Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

100 Hoàn thiện công tác Kế toán thành phẩm và Tiêu thụ thành phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, vấn đề đặt ra trớc hết đối
với mọi doanh nghiệp là phải luôn tôn trọng và thực hiện tốt nguyên tắc tự hạch
toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi hợp lý. Nói cách khác, các doanh
nghiệp phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, giữa sản xuất và
tiêu thụ. Có quản lý tốt quá trình sản xuất sản phẩm, đồng thời tích cực tìm
kiếm thị trờng, tăng nhanh doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp mới có khả năng
cạnh tranh, tạo thế và lực vững chắc trên thị trờng. TP là một bộ phận quan
trọng thuộc TSLĐ, là kết quả của quá trình sản xuất, do vậy yêu cầu đặt ra là
phải tổ chức hạch toán và quản lý chặt chẽ TP, đồng thời cũng phải tổ chức tốt
công tác tiêu thụ. Vì thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp
đợc toàn bộ chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thực
hiện tái sản xuất và thu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thức
đợc rõ vấn đề này,và cũng nh nhiều các doanh nghiệp sản xuất khác khác, Công
ty gạch ốp lát Hà Nội đã rất coi trọng công tác hạch toán TP và tiêu thụ TP
nhằm giúp cho việc hạch toán và xác định đúng kết quả sản xuất kinh doanh,
tạo lợi thế trong cạnh tranh trên thị trờng.
Từ những lý do trên là một sinh viên của Học viện tài chính, đợc thực tập
tại công ty gạch ốp lát Hà Nội, với mong muốn đợc tìm hiểu sâu sắc hơn về vấn
đề này, em đã chọn đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán TP và tiêu thụ TP
tại công ty gạch ốp lát Hà Nội.
Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán TP và tiêu thụ TP , đồng
thời đánh giá lại thực trạng kế toán TP tiêu thụ TP tại công ty gạch ốp lát Hà
Nội, qua đó thấy đợc những u nhợc điểm và đa ra một số những giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán TP và tiêu thụ TP cho công ty.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ những lý luận chung và nội
dung công tác kế toán TP và tiêu thụ TP tại công ty gạch ốp lát Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên
quan đến công tác kế toán TP và tiêu thụ TP tại công ty.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 1


Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp nghiên cứu xuyên suất của đề tài là dựa trên nền tảng của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, từ lý luận đến thực tiễn- từ thực tiễn ra lý luận.
Ngoài ra một số phơng pháp khác nh : phân tích, thống kê, tổng hợp, thực
nghiệm . Cũng đ ợc sử dụng.
Về kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn
gồm có các chơng sau:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán TP và tiêu thụ TP trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực tế công tác kế toán TP và tiêu thụ TP ở công ty gạch
ốp lát Hà Nội.
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán TP và tiêu thụ TP tại công ty
gạch ốp lát Hà Nội.
Vì khả năng và thời gian có hạn nên bài luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè
để bài viết đợc hoàn thiện và thiết thực hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Trọng Cơ cùng các thầy
cô giáo trong bộ môn Kế toán của trờng, xin chân thành cảm ơn lãnh đạo công
ty và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán công ty gạch ốp lát Hà
Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Hà nội, ngày 11 tháng 04 năm 2003
Sinh viên : Tô Thị Hồng Hạnh
Lớp K37- 21.04
Học Viện Tài Chính
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 2
Luận văn tốt nghiệp
Chuơng I:
Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
.1.1- Sự cần thiết phải tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu

thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng với mức độ cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, các
doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và khẳng định đợc vị trí của mình thì việc
chỉ sản xuất ra sản phẩm thôi là cha đủ mà điều làm họ quan tâm hơn cả là sản
phẩm của họ có đợc thị trờng chấp nhận hay không?, có đáp ứng nhu cầu của xã
hội hay không?, hay nói một cách khác là sản phẩm của họ có tiêu thụ đợc hay
không? .Quá trình sản xuất kinh doanh có đợc liên tục, thuận lợi, doanh thu thu
từ sản phẩm có đủ để bù đắp chi phí và có lãi hay không?, lợi nhuận từ sản
phẩm cao hay thấp..., tất cả phụ thuộc vào việc tiêu thụ sản phẩm.
Sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị
hiếu ngời tiêu dùng, làm cho quá trình tiêu thụ đợc diễn ra một cách thuận lợi,
đó là mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất hiện nay và đó cũng là cách cơ
bản nhất để các doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình và chiếm lĩnh thị tr-
ờng. Chính vì thế mà các doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý tốt thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Một trong những công cụ đắc lực nhất có hiệu
quả nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp nói
chung và quản lý, tiêu thụ thành phẩm nói riêng đó là kế toán. Kế toán bằng hệ
thống các phơng pháp khoa học riêng có của mình sẽ nắm bắt đợc các thông tin
một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, trong đó có thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, giúp cho
công tác quản lý trong doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
1.1.1 - Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 3
Luận văn tốt nghiệp
TP là những sản phẩm đã đợc gia công chế biên xong ở bớc công nghệ
cuối cùng của quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm đó, đã đợc kiểm
tra kỹ thuật, đợc xác định phù hợp với tiêu chuẩn chất lợng quy định.
Nửa TP là những sản phẩm cha qua giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, nhng do yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ
mà nó đợc nhập kho TP và khi bán cho khách hàng chúng có ý nghĩa nh thành

