Đề tài : Kế toán nguyên vật liệu
LI NểI U
Hin nay, cựng vi s i mi ca c ch qun lý ca Nh nc t c ch
hoỏ tp trung sang c ch th trng, nn kinh t Vit Nam cú nhng bc chuyn
bin khỏ vng chc, quan h sn xut c iu chnh phự hp vi tớnh cht trỡnh
v yờu cu ca lng sn xut c ch th trng to ra cho cỏc Doanh nghip
nhiu c hi mi nhng cng to ra khụng ớt nhng khú khn, th thỏch phi vt
qua tn ti v phỏt trin. V Cụng ty c phn XDGT 18 ó ra i hon ton phự
hp vi xu th ca nn kinh t th trng trong quỏ trỡnh i mi t nc .
Cụng ty ra i khi th trng ang cú nhiu trong lnh vc XDGT c m
ra trờn khp cỏc a bn. cú ch ng vng chc trờn th trng, Doanh nghip
phi luụn phn u, nõng cao cht lng cỏc cụng trỡnh xõy dng mi cú th cnh
tranh vi cỏc Doanh nghip khỏc. M k toỏn nguyờn vt liu l mt khõu quan
trng trong quỏ trỡnh hch toỏn k toỏn v qun lý sn xut kinh doanh ca Cụng
ty. Vỡ nguyờn vt liu l nhng t liu lao ng c dựng to ra sn phm
mi.
Chớnh vỡ vy m nguyờn vt liu úng gúp mt vai trũ rt quan trng trong
vic t chc ghi chộp, phn ỏnh kp thi s lng,cht lng tng loi vt liu
cng nh tỡnh hỡnh thc hin k hoch thu mua v d tr vt liu nhm hn ch
mc thit hi thp nht cho Cụng ty.
Xut phỏt t lý do trờn nờn em chn ti: K toỏn nguyờn vt liu ti
Cụng ty c phn xõy dng giao thụng 18. Thụng qua s hng dn ca thy giỏo
Nguyn Quc Trung cựng vi s giỳp tn tỡnh ca cỏc anh ch trong phũng k
toỏn ca cụng ty c phn xõy dng giao thụng 18, Em ó i sõu vo tỡm hiu v
phõn tớch ti ny.
KT CU CA CHUYấN BAO GM :
- PHN I : GII THIU TNG QUAN V CễNG TY CP XDGT 18
- PHN II : THC TRNG CễNG TC K TON NGUYấN VT LIU TI
CễNG TY CP XDGT 18
Sinh viên : Nguyễn Trung Kiên kế toán 5
Trang 2
Đề tài : Kế toán nguyên vật liệu
- PHN III : PHNG HNG HON THIN CễNG TC K TON NVL TI
CễNG TY CP XDGT 18
PHN I : GII THIU TNG QUAN V CễNG TY C PHN XDGT 18.
I, c im, tỡnh hỡnh ca Cụng ty C phn XDGT 18
1, Quỏ trỡnh hỡnh thnh v lch s phỏt trin.
- Cụng ty C phn XDGT 18 l mt doanh nghip hot ng sn xut v xõy
dng cỏc cụng trỡnh h tng k thut.
- Cụng ty C phn XDGT 18 c thnh lp theo ch trng ln ca chớnh ph
v vic thnh lp cỏc cụng ty C phn. Vi s tham gia ca nhiu thnh phn kinh
t khỏc nhau.
- Cụng ty c t chc v hot ng theo lut doanh nghip Vit Nam, cú y
t cỏch phỏp nhõn tham gia vo cỏc hot ng sn xut kinh doanh trờn
phm vi c nc.
- S ra i ca Cụng ty C Phn XDGT 18 hon ton phự hp vúi xu th ca
nn kinh t th trng trong quỏ trỡnh i mi t nc. Cụng ty ra i khi th
trng ang cú nhiu trong lnh vc XDGT c m ra trờn khp cỏc a bn.
Ngay sau khi thnh lp, Cụng ty ó nhanh chúng tin hnh thnh lp b mỏy t
chc, c cu cỏc phũng ban trong Cụng ty, tin hnh cỏc hot ng sn xut kinh
doanh v bc u ó to c s n nh cn thit. i b phn cỏn b cụng nhõn
viờn trong Cụng ty ó hon ton yờn tõm vi ch trng hot ng ca Cụng ty
mỡnh.
- Quyt nh thnh lp theo giy phộp ng kớ kinh doanh s: 0103000220.
