầu của nó. Vì vậy các doanh nghiệp
luôn phải cạnh tranh gay gắt để tồn tại. Doanh nghiệp phải phát triển và tổ
chứuc công tác quản lý tốt mọi hoạt động kinh doanh bằng chính doanh thu
của mình. Mặt khác doanh nghiệp phải nắm bắt và vận dụng tốt, linh hoạt các
qui luật của cơ chế thị trường phù hợp với các điều kiện cụ thể của đất nước,
của doanh nghiệp để đưa ra những quyết định đúng đắn, đảm bảo kinh doanh
có lãi và cũng là thách thức lớn đối với doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng
hoá. Do vậy để đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp phải biết áp dụng có
hiệu quả công cụ kế toán nhằm đạt được doanh thu cao nhất. Trong đó phải kể
đến công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, giá trị và giá
trị sử dụng của thành phẩm chỉ có thể thực hiện được thông qua quá trình bán
hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất, thực hiện tốt
công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đầu tư phát triển nâng cao đời sống người
lao động.
Từ những vấn đề phân tích ở trên, khi thực hiện tại công ty cổ phần Ba
An em đã quyết định chọn chuyên đề "Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm".
1
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu


CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN CHUYÊN ĐỀ
1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng
* Khái niệm thành phẩm, phân biệt và sản phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ qui trình công nghệ
sản xuất do doanh nghiệp tiến hành thuê ngoài gia công chế biến và đã được
doanh nghiệp kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật qui định và đã
được nhập kho thành phẩm.
Phân biệt giữa thành phẩm và sản phẩm.
Thành phẩm Sản phẩm
Giới hạn Là kết quả cuối cùng và gắn
với một qui trình công nghệ
sản xuất nhất định trong một
doanh nghiệp.
Là kết quả của quá trình sản
xuất, cung cấp dịch vụ
Phạm vi Thành phẩm duy nhất chỉ là
sản phẩm hoàn thành ở giai
đoạn cuối cùng của qui trình
công nghệ sản xuất.
Bao gồm thành phẩm và nửa
thành phẩm.
* Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng
Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán
hàng hoá mua vào. Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận
theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
+ Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
+ Đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa
người bán và người mua trên thị trường.

2
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
Bán hàng là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đưa hàng hoá
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Là cầu nối trung gian giữa 1 bên là sản xuất
phân phối và 1 bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì bán
hàng đươc hiểu theo nghĩa rộng hơn là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu
từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua
hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu
quả cao nhất.
2. Các phương pháp xác định giá gốc thành phẩm
Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc (trị
giá thực tế) trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
thì giá trị thành phẩm phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
* Giá gốc của thành phẩm nhập kho được xác định theo từng trường
hợp nhập.
- Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ
của doanh nghiệp sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực
tế bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp:
chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được ghi nhận theo giá
thành thực tế gia công chế biến bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp: chi phí thuê gia công và chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình
gia công như chi phí vận chuyển bốc dỡ.
* Giá trị thành phẩm xuất kho: phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá
gốc nhưng do thành phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hoạt động trong
quá khứ của các kỳ kế toán khác nhau. Do đó để xác định giá gốc của thành
phẩm xuất kho kế toán áp dụng một trong các phương pháp:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: giá trị thực tế thành phẩm xuất
kho tính theo giá thực tế khi thành phẩm nhập kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị hàng tồn kho được tính theo

giá trị trung bình của từng loai hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
3
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
loại thành phẩm được sản xuất hoặc nhập trong kỳ (bình quân gia quyền cuối
kì).
= x
TH1: Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kì
=
TH2:
=
- Phương pháp nhập trước xuất trước: trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được nhập trước thì được xuất trước và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được nhập vào thời điểm gần cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho vào thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kì.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả đinh là hàng tồn kho được nhập sau thì xuất trước và hàng tồn
kho còn lại cuối kì là hàng được nhập trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá của hàng tồn kho được tính theo giá gốc của hàng nhập kho đầu kì hoặc
gần đầu kì.
3. Doanh thu bán hàng, điều kiện ghi nhận doanh thu và các khoản
giảm trừ
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, là toàn bộ số tiền thu dược,
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phải thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