phẩm.
TP đợc biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật,TP đợc
biểu hiện cụ thể bởi số lợng( hay khối lợng) và chất lợng ( hay phẩm cấp). Số l-
ợng của TP phản ánh quy mô của TP mà doanh nghiệp tạo ra và nó đợc xác
định bằng các đơn vị đo lơng nh kg, lít, mét, bộ, cái, đôi, viên...Chất lợng của
TP đợc xác định bằng tỷ lệ % tốt xấu hoặc hệ số phẩm cấp( loại I, loại II...) của
sản phẩm. Số lợng và chất lợng là hai mặt đối lập của một thể thống nhất, liên
hệ với nhau một cách biện chứng. Về mặt giá trị: Giá trị TP chính là giá thành
sản xuất thực tế của TP nhập kho hay giá vốn của TP đem bán. Giá trị của TP là
sự kết tinh của đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động cùng các chi
phí khác bỏ ra trong quá trình sản xuất.
*Yêu cầu quản lý: Trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp vừa phải
chú ý tăng nhanh số lợng thành phẩm sản xuất ra, nâng cao chất lợng, giảm giá
thành sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm sản xuất ra. Có nh vậy TP
của doanh nghiệp mới đợc thị trờng chấp nhận, có khả năng cạnh tranh góp
phần thúc đẩy nhanh doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy trong việc quản lý và
hạch toán thành phẩm luôn phải đề cập đến cả hai mặt hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật: phải quản lý chặt chẽ trên cả hai mặt số lợng và chất l-
ợng. Đối với số lợng: Phải quản lý, giám đốc thờng xuyên tình hình thực hiện
khối lợng sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho TP, phát hiện kịp thời
thình hình thừa thiếu sản phẩm, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Phân biệt
giữa lợng tồn kho cần thiết với trờng hợp hàng hoá tồn đọng nằm trong kho
không tiêu thụ đợc để đề xuất các biện pháp giải quyết. Đối với chất lợng: Phải
làm tốt công tác kiểm tra phân cấp sản phẩm và có chế độ bảo quản riêng đối
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 4
Luận văn tốt nghiệp
với từng loại sản phẩm, nhất là các loại sản phẩm quý hiếm, dễ h hỏng, kịp thời
phát hiện các mặt hàng kém phẩm chất. Có nh vậy mới giữ vững đợc uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải thờng xuyên cải
tiến mẫu mã mặt hàng ( kiểu dáng, hình thức, màu sắc ), không ngừng nâng

cao chất lợng sản phẩm để kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tránh tình
trạng ứ đọng sản phẩm vì sản phẩm kém phẩm chất, lỗi thời lạc mốt.
Về mặt giá trị: Phải ghi chép và phản ánh đúng giá trị thực nhập, thực xuất
của từng loại, từng nhóm sản phẩm. Trong quy trình sản xuất, doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao chất lợng, giảm giá thành sản xuất để tạo khả năng
cạnh tranh cao trên thị trờng.
Trong mỗi một doanh nghiệp, có thể không chỉ sản xuất một loại sản
phẩm mà có khi là nhiều loại sản phẩm với mấu mã kích thớc khác nhau. Do đó
vấn đề quản lý TP mỗi lúc thêm phức tạp. Để phù hợp với nhu cầu đa dạng của
thị trờng đòi hỏi quản lý TP phải phát huy vai trò của mình một cách triệt để, để
nó thực sự là công cụ quản lý sắc bén phát huy chức năng giám đốc bằng đồng
tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2- Tiêu thụ và yêu cầu quản lý.
*Khái niệm và ý nghĩa của tiêu thụ TP.
Sản phẩm của doanh nghiệp sau khi kết thúc quá trình sản xuất, qua kiểm
tra về chất lợng nếu đảm bảo đợc nhập kho TP để đem bán trên thị trờng hoặc
giao ngay cho khách hàng, hay nói cách khác là thực hiện hành vi tiêu thụ. Tiêu
thụ( bán hàng) là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá,
tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thức hiện vật( hàng) sang hình
thái tiền tệ( tiền). Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quy trình sản
xuất kinh doanh, là giai đoạn cuối cùng của quy trình tuần hoàn vốn của đơn vị.
Có thể nói thực hiện tiêu thụ tốt là điều kiện để sản xuất phát triển, tăng lợi
nhuận, từ đó mới có thể mở rộng tái sản xuất.
Ngoài TP là bộ phận chủ yếu, đem đi tiêu thụ còn có thể là vật t, lao vụ
dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 5
Luận văn tốt nghiệp
Quá trình tiêu thụ đợc coi là hình thành và kết thúc phải đợc bảo đảm hai
điều kiện: gửi hàng cho ngời mua và ngời mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tổng số tiền trên các hoá đơn bán hàng tơng ứng với giá trị của sản phẩm,