Ngy 12 thỏng 01 nm 2001 ca s k hoch v u t thnh ph H Ni.
a) Tờn Cụng ty: cụng ty c phn xõy dng giao thụng 18
Tờn giao dch: TRANSPORT CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY 18
Sinh viên : Nguyễn Trung Kiên kế toán 5
Trang 3
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
Tên viết tắt: TRANSCON CO 18.
b) Địa chỉ trụ sở chính: Cụm 10 Pháp Vân, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai,
Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)6422751 Fax: 6422751
c) Tài khoản số: 102010000005212
Tại ngân hàng công thương khu vực Ba Đình
MST: 0101093258
Ban đầu với số vốn đầu tư là 4.500.000.000 do các cổ đông sáng lập, sau 5
năm hoạt động công ty đã có 200 cán bộ công nhân viên, trong đó có 60 lao động
ký hợp đồng lao động dài hạn.
2, Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của Công ty.
a) Chức năng:
Được thành lập năm 2001. Công ty có chức năng hoạt động chính là xây
dựng các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, công trình dân dụng.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị xây dựng công trình giao thông, không
những tham gia các dự án nước ngoài được ban tư vấn quốc tế đánh giá cao về
công trình, toàn bộ Công ty Cổ phần XDGT 18 quyết tâm xây dựng công ty ngày
càng lớn mạnh và là một trong những đơn vị đi đầu trong ngành xây dựng giao
thông.
b) Nhiệm vụ:
- Thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật
cho phép.
- Công ty thực hiện chế độ quản lý một chủ trương và đảm bảo tôn trọng
quyền tự chủ tập thể của các thành viên trong Công ty.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 4
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
- Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập tự trang trải về tài
chính đảm bảo giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa các lợi ích xã hội, lợi ích của
Công ty với lợi ích của người lao động.
- Với chức năng và nhiệm vụ trên cho đến nay công ty đã hoàn thành nhiều
Công ty lớn nhỏ trong nước và ngoài nước như: dự án đường Hồ Chí Minh, 32A
Trung Hà- Cổ Tiết, QL 279- Bắc Cạn, QL 279- Lạng Sơn, Tỉnh lộ 351- Hải
Phòng... Hiện nay, công ty đang thi công các công trình trọng điểm như: CT Điện
Biên, 32A Nhổn- Sơn Tây, Láng Hoà Lạc, QL 6 Sơn La- Tuần Giáo.
c) Phương hướng phát triển của công ty.
Giai đoạn I: ổn định và khẳng định mình.
• Thời gian thực hiện: trong 3 năm đầu: 2001- 2003.
• Mục tiêu chính là:
+ Ổn định về tổ chức, trụ sở hoạt động của công ty, ngành nghề kinh doanh,
thị trường hoạt động.
+ Tạo tích luỹ, tạo đà để đầu tư cho giai đoạn II.
+ Khẳng định được tên tuổi và uy tín của công ty trên thị trường.
• Ngành nghề chính trong giai đoạn này là:
+ Xây dựng các công trình giao thông là chính ( bao gồm đường với nhiều cấp
hạng, cầu vừa và nhỏ, san lấp mặt bằng).
+ Nếu có điều kiện thì mở rộng sang thi công các công trình thuỷ lợi và xây
dựng dân dụng để bước đầu làm quen tiến tới đưa các lĩnh vực này thành ngành
nghề kinh doanh chính.
+ Xuất nhập khẩu thiết bị đặc biệt là nhập khẩu các thiết bị phục vụ cho việc
kinh doanh thương mại.
• Các bước đi và mục thiêu cụ thể:
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 5
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
+ ổn định mô hình tổ chức, tuyển chọn, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật
có năng lực, tâm huyết để có thể đảm nhận thi công các công trình lớn đòi hỏi kỹ
thuật cao.
+ Đầu tư thêm các thiết bị xe máy thi công đồng bộ, đủ khả năng thi công các
công trình với sản lượng 35-45 tỷ đồng/ năm.
+ Xây dựng trụ sở làm việc của công ty tại địa điểm thuận lợi, đầu tư đầy đủ
các trang thiết bị văn phòng, xây dựng được kho bãi tập kết, bảo dưỡng và sửa
chữa thiết bị máy móc.
+ Tổ chức và triển khai thực hiện tốt các kế hoạch về: sản xuất- kinh doanh- Tổ
chức- Lao động của công ty được đại hội cổ đông thông qua hàng năm.
• Mục tiêu sau 3 năm:
+ Về sản lượng: đạt 34-45 tỷ đồng/ năm.
+ Về vốn: Tăng vốn điều lệ của công ty lên 7.000.000.000 ( VNĐ).
+ Về thu nhập của người lao động: đạt bình quân 1.500.000 đ/ người/ tháng.
+ Về lợi tức: ngoài phần lợi tức cha cho các cổ đông 11,5 %- 13,5%/ năm còn
tạo được quỹ đầu tư phát triển Sản xuất- Kinh doanh của công ty bằng 25-35% vốn
điều lệ.