= -
4
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
- Doanh thu hoạt động tài chính là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: đầu tư mua, bán
chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, các hoạt động đầu tư vấn đề liên doanh liên
kết kinh tế, cho vay vốn…
= +
* Thời điểm ghi nhận doanh thu: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu dược xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho kháchhàng do hàng hoá
kém phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
bán hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán vì hàng kém phẩm
chất, sai qui cách kháchhàng không chấp nhận mua.
4. Các phương thức bán hàng
- Phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người
mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của
doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh

nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua giá trị của
hàng hoá đã được thực hiện vì vậy quá trình bán hàng đã hoàn thành.
5
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
- Phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: là phương thức bên bán gửi
hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số
hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ
cho bên mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán dược
ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: là
phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý,
ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý kí gửi phải
bán hàng theo đúng giá qui định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa
hồng.
- Phương thức trả chậm trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất
nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu
của đơn vị bán nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được
của tài sản đã được chuyển sang cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tịnh tiến khoản phải trả nhưng trả chậm
phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng doanh nghiệp
đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương
tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương
ứng trên thị trường.
* Các phương thức thanh toán
- Thanh toán dùng tiền mặt

- Thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
6
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của công tác kế toán phải áp dụng những
yêu cầu cơ bản sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc
chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm hàng
hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép
kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng như chi
phí và thu nhập của các hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp:
phản ánh giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả.
6. Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm
* Chứng từ kế toán:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
* Phương pháp kế toán chi tiết
- Phương pháp thẻ song song: Ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập -
xuất - tồn trên thẻ kho về một số lượng. Ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế
toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của từng thành phẩm về
mặt số lượng và giá trị.
7

Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn trên thể
kho kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị N-X-T
của từng thành phẩm.
- Phương pháp sổ số dư: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng
nhập - xuát - tồn và cuối kỳ phải ghi sổ tồn kho để tính trên thẻ kho của từng
thành phẩm vào cột số lượng trên sổ số dư. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị
8
Thẻ kho
Sổ chi tiết th nh phà ẩm
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ tổng hợp
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
nhập - xuất - tồn kho của từng nhóm thành phẩm của từng nhóm thành phẩm
của từng kho và giá trị tồn kho cuối kỳ của từng loại thành phẩm vào cột sổ số
dư để có số liệu đối chiếu với bảng tổng hợp giá trị N - X- T về một giá trị. Sổ
số dư lập và dùng cho cả năm.
7. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Tài khoản sử dụng: TK 155 - thành phẩm
- Trị giá thực tế của TP nhập kho

- Trị giá của TP phát hiện thừa
- Kết chuyển giá trị thực tế của TP
tồn kho cuối kỳ.
- Trị giá thực tế của TP xuất kho
- Trị giá của TP thiếu hụt phát hiện
khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của TP
tồn kho đầu kỳ.
D
CK
: Trị giá thực tế TP tồn kho
9
Thẻ kho
Sổ số dư
Sổ tổng hợp Nhập -
Xuất - Tồn
Chứng từ nhập
Bảng giao nhận
chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng giao nhận
chứng từ xuất
Bảng luỹ kế N-X-T
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
8. Kế toán tổng hợp quá trình theo các phương thức bán hàng
8.1. Các tài khoản sử dụng
TK 632 "Giá vốn hàng bán": Tài khoản này dùng để xác định giá vốn
của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản
xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang đang vượt mức trên bình
thường, số trích lập và hoàn lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK632 "Giá vốn hàng bán"
TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Phản ánh chi phí NVL, chi phí NC và
chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ được tính vào trị giá hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (31/12) (Chênh lệch
giữa số phải trích lập dự phòng năm
nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng
năm trước);
10
TK154 TK155 TK157
TK338 (3381) TK632
TK412 TK138 (1388)
Giá th nh sà ản xuất thực tế
TP nhập kho
Trị giá TP thừa chưa rõ
nguyên nhân
Trị giá thực tế th nh phà ẩm
gửi đi bán
Trị giá vốn TP bán, trả
lương…
Đánh giá tăng t i sà ản
Đánh giá giảm t i sà ản
Trị giá TP thiếu
Chênh lệch

Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
của kỳ kế toán;
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế
TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự xây dựng, từ chế hoàn
thành;
Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong
kỳ; Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo
BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính
vào nguyên giá BĐS đầu tư;
Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho
thuê BĐS đầu tư trong kỳ;
Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán,
thanh lý trong kỳ;
- Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý
BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
Kết chuyển toàn bộ chi phí kd BĐS
đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 632 - Giá vốn hàng bán, cuối kỳ không có số dư.

* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: được dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
Kết cấu và nội dung TK511.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu hoặc thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp của
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
11
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
hàng bán trong kỳ kế toán;
- Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ
vào TK911 - xác định kết quả kinh
doanh.
- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
phát sinh trong kỳ.
TK511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cuối kỳ không có số
dư.
TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 TK cấp 2:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá

+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư.
* TK 512 - Doanh thu nội bộ: dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung TK512 - Doanh thu nội bộ
TK 512 - Doanh thu nội bộ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp của hàng bán nội bộ;
- Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu bán hàng nội bộ của
đơn vị thực hiện trong kỳ hạch toán.
12
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
vào TK911 - xác định kết quả kinh
doanh.
TK 512 - Doanh thu nội bộ, cuối kỳ không có số dư.
TK 512 được chia thành 3 TK cấp 2:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 521 - Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản chiết khấu
mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua với số lượng
lớn.
Kết cấu và nội dung TK521
TK 521 - Chiết khấu thương mại

- Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại sang TK 511 - Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
TK521 - Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.
TK 521 - Chiết khấu thương mại có 3 TK cấp 2:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh doanh thu của số hàng
hoá, thành phẩm, lao dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do: vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, sai qui cách…
Nội dung và kết cấu của TK531 - Hàng bán bị trả lại
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hàng hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về
- Kết chuyển trị giá của hàng bị trả
lại vào bên Nợ TK511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ TK
13
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
số sản phẩm hàng hoá đã bán ra. 512 - Doanh thu nội bộ để xác định
doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ không có số dư.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán: dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.

Kết cấu và nội dung TK532 - Giảm giá hàng bán
TK 532 - Giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho
người mua hàng.
- Kết chuyển các khoản giảm giá
hàng bán vào bên nợ TK511 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ hoặc TK 512 - Doanh thu
nội bộ.
TK 532 - Giảm giá hàng bán, cuối kỳ không có số dư
* TK 157 - Hàng gửi đi bán: dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng
hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao
vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán.
Kết cấu và nội dung của TK157 - Hàng gửi đi bán
TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi
cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký
gửi;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng nhưng chưa được thanh
toán;
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá,
thành phẩm đã gửi đi bán được khách
hàng chấp nhận thanh toán (doanh
nghiệp kế toán hàng hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK).
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ đã được chấp nhận thanh toán;
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch

vụ đã gửi đi bán bị khách hàng trả
lại;
- Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng
hoá, thành phẩm gửi đi bán chưa
được khách hàng chấp nhận thanh
toán đầu kỳ (doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK).
14
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
- Số dư: Trị giá hàng hoá, thành phẩm
đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa
được khách hàng chấp nhận thanh
toán.
15
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức chủ yếu
* Phương thức bán hàng trực tiếp:
(1) Giá gốc TP xuất bán trực tiếp
(2) Ghi nhận doanh thu bán hàng
(3) Các khoản giảm trừ doanh thu
(4) Cuối kỳ kết chuyển các giảm trừ doanh thu
(5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
(6) Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán.
* Phương thức gửi hàng đi bán
(1) Giá gốc hàng gửi bán
(2) Ghi nhận doanh thu bán hàng
(2.2.) Giá vốn thực tế của hàng gửi bán
(3) Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần
(4) Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán

16
TK155 TK632
TK911 TK511,512
TK111,112,131 TK521,531,532
(1) (6) (5) (2) (3)
TK33311
TK154,155
TK157
TK632 TK911
TK511 TK111,112,131…
(1) (2.2) (5) (4) (2.1)
TK33311
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
* Phương thức gửi hàng đại lý
(1) Trị giá vốn thực tế hàng gửi bán
(2.1) Ghi nhận doanh thu hàng gửi bán
(2.2) Trị giá vốn của hàng gửi đã bán
(3) Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý
(4) Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần
(5) Cuối kì kết chuyển giá gốc hàng bán
* Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
(1) Giá gốc hàng xuất bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
(2.1) Kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu và lãi trả
chậm.
Nợ TK 111, 112, 131… (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá bán trả tiền ngay chưa thuế
GTGT).
Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền
theo giá bán trả góp với giá bán trả ngay chưa thuế).
(2.2) Khi thu tiền bán hàng lần tiếp sau
Nợ TK 111, 112… Số tiền khách hàng trả dần
Có TK 131 - phải thu của khách hàng
(2.3) Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kì.
17
TK154,155
TK157
TK632 TK911
TK511 TK641
(1) (2.2) (5) (4) (2.1)
TK333111
TK131
TK133
3
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
Nợ TK 3387 - doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu HĐTC
* Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
(1) Xuất sản phẩm, hàng hoá đem trao đổi
(1.1) Trị giá vốn hàng đem đi đổi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 154 (giá gốc)
(1.2) Ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán của hàng đem đi đổi
Có TK 511 - doanh thu bán hàng và CCDV
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
(2) Trị giá vật tư, hàng hoá nhận về
Nợ TK 152, 151, 153… Trị giá hàng nhập kho mua chưa có thuế

Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - PTKH (Tổng giá thanh toán)
18
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BA AN
1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Ba An và tình hình quản lý
của công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần Ba An
Tên viết tắt: Ba.An. JSC
Trụ sở chính: 68 Quan Nhân - Thanh Xuân - hn
Công ty được thành lập vào ngày 18/12/2004
Công ty cổ phần Ba An là một công ty cổ phần sản xuất và thương mại
mặt hàng ống nhựa xoắn chịu lực HDPE Thăng Long. Đây là loại ống nhựa
được phát minh ở Nhật vào năm 1960 với nhiều ưu điểm như chịu được môi
trường hoá chất, rất cứng, không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động
và không gây ô nhiễm môi trường. Nguyên liệu sản xuất được nhập khẩu từ
Hàn Quốc và Đài Loan. Từ khi thành lập công ty đã phát triển không ngừng,
góp phần phát triển mạng lưới điện trên toàn quốc và một số công trình lớn.
Tháng 8/1998 bắt đầu sản xuất và kinh doanh ống xoắn chịu lực HDPE
chuyên bảo vệ cáp điện và cáp thông tin.
Năm 1999: phát triển mạng lưới khách hàng là các công ty điện và xây
lắp điện tại Hà Nội. Cung cấp ống xoắn HDPE chủ yếu cho dự án có vốn đầu
tư nước ngoài chủ yếu là đối tác Nhật Bản tại Việt Nam.
Năm 2003: mở rộng mạng lưới khách hàng là các công ty điện lực miền
Trung và miền Nam.
Tháng 12/2004: thành lập công ty sản xuất và thương mại Thăng Long -
Hà Nội.

19
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
Tháng 10/2005: cung cấp ống xoắn HDPE Thăng Long và phụ kiện cho
toàn bộ mảng xây lắp điện tại công trình trung tâm hội nghị Quốc gia Việt
Nam tại Hà Nội.
Năm 2006: Nhập khẩu mới 2 dây chuyền công nghệ tiên tiến từ Hàn
Quốc: tái cấu trúc công ty. Thay đổi tên Công ty từ công ty cổ phần sản xuất
va thương mại Thăng Long Hà Nội thành Công ty cổ phần Ba An. Số lượng
nhân viên tăng lên hơn 60 người. Nhập khẩu dây chuyển sản xuất hiện đại từ
Hàn Quốc. Triển khai kinh doanh loại ống kẽm xoắn và ống kẽm xoắn bọc
nhựa cách điện, cách lửa của Huyndai Conduit Hàn Quốc. Được công nhận
bản quyền sở hữu trí tuệ loại mạng nổi composit chuyên dụng cho ống nhựa
xoắn chịu lực HDPE Thăng Long cỡ φ200.
Tháng 9/2007: nhập khẩu 2 dây chuyền sản xuất hiện đại sản xuất loại
ống nhiều lõi (3 lõi hoặc 4 lõi) từ Hàn Quốc. Thực hiện thành công chiến lược
"giao hàng đúng hẹn" trong bán hàng. Đạt chứng chỉ chất lượng và môi
trường ISO 9001: 2000; 14000: 2004
1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần Ba An là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách
pháp nhân. Công ty có hội đồng quản trị và giám đốc điều hành quản lý trực
tiếp công ty dưới sự giám sát của HĐQT.
Bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sau:
- Hội đồng quản trị đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Giám đốc điều hành: quản lý và điều hành các bộ phận sau:
+ Phòng hành chính nhân sự: quản lý về hành chính và quản lý nhân sự
trong công ty.
+ Giám đốc tài chính: có chức năng phân tích, dự báo, lên các kế hoạch,
giúp lãnh đạo công ty hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh.Báo cáo tình
hình tài chính với các cơ quan chức năng của nhà nước. Xác định nhu cầu về
vốn tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản trong công ty.