hàng hoá đợc coi là tiêu thụ trong thời kỳ nhất định đợc gọi là doanh thu.
Doanh thu có thể đợc phân chia thành hai loại: doanh thu nội bộ và doanh thu
bán ra ngoài. Doanh thu nội bộ là số tiền tơng ứng với số thành phẩm, hàng hoá
dịch vụ cung cấp trong cùng một tập đoàn, một tổng công ty, còn doanh thu bán
ra ngoài là số tiền tơng ứng với lợng TP, hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho doanh
nghiệp khác hay các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ TP có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với doanh nghiệp sản xuất cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân:
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, dữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa tiền và hàng.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: Thông qua tiêu thụ sẽ thu hồi đợc vốn,
tiếp tuc quá trình tái sản xuất, từ đó tăng vòng quay vốn lu động làm cho quy
mô sản xuất lớn hơn và mang lại hiệu quả cao quả cao hơn.
- Đối với bên thứ ba có quan hệ sản xuất trực tiếp với DN: Thông qua tiêu
thụ mới đảm bảo cho các đơn vị có quan hệ mua bán với doanh nghiệp thực
hiện tốt kế hoạch SXKD của mình.
*Yêu cầu quản lý.
Rõ ràng, tiêu thụ TP là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong mỗi DN. Do
vậy đòi hỏi DN phải tổ chức chặt chẽ quá trình này. Để thực hiện tốt yêu cầu
quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm, mỗi DN cần sắp xếp bố trí tổ chức lao
động, tổ chức SX trên các dây chuyền SX cũng nh cân đối giữa các lực lợng lao
động trực tiếp SX trên toàn đơn vị một cách khoa học để sao cho với các chi phí
bỏ ra ít nhất nhng thu đợc lợi nhuận cao nhất.
Về khối lợng sản phẩm: Phải thờng xuyên đối chiếu, kiểm tra cập nhật
trên cơ sở các phiếu xuất kho nhập kho TP với thủ kho, nắm bắt kịp thời lợi
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 6
Luận văn tốt nghiệp
nhuận của từng mặt hàng để từ đó có những đề xuất về kế hoạch mặt hàng và cơ
cấu mặt hàng, có định hớng cho đơn vị khi xây dựng kế hoạch mặt hàng.