Giai đoạn II: Đầu tư và phát triển.
• Thời gian thực hiện: từ năm 2003 trở đi.
• Mục tiêu chính là: phát triển ổn định và cững chắc, nâng tầm công ty lên mức
quy mô đủ sức cạnh tranh với tất cả các công ty khác cùng nganh nghề.
• Ngành nghề chính trong giai đoạn này là:
+ Xây dựng các công trình giao thông với mọi quy mô ( riêng xây dựng cầu chỉ
thi công với mức cầu chung).
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, dân dụng với mọi quy mô.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 6
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
+ Sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh thương mại và một số ngành nghề khác.
+ Tư vấn thiết kế đầu tư các công trình giao thông và đầu tư BOT.
• Các bước đi:
+ Tiếp tục củng cố và xây dựng bộ máy tổ chức quản lý kinh tế, kỹ thuật lên
một bước mới.
+ Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị xe máy đầy đủ, hiện đại và đồng bộ, kết
hợp với các tổng công ty, nhà thầu trong và ngoài nước để tham gia đấu thầu và thi
công các công trình có quy mô lớn trong nước, tiến tới đấu thầu các công trình
quốc tế.
+ Phát triển kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu, trước hết là trong lĩnh vực
giao thông, sau đó mới phát triển ra các lĩnh vực khác.
+ Tiếp tục tăng mức vốn điều lệ công ty, xây dựng công ty lớn mạnh đủ để
tham gia vào thị trường chứng khoán và hơn nữa.
+ Thiết lập các chi nhánh của công ty tại một số địa bàn chính trong nước.
3, Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần XDGT 18.
Hiện nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần XDGT 18.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 7
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
ghi chú:
- Giám đốc công ty: là người có quyền hạn cao nhất trong công ty là người
được nhà nước giao quyền quản lý và điều hành công ty. Giám đốc chịu trách
nhiệm trước nhà nước và trước tổng công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc, Giám đốc còn chỉ
huy thông qua trưởng phòng, đội công trình.
- Các phó Giám đốc: là những người giúp Giám đốc điều hành một hoạc một
số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của Giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được giao.
- Phòng hành chính: có trách nhiệm trang bị đồ dùng văn phòng cho các
phòng ban. Giải quyết các vấn đề về xây dựng nhà cửa văn phòng cho công ty,
đảm bảo chăm lo sức khoẻ đời sống cho cán bộ công nhân viên. Chịu trách nhiệm
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 8
Giám Đốc
P. Giám Đốc P. Giám Đốc
Phòng hành
chính
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng kế
hoạch, kỹ
thuật
Các đội
công trình
Đội 1 Đội 2 Đội 3 Đội 4
Đối chiếu, kiểm tra số liệu
Theo dõi trực tiếp
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
đào tạo nâng cao các nghiệp vụ tay nghề cho công nhân viên cũng như đảm bảo
công tác an toàn lao động. Lập kế hoạch lao động tiền lương.
- Phòng kế toán tài chính: theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và từng công trình thi công do Công ty nhận thầu lập chứng từ quyết
toán từng công trình, lập kế hoạch tài chính và quyết toán trong năm. Có nhiệm vụ
điều hoà và phân phối sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả. Thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước và quyền lợi của người lao động.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: lập hồ dự thầu các công trình, lập thủ tục ký kết
hợp đồng kinh tế, nghiệm thu thanh toán các công trình hoàn thành với các chủ đầu
tư theo dõi nghiệm thu khối lượng cho các đơn vị thi công phục vụ đấu thầu thi
công xây dựng và theo dõi kế hoạch sử dụng vật tư.
-Các công trường thi công: thực hiện nhiệm vụ đội giao, đảm bảo thi công
đúng kỹ thuật, mỹ thuật đúng chất lượng của công trình.
- Các đội xây dựng: thực hiện nhiệm vụ SXKD theo kế hoạch của công ty
giao nhiệm vụ chính là đảm bảo đúng tiến độ thi công hoàn thành.
4, Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, hình thức đơn vị kế toán áp dụng( sơ đồ)
a) Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần XDGT 18.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó Công
ty tổ chức hạch toán theo đúng chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành, đồng thời
vận dụng cho thực tiễn của ngành xây dựng cơ bản. Do tổ chức theo kiểu phân cấp
gồm các đội xây dựng công trình trực thuộc nên bộ máy kế toán bao gồm: kế toán
tại Công ty và kế toán thống kê tại các đội công trình, mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được tập trung giải quyết tại phòng kế toán của Công ty.
Tại công ty bộ máy kế toán gồm 8 nhân viên, mỗi nhân viên đảm nhận một
hoặc một số phần hành được giao.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 9
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú:
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc phân công chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác kế toán, kế toán thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, hạch toán kinh tế
ở Công ty theo chế độ quản lý mới. Đồng thời làm nhiệm vụ giám sát kinh tế tài
chính của nhà nước tại Công ty.