20
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
+ Phòng kế hoạch: lên các kế hoạch về công việc sản xuất, kế hoạch
nhập xuất vật tư cho hoạt động sản xuất sản phẩm và công việc xuất nhập
khẩu của công ty.
+ Giám đốc kinh doanh: giới thiệu, marketing về sản phẩm, tổ chức và
điều hành công việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Nhà máy 1: được điều hành bởi giám đốc nhà máy 1 dưới sự chỉ huy
và giám sát của giám đốc điều hành. Dưới giám đốc nhà máy 1 là phó giám
đốc kĩ thuật, chủ động chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động
cho các bộ phận, lĩnh vực mà mình phụ trách.
* Nhà máy 2:
+ Ban ISO
Với bộ máy quản lý sản xuất như vậy, trong thời gian qua công ty đã tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu không ngừng
tăng lên qua các năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và đời
sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
21
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
Sơ đồ bộ máy quản lý - Công ty cổ phần Ba An
22
Phòng H nh à
chính nhân sự
Giám đốc T i à
chính
Phòng kế hoạch
Giám đốc
Kinh doanh
Nh máy 1à
Giám đốc

PGĐ
Kỹ thuật
Nh máy 2à
Ban ISO
Bộ phận H nh à
chính nhân sự
Phòng Kế toán
Bộ phận
Xuất - Nhập khẩu
Kế hoạch sản
xuất
Bộ phận vật tư
Phòng Marketing
Phòng Bán h ngà
Bộ phận tổng hợp
Quản đốc phân
xưởng
Bộ phận chất
lượng v môi à
trường
Chủ tịch
HĐQT
Giám đốc
điều h nhà BP Kế toán
Văn phòng
BP Vận chuyển
Phòng kho
Phòng đời sống
BP bảo vệ
Tổ chức sản

xuất
Tổ chức cơ khí
Tổ chức điện
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
1.3. Bộ máy kế toán của công ty
Bộ phận kế toán của công ty gồm có 4 người:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán thực thi theo
đúng chế độ chính sách, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các hoạt động của các
nhân viên kế toán.
- 2 kế toán viên: thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài
chính.
- Kế toán kho: thực hiện công tác kế toán nhập xuất kho NVL,TP tại
kho ở nơi sản xuất (khu CN Đồng Văn)
Sơ đồ bộ máy kế toán
23
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
kho
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu
1.4. Công tác kế toán của doanh nghiệp
Công ty đang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, và đánh giá vật tư, hàng hoá thành phẩm theo phương pháp bình quân
gia quyền.
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức sổ Nhật kí chung.
Ghi hàng ngày
24

Các chứng từ gốc:
- Phiếu xuất - nhập kho
- Phiếu thu, chi
- Giấy báo nợ, có
- Hoá dơn GTGT
- Hoá đơn bán h ngà
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Các chứng từ gốc:
- Phiếu xuất - nhập kho
- Phiếu thu, chi
- Giấy báo nợ, có
- Hoá dơn GTGT
- Hoá đơn bán h ngà
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Nhật ký
bán h ngà
Nhật ký
chung
Sổ Cái
TK155, TK632,
TK511, TK 515,
TK635, TK 641,
TK 642, TK 911
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
kế toán
Bảng cân đối
t i khoà ản
Báo cáo tốt nghiệp Đặng Huyền Thu

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Ba An
2.1. Kế toán thành phẩm
Hiện nay công ty đang sản xuất 10 loại ống nhựa chính với nhiều kích
cỡ khác nhau. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số loại phụ kiện đi kèm
với công việc lắp ráp để tiện lợi cho khách hàng khi mua sản phẩm của Công
ty. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm công tác kế toán được thực hiện ở 2 bộ
phận:
- Kho thành phẩm: là nơi tiếp nhận thành phẩm từ sản xuất chuẩn bị cho
lưu thông. Thủ kho phải ghi chép số lượng nhập xuất tồn chính xác của từng
ngày.
- Phòng kế toán: Theo dõi thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị, xác
định mức biến động về mặt giá trị cho từng loại thành phẩm.
2.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm tại công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
* Nhập kho thành phẩm
Thành phẩm của công ty được nhập từ 2 nguồn là nhập ko từ sản xuất
và nhập ko do khách hàng trả lại hàng.
Sau khi thành phẩm được kiểm tra, thủ kho cho nhập thành phẩm vào
và ghi phiếu nhập kho gửi cho bộ phận kế toán tại trụ sở chính của công ty.
Đối với nhập kho do khách hàng trả lại cũng dùng phiếu nhập kho tương lai.
Phiếu nhập kho thành phẩm có mẫu như sau: biểu số 1 là hàng nhập kho
từ hoạt động sản xuất, biểu 2 là hàng nhập kho do khách hàng trả lại.
25

×