Đối với chi phí lu thông: Xét về tính chất chi phí lu thông thờng đợc phân
chia làm hai loại: Một loại tham gia vào quá trình SX sản phẩm, đó là các chi
phí về bao bì, mẫu mã,.., loại chi phí này phải xây dựng định mức để có biện
pháp tiết kiệm. Một loại không mang tính chất thờng xuyên, nhng liên quan
trực tiếp tới khâu tiêu thụ, đó là những chi phí quảng cáo, tuyên truyền, tiếp
thị,...Tất cả các chi phí lu thông đợc tập hợp và phân bổ chính xác cho từng mặt
hàng.
Đối với giá bán: Việc quản lý công tác TP phải thờng xuyên phân tích và
có thông tin kịp thời giữa giá thành và giá bán, xác định giá bán sao cho phù
hợp, bù đủ các chi phí bỏ ra và có lợi nhuận, song vẫn đảm bảo đủ sức cạnh
tranh trên thị trờng, phải thờng xuyên có sự điều chỉnh về giá bán phù hợp với
cơ chế thị trờng.
Về phơng thức thanh toán: Trong cơ chế thị trờng hiện nay quản lý khâu
tiêu thụ TP gắn liền với việc theo dõi thanh toán công nợ trong quá trình tiêu
thụ TP. DN phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, tránh
mất mát ứ đọng vốn. Đồng thời DN phải có cơ chế giá, cơ chế thanh toán bảo
đảm cho việc thu hút khách hàng.
Về khách hàng: Phải có sự mã hoá danh mục khách hàng để có thể quản lý
và theo dõi chặt chẽ đối với từng khách hàng.
Ngoài ra quản lý khâu tiêu thụ còn phải nắm vững các chính sách, chế độ,
các loại thuế đảm bảo nộp ngân sách đẩy đủ kịp thời.
1.1.3 -Vai trò của kế toán TP, tiêu thụ TP với công tác quản lý ở
các DNSX.
Trong DN, quá trình SXKD không chỉ dừng lại ở một việc SX ra sản phẩm
mà còn phải tiêu thụ chúng một cách kịp thời, giữa kế hoạch SX và kế hoạch
tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết với nhau, SX là cái gốc của tiêu thụ, còn tiêu
thụ là việc đa kết quả SX tới tay ngời tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của xã
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 7
Luận văn tốt nghiệp
hội.Việc tổ chức tốt công tác kế toán TP và tiêu thụ TP sẽ tạo điều kiện để SX

phát triển, từng bớc đa công tác hạch toán kế toán vào nề nếp, hạn chế đợc sự
thất thoát TP Thông qua số liệu của kế toán TP và tiêu thụ TP, chủ DN có thể
đánh giá đợc mức độ hoàn thành về kế hoạch SX, giá thành tiêu thụ và lợi
nhuận. dựa vào đó chủ DN có thể tìm ra các biện pháp tối u đảm bảo duy trì sự
cân đối thờng xuyên giữa các yếu tố đầu vào- SX- đầu ra. Nhà nớc có thể kiểm
tra kiểm soát việc thực hiện và chấp hành luật về kinh tế tài chính nói chung và
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nói riêng, nghĩa vụ tài chính đối với hai bên có
quan hệ kinh tế với DN. Trong nền kinh tế mở, kế toán không chỉ là công cụ
của những nhà quản lý và điều hành SXKD mà còn là những phơng tiện để
kiểm tra, giám sát của những ngời chủ sở hữu DN, những ngời có quan hệ kinh
tế và lợi ích ở DN nh các nhà đầu t cho vay, các nhà thầu, khách hàng. Họ có
thể biết đợc khả năng SX và tiêu thụ các mặt hàng của DN ở trên thị trờng, hiệu
quả kinh tế của DN, từ đó có thể lựa chọn quyết định đầu t, cho vay có quan hệ
làm ăn với DN. Chính vì vậy để phát huy vai trò kế toán TPvà tiêu thụ TP đối
với công tác quản lý ,đòi hỏi tổ chức công tác kế toán phải thật sự khoa học và
hợp lý.
1.1.4 - Nhiệm vụ của kế toán TP và tiêu thụ TP.
Kế toán là một công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý hoạt động
SXKD nói chung và quản lý TP-tiêu thụ TP nói riêng. Để phát huy vai trò tích
cực của mình, kế toán TP và tiêu thụ TP phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, giám đốc tình hình thực tế kế hoạch SX sản phẩm về số lợng,
chất lợng và chủng loại. Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời,
giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại TP trên cả hai
mặt hiện vật và giá trị.
-Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch
tiêu thụ, ghi chép kịp thời các khoản bán hàng, thu nhập bán hàng, tình hình
thanh toán tiền hàng, thanh toán với ngân sách và xác định kết quả của từng
hoạt động trong DN.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 8
Luận văn tốt nghiệp