Tổ chức công tác kế toán, công tác thông kê và bộ máy kế toán... tổ chức sản
xuất kinh doanh. Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời toàn bộ tài
sản và kết quả họat động sản xuất kinh doanh.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 10
Kế toán trưởng,
trưởng phòng
Kế toán tổng hợp, phó phòng
Kế toán
tiền mặt,
BHXH,
tiền
lương
Kế toán
NVL,
CCDC,
phải trả
người bán.
Kế toán
TSCĐ, thuế
các khoản
phải nộp
ngân sách.
Kế toán
tiền tạm
ứng, nợ
dài hạn,
chi phí
phải .trả.
Kế toán
ngân
hàng, các
khoản
phải thu.
Kế toán thống kê các đội
xây dựng công trình
Quản lý từ trên xuống.
Kiểm tra đối chiếu số lượng.
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
- Phó phòng kế toán tổng hợp: Thực hiện nhiệm vụ của kế toán trưởng giao
thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt.
Tổng hợp toàn bộ số liệu từ kế toán chi tiết, các đơn vị các công trình của
Công ty để lập báo cáo tài chính hàng tháng để trình kế toán trưởng, thủ trưởng
đơn vị ký duyệt. Hướng dẫn chuyên môn cho các nhân viên bộ phận kế toán chi
tiết.
- Kế toán quỹ tiền mặt, BHXH, tiền lương.
+ Kế toán tiền mặt: mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép hàng ngày liên tục theo
trình tự phát sinh các khoản thu chi của tiền mặt ngân phiếu tính ra tổng số quỹ ở
từng thời điểm.
+ Kế toán BHXH, tiền lương: chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi BHXH, theo dõi
tình hình quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH, tình hình thu nộp BHXH
của toàn Công ty.
Theo dõi thưởng hàng tháng của toàn bộ công nhân viên Công ty phản ánh
ghi chép sổ kế toán. Cuối tháng lập sổ kế toán báo cáo kế toán trưởng.ư
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phải trả người bán.
+Kế toán NVL: theo dõi ghi chép phản ánh tình hình xuất- nhập- tồn của NVL
theo từng thời gian nhập, từng công trình, từng kho.
+ Kế toán CCDC: theo dõi phản ánh tình hình biến động CCDC tại các kho.
+ Kế toán các khoản phải trả: theo dõi tình hình biến động của các khoản phải trả
người bán vật tư hàng hoá người cung cấp lao vụ, dịch vụ, người nhận thầu công
trình XDCB theo hợp đồng kinh tế đã ký duyệt trên cơ sở các bản thanh lý hợp
đồng, hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận, xuất hàng.
Cuối tháng lập báo cáo tình hình cho kế toán trưởng và lập báo cáo theo yêu
cầu của kế toán tổng hợp.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 11
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
- Kế toán tài sản cố định, kế toán thuế, các khoản phải nộp ngân sách.
+ Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình biến động của TSCĐ.
+ Kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách: theo dõi phản ánh tình hình của
Công ty về các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, tình hình thực hiện
nghĩa vụ của Công ty với nhà nước. Lập báo cáo hàng tháng, quý, năm theo yêu
cầu của kế toán trưởng và kế toán tổng hợp.
- Kế toán tạm ứng, nợ dài hạn, chi phí phải trả, các khoản phải trả khác.
+ Kế toán tạm ứng: theo dõi phản ánh các khoản tạm ứng cho các đội công trình
cán bộ công nhân viên Công ty và tình hình thanh toán các khoản tiền vay.
+ Kế toán nợ dài hạn và các khoản nợ khác: theo dõi phản ánh tình hình biến
động các khoản nợ dài hạn, khoản nợ phải trả theo từng chi tiết cụ thể.
Cuối tháng lập báo cáo tình hình các công trình, cuối tháng lập sổ kế toán và
báo cáo kế toán.
- Kế toán ngân hàng các khoản phải thu
Quản lý tiền mặt của Công ty theo dõi tình hình biến động các khoản phải thu của
khách hàng.
+ Kế toán các khoản phải thu: tính toán theo dõi tổng giá trị thanh lý công trình
ghi chép phản ánh các khoản phải thu theo chi tiết từng khách hàng và chi tiết đối
với từng công trình.
Hàng ngày báo cáo kế toán trưởng tình hình vay vốn của ngân hàng lập sổ báo
cáo kế toán trưởng kiểm kê quỹ
- Kế toán thống kê tại các đội công trình.
Kế toán thống kê tại công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu của
các đội ghi chép lập lên các bản kê chi tiết, bảng tổng hợp các chứng từ ban đầu,
sau đó chuển tất cả lên phòng kế toán tài chính của Công ty. Kế toán sẽ căn cứ vào
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 12
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
chứng từ này để ghi chép sổ sách cần thiết, sau đó lập báo cáo tài chính. Tất cả các
sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng.
b) Hình thức kế toán Công ty áp dụng( Sơ đồ).
Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Ghi chú:
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 13
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Nhật ký chung
(Nhật ký đặc biệt)
Báo cáo
hàng quý
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng cân đối kế
toán và các báo
cáo kế toán khác
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu số lượng.
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
Phương pháp ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
- Cách ghi nhật ký: hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại trong ngày lập định khoản kế toán, kế toán ghi vào
nhật ký chung hoặc các nhật ký đặc biệt như nhật ký tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
Nhật ký mua hàng...
Từ các nhật ký đặc biệt không cần đi qua nhật ký chung mà định kỳ lập định
khoản ghi vào sổ cái. Như vậy tổng số tiền phát sinh theo trật tự thời gian ở các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ sẽ là số cộng ở nhật ký chung với số
cộng ở các Nhật ký đặc biệt trong kỳ.
- Hàng ngày kế toán viên căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ cái. Cuối tháng
căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản( bảng đối chiếu phát sinh trong các
tài khoản cấp 1) để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp.
Còn kiểm tra chính xác chi tiết từng tài khoản cấp 1 có mở chi tiết) căn cứ để ghi
sổ chi tiết là chứng từ gốc đã ghi vào nhật ký chung và sổ cái.
- Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chung và
các bảng tổng hợp chi tiết và được dùng để lập báo cáo tài chính theo tháng, quý,
năm.
5, Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của Công ty Cổ
phần XDGT 18.
a) Điều kiện thuận lợi.
- TRANSCONCO 18 ra đời theo chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về cổ
phần hoá các doanh nghiệp, nhằm phát huy năng lực và nguồn vốn của các thành
phần kinh tế, là một trong những doanh nghiệp cổ phần đầu tiên trong lĩnh vực
giao thông nên Công ty sẽ được sụ quan tâm giúp đỡ của cơ quan chủ quản cũng
như của các cơ quan chức năng khác.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 14
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
- Về thị trường XDGT trong nước: với chính sách tập trung vào phát triển cơ
sở hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực GTVT của Đảng và Nhà nước tới năm 2020 nên
hàng loạt các dự án lớn đã, đang và sẽ triển khai khắp đất nước bằng nhiều nguồn
vốn khác nhau của: WB, ADB, OECF, viện trợ, đầu tư trong nước... Điều đó tạo ra
một thị trường lớn và cơ hội về công ăn việc làm( điều kiện quan trọng nhất để
TRANSCONCO 18 tồn tại và phát triển).
- Công ty Cổ phần XDGT 18 được thành lập bằng nhiệt huyết của đội ngũ cán
bộ, công nhân viên có cùng lý tưởng. Đây là một đội ngũ cán bộ, công nhân viên
có nhiều kinh nghiệm, có trình độ và năng lực quản lý, thi công nhiều công trình
giao thông với công nghệ cao trên địa bàn cả nước, hiểu biết nhau, có tinh thần
đoàn kết tương trợ. Đại bộ phận là cán bộ, công nhân trẻ, khoẻ, nhiệt tình trong
mọi công việc.
- Đã xây dựng được mối quan hệ mật thiết với nhiều chủ đầu tư trên khắp các
địa bàn, được các chủ đầu tư tin tưởng, đánh giá cao về chất lượng và tiến độ thi
công các công trình.
- Bộ máy quản lý của công ty mới thành lập gọn nhẹ, tập chung được những
người có năng lực chuyên môn và năng động trong công việc.
- Ban lãnh đạo Công ty bao gồm các cán bộ năng động, tích cực tìm tòi, không
ngại học hỏi đơn vị đi trước đang hoạt động trong các lĩnh vực tương tự về các
điều kiện hoạt động, về phương thức quản lý kinh tế. Nghiên cứu tổng hợp và rút
ra kinh nghiệm để đưa ra được một cách thức hoạt động, một phương thức quản lý
kinh tế tiên tiến, khoa học đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy việc vận dụng cách thức
hoạt động, phương thức quản lý kinh tế này vào Công ty Cổ phần XDGT 18 chắc
chắn sẽ thuận lợi và được sự ủng hộ cao của cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
- Đã tìm được thị trường và các hợp đồng kinh tế.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 15
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
- Đã có mối quan hệ tốt với các ngân hàng, có được sự tin tưởng của các ngân
hàng nên việc quan hệ, giao dịch, vay vốn sẽ thuận lợi hơn.
b) Những khó khăn.