- Phản ánh và giám đốc tình hình phân phối thu nhập, cung cấp ssố liệu
cho việc quyết toán đầy đủ, lập và gửi báo cáo kết quả SXKD kịp thời, đúng chế
độ. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình SX tiêu thụ, thu nhập và phân phối kết
quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
quản lý TP và tiêu thụ TP trong DN. Song nó thực sự chỉ phát huy tác dụng khi
bộ phận kế toán nắm vững đợc nội dung của việc tổ chức công tác kế toán.
1.2- tổ chức công tác kế toán TP và tiêu thụ TP
trong các DN SX.
1.2.1- Kế toán TP.
1.2.1.1- Nguyên tắc tổ chức hạch toán TP.
Để quản lý và hạch toán chặt chẽ TP thì công tác kế toán TP phải tổ chức
theo nguyên tắc sau:
* Phải tổ chức hạch toán TP theo đúng chủng loại, số lợng và chất lợng TP.
* Phải kết hợp việc ghi chép của kế toán TP với việc ghi chép ở kho và
phân xởng SX đảm bảo cho TP đợc phản ánh kịp thời.
* Đối với TP trong các DN khi nhập kho, xuất kho phải ghi theo đúng giá
thành thực tế.
* TP trong DN bao gồm nhiều loại, nhiều thứ hạng phẩm cấp, do đó yêu
cầu quản lý chúng về mặt kế toán là không giống nhau, kế toán chi tiết TP phải
thực hiện theo từng kho, từng nhóm, từng loại và phải chú ý tổ chức công tác kế
toán một cách khoa học, hợp lý.
1.2.1.2-Đánh giá TP.
Đánh giá TP là việc dùng thớc đo tiền tệ để xác định trị giá của TP nhập-
xuất- tồn kho theo phơng pháp thích hợp. Về nguyên tắc, TP đợc phản ánh theo
trị giá vốn thực tế hay giá thành sản xuất thực tế.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 9
Luận văn tốt nghiệp
Thực hiện đánh giá TP theo giá thực tế có nghĩa là trị giá của TP phản ánh
trong kế toán tổng hợp phải đợc đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế hay còn

gọi là giá vốn thực tế.
* Đối với TP nhập kho:
TP của doanh nghiệp sau khi kết thúc quá trình SX đợc nhập kho, khi đó
kế toán tiến hành đánh giá đối với những TP này để xác định giá trị TP nhập
kho. Giá thực tế của TP nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập.
Cụ thể:
- TP do doanh nghiệp SX ra đợc đánh giá theo giá thành SX thực tế, bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
- TP thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực tế gia công bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí gia công), chi phí thuê gia công
và các chi phí khác liên quan đến TP thuê gia công( chi phí vận chuyển đi,
về...).
- TP mua ngoài( nếu có) thì đợc tính theo trị giá vốn thực tế nhập kho( là
giá ghi trên hoá đơn) bao gồm có thuế, các chi phí mua thực tế( chi phí vận
chuyển, bốc xếp...)
* Đối với TP xuất kho: Tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng của từng DN mà
tính trị giá thực tế của TP xuất kho có thể áp dụng một trong nhiều phơng pháp.
Khi áp dụng ,một trong các phơng pháp này, phải có sự đăng ký trớc với cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế
toán.
Ph ơng pháp 1: Phơng pháp bình quân gia quyền.
Theo phơng pháp này:
Giá thực tế TP
tồn đầu kỳ +
Giá thực tế thành
phẩm nhập trong
kỳ
Số lợng TP
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 10

Luận văn tốt nghiệp
Giá thực tế TP
XK =
x phẩm xuất kho
Số lợng TP +
tồn đầu kỳ
Số lợng TP nhập
trong kỳ
Đây là phơng pháp mà các DN hay sử dụng khi đánh giá thành phẩm xuất
kho. Nó có u điểm là đơn giản, dễ tính nhng có nhợc điểm là chỉ đến cuối kỳ kế
toán mới có thể tính đợc TP xuất kho nên rất hạn chế công tác kiểm tra của kế
toán.
Ph ơng pháp 2 : Tính theo giá thực tế đích danh ( Tính theo đơn giá thực
tế của từng loại TP theo từng lần nhập). Phơng pháp này không phải DN nào
cũng có thể áp dụng đợc. Chỉ có những DN tổ chức quản lý theo dõi TP theo
từng lô hàng. Khi xuất kho TP thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất
kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
Ph ơng pháp 3 : Tính theo giá thực tế nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập vào kho trớc thì xuất tr-
ớc.Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc: Tính theo đơn giá nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập
trớc, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau.
Ph ơng pháp 4 : Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp này có nội dung tơng tự nh tính theo giá nhập trớc xuất trớc
chỉ khác là hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc.
Hai phơng pháp sau này thờng chỉ áp dụng trong đánh giá vật liệu, còn đối
với TP do chủ yếu là nhập kho từ sản xuất cho nên trong kỳ dù có nhập nhiều
lần song chỉ đến cuối kỳ kế toán mới có thể tập hợp đợc chi phí và tính giá thực
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 11

Luận văn tốt nghiệp
tế TP nhập kho. Do đó TP dù là nhập trớc hay sau thì vẫn có cùng giá trị. Cho
nên phơng pháp này đối với các DN SX chỉ tồn tại trên lý thuyết