- Mặc dù có chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về việc thành lập các Công
ty Cổ phần nhưng phải thấy rằng trong lĩnh vực XDGT có rất ít đơn vị. Về vốn, tài
sản, cơ sở hạ tầng và thiết bị thi công của Công ty vẫn còn rất ít, khó có thể có khả
năng cạnh tranh với các đơn vị khác trong việc đấu thầu thi công, nhất là các công
trình vốn đầu tư lớn, và cũng không đáp ứng được nhu cầu của chủ đầu tư khi đấu
thầu, do đó phải liên kết, liên doanh chặt chẽ với các đơn vị nhà nước và với các
đơn vị bạn... Điều này sẽ ảnh hưởng tới tính chủ động của Công ty.
- Về thị trường mặc dù có nhiều nguồn việc, nhưng vốn nhà nước không đáp
ứng đủ. Mặt khác nhiều đơn vị đang khó khăn về việc làm nên sự cạnh tranh lớn,
phải hạ giá thành nhiều mới có khả năng thắng thầu.
- Do công ty có quy mô nhỏ nên nhân tố về con người, đặc biệt là về cán bộ
quản lý và kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm vẫn còn thiếu.
II, Thực trạng công tác kế toán của Công ty Cổ phần XDGT 18.
1, Chứng từ sổ sách được áp dụng.
a) Bộ sổ kế toán của Công ty.
Việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện tốt cho
việc hệ thống hoá và sử lý thông tin ban đầu.
- Sổ kế toán của doanh nghiệp bao gồm:
+ Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp.
+ Sổ của phần kế toán chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ nhật ký, sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác.
Sổ kế toán chi tiết gồm: các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 16
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
Sổ nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong từng
kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng
các tài khoản của các nghiệp vụ đó số liệu kế toán trên sổ nhật ký phản ánh tổng số
phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng sổ nhật ký
phản ánh đầy đủ các yếu tố sau:
Số liệu và ngày lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
Tóm tắt khái quát nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Số tiền của nghiệp vụ phát sinh.
Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ,
niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
Số liệu kế toán trên sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn,
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doang nghiệp.
- Sổ cái phản ánh đầy đủ các yếu tố sau:
Ngày tháng ghi sổ.
Số liệu và ngày lập chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ.
Tóm tắt nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ phát sinh.
Số tiền của nghiệp vụ phát sinh ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các đối tượng kế toán cần thiết phải theo
dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp thông tin
phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn công nợ chưa được phản ánh
trên sổ nhật ký và sổ cái.
- Việc ghi sổ kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán, chứng từ kế toán được quy
định tại chế độ chứng từ kế toán, chứng từ kế toán do bộ tài chính ban hành.
- Xuất phát từ đặc điểm sản xuất xây dựng và từ tổ chức bộ máy kế toán của
công ty, hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức sổ nhật ký chung.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 17
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
b) Hệ thống báo cáo kế toán.
- Báo cáo tài chính là một hệ thống báo cáo phản ánh một cách tổng hợp nhất
tình hình tài sản, nguồn vốn nợ phải trả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhât định.
Hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty bao gồm:
Các báo cáo kế toán bắt buộc:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02- DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập và gửi vào cuối năm tài chính cho
các cơ quan quản lý của nhà nước.
Nơi nhận báo cáo tài chính của Công ty là cục thuế thành phố Hà Nội, phòng
đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Thời gian gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính, người lập báo cáo tài chính là kế toán tổng hợp.
2, Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán.
Một trong những tính chất đặc trưng của hạch toán kế toán là ghi chép kế
toán phải dựa theo chứng từ kế toán.
Tại Công ty Cổ phần XDGT 18 đã áp dụng đúng chế độ kế toán ban hành
theo quyết định số 165/2002/QĐ- BTC kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2002 của bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành làm cơ sở để ghi sổ kế toán. Mọi số liệu
thông tin ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế
toán họp pháp, hợp lệ.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 18
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động SXKD và sử dụng
kinh phí của các đơn vị kế toán trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán: trình tự và thời gian luân chuyển
chứng từ kế toán do kế toán trưởng của đơn vị quy định. Chứng từ gốc do đơn vị
lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của đơn vị, bộ
phận đơn vị phải kiểm tra kỹ lưỡng tất cả mọi chứng từ đã nhận hoặc đã lập và sau
khi kiểm tra, xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
Lập ra các chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào
chứng từ như: phiếu thu, phiếu chi, bảng kê...
Kiểm tra soát xét chứng từ, phê duyệt nội dung nghiệp vụ kiểm tra số tiền,
kiểm tra tài khoản kế toán, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ chứng từ, kiểm tra nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Căn cứ vào chứng từ để ghi sổ kế toán: những chứng từ đã được kiểm tra để
vào Nhật ký chung, các bảng kê và các sổ chi tiết có liên quan.
Bảo lưu lưu trữ chứng từ kế toán: phân loại chứng từ, đóng gói và lưu trũ
theo quy định.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 19
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
Sơ đồ hạch toán kế toán nguyên vật liệu
Công ty Cổ phần XDGT 18.
Ghi chú:
*Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kê toán Nhật ký chung:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trong sổ nhật ký chung để ghi vào sổ Cái các tài khoản kế toán phù hợp.Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thể kế toán chi tiết liên quan.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 20
Hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Sổ nhật ký đặc biệt
(Sổ nhật ký tiền mặt)
Sổ nhật ký chung - Thẻ kho.
- Sổ chi tiết vật liệu
Sổ Cái TK 152
Bảng tổng hợp
chi tiết vật liệu.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ ( 3,5,10... ngày) hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt lấy số liệu để ghi vào các tài
khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được
ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt( nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung( Hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt, sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 21
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG 18
I, Công tác tổ chức kế toán NVL tại Công ty Cổ phần XDGT 18.
1, Đặc điểm NVL tại Công ty.
- Với đặc điểm chung của ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu
động, lực lượng sản xuất phân tán không tập trung và thường xuyên làm vào ban
đêm với công việc cụ thể là: đào đường, xây dựng các công trình cầu đường...Với
đặc điểm như vậy nên NVL sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm của Công ty cũng
mang những đặc thù khác nhau.
Từ những đặc điểm trêm cho thấy việc quản lý NVL của Công ty có những
khó khăn riêng biệt. Vấn đề đặt ra cho công ty là phải đưa ra những biện pháp quản
lý chặt chẽ NVL và sử dụng một cách hợp lý, giúp nâng cao kết quả sản xuất, đó
cũng chính là mục tiêu phấn đấu của Công ty. Chính vì vậy ở Công ty đã tiến hành
phân loại NVL.
2, Phân loại NVL :
Do có nhiều chủng loại NVL khác nhau, nên muốn quản lý tốt vật liệu và
hạch toán chính xác vật liệu chính xác vật liệu thì cần phải tiến hành phân loại
NVL một cách khoa học và hợp lý.
- Căn cứ vào nội dung kinh kế vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của Công ty, tham gia vào quá trình sản
xuất, là cơ sở chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Bao gồm: Đất đá, cát ,
sỏi, xi măng...
+ Vật liệu phụ: gồm rất nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành nên thực thể
sản phẩm song vật liệu phụ rất đa dạng và phong phú, nó mang tính đặc thù khác
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 22
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
nhau. Có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như làm
thay đổi bên ngoài của sản phẩm.
+ Nhiên liệu: là các loại xăng, dầu, mỡ... phục vụ cho quá trình vận hành máy
móc thiết bị của Công ty mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máy móc
thiết bị.
+ Phế liệu thu hồi: chủ yếu là những loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản
xuất.
Xét về mặt chi phí, chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất đặc biệt là chi phí NVL chính. Do đó một biến động nhỏ về chi phí NVL
cũng có ảnh hưởng ngay tới giá thành sản phẩm. Do vậy mà Công ty phải có biện
pháp thu mua vận chuyển, bảo quản tốt tránh tình trạng hư hao, mất mát làm ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất của Công ty, đồng thời tính toán sao cho chi phí vận
chuyển là thấp nhất.
3, Đánh giá vật liệu:
- Vật liệu chủ yếu của Công ty là nguồn thu mua ngoài như xi măng, đất, đá,
cát, sỏi...
- Thực tế ở Công ty, vật liệu được đánh giá theo thực tế, sử dụng theo
phương pháp tính giá: Nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này, dựa tên giả
định hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, và trị giá NVL xuất kho sẽ đước tính bằng
số lượng hàng xuất kho * đơn giá của hàng nhập kho theo thứ tự thời gian từ trước
đến sau.NVL tồn kho được tính theo số lượng NVL tồn kho và đơn giá của những
lô hàng nhập sau hiện còn.
Trong phần hạch toán vật liệu ở Công ty Cổ phần XDGT 18 sử dụng các
chứng từ kế toán:
- Hoá đơn GTGT.
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 23
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
II, Nội dung chi tiết của các loại chứng từ, sổ sách.
1, Hoá đơn GTGT:
a) Mục đích:
- Là cơ sở để chứng minh cho các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra, là cơ sở
để ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế về các hoạt động kinh tế tài chính đó.
- Giúp cho kế toán quản lý được quá trình mua bán nguyên vật liệu, giúp cho
việc phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu một cách thuận lợi.
- Hoá đơn GTGT giúp cho việc kiểm tra, thanh tra tính trung thực, tính hiệu
quả về mặt thời gian các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn
thành, xác định trách nhiệm của đơn vị, bộ phận, cá nhân đối với hoạt động kinh tế
tài chính, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của hoạt động kinh tế tài chính, phân loại
hoạt động kinh tế theo đối tượng để ghi sổ kế toán đúng đắn và quản lý có hiệu
quả.
- Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và tin học được ứng dụng
rộng rãi trong kế toán, các chứng từ cần được xây dựng, thiết kế như một phương
tiện ghi nhận, lưu giữ thông tin để sử dụng trong kế toán đảm bảo cho các phương
tiện kỹ thuật tin học sử dụng trong kế toán có thể thực hiện thu nhận thông tin đã
được ghi nhận, lưu giữ.
b) Yêu cầu: Những yếu tố cơ bản của hoá đơn là những yếu tố bắt buộc mà bất cứ
hoá đơn nào cũng phải có:
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 24
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
- Tên gọi của chứng từ: Mọi hoá đơn chứng từ kế toán phản ánh trực tiếp các
hoạt động kinh tế tài chính đều phải có tên gọi. Giúp cho việc phân loại, tổng hợp
số liệu.
- Ngày lập hoá đơn: phải ghi rõ ngày lập, số hiệu của hoá đơn, mã số thuế
của đơn vị mua hàng.
- Tên, địa chỉ, chữ ký và dấu ( nếu có) của đơn vị, bộ phận, cá nhân có liên
quan tới hoạt động kinh tế tài chính ghi trong hoá đơn.
Phải có chữ ký của kế toán trưởng- người kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính,
chữ ký của thủ trưởng đơn vị- người phê duyệt và đóng dấu của đơn vị.
- Nội dung tóm tắt các hoạt động mua bán cần diễn đạt gọn, rõ ràng, chính
xác.
- Các đơn vị đo lường cần thiết: Mỗi loại hàng hoá cần sử dụng đơn vị đo
lường thống nhất.
- Ngoài ra một số hoá đơn có thêm yếu tố thời gian thanh toán, hình thức
thanh toán, thuế...
- Các yếu tố này cần bố trí, sắp xếp hợp lý, đảm bảo cho việc ghi chép thuận
tiện.
c) Nội dung:
- Nội dung của hoá đơn thể hiện ý nghĩa tính hợp pháp, hợp lý của hoạt động
kinh tế tài chính, bởi vậy cần diễn đạt gọn, rõ ràng, chính xác giúp cho việc kiểm
tra, thanh tra nội dung hoạt động kinh tế tài chính và ghi sổ kế toán hoạt động đó
được đúng đắn.
d) Phương pháp ghi chép.
- Hoá đơn GTGT gồm 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại cuống
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 25
§Ò tµi : KÕ to¸n nguyªn vËt liÖu
+ Liên 2: Giao khách hàng
+ Liên 3: Lưu tại cuống( cuối tháng bỏ ra lưu theo chứng từ đã xuất).
- Biểu hoá đơn GTGT gồm 6 cột:
+ Cột 1: Ghi số thứ tự
+ Cột 2: Ghi tên hàng hoá, dịch vụ.
+ Cột 3: Ghi đơn vị tính.
+ Cột 4: Ghi số lượng
+ Cột 5: Ghi đơn giá
+ Cột 6: Thành tiền = Số lượng * Đơn giá.
- Cộng tiền hàng: Cộng dọc Cột 6. Ghi rõ mức thuế suất GTGT... %. Mức
phí xăng dầu( nếu là hoá đơn mua dầu).
- Tổng tiền thanh toán = Cộng tiền hàng + Thuế suất GTGT + Phí xăng dầu
( nếu có)
- Ghi rõ tổng số tiền bằng chữ.
e) Công việc của nhân viên kế toán:
- Hạch toán ban đầu có thể do nhân viên kế toán hoặc những người có liên
quan đến quá trình hoạt động kinh tế tài chính thực hiện. Các chứng từ liên quan
đến quá trình hoạt động của đơn vị nảy sinh ở những thời điểm khác nhau, thời
gian khác nhau đều phải được tập trung về bộ phận của kế toán của đơn vị một
cách kịp thời, đầy đủ để sử lý và sử dụng trong công tác kế toán, công tác quản lý.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ theo số liên quy định và bộ phận kế toán
đơn vị thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra chứng từ. Khi nhận được chứng từ kế toán thực hiện kiểm tra các
nội dung: tính hợp pháp, hợp lệ của hoạt động kinh tế ghi trong chứng từ, tính rõ
ràng, đầy đủ, chính xác, trung thực của các yếu tố. Những chứng từ không đảm
Sinh viªn : NguyÔn Trung Kiªn – kÕ to¸n 5
Trang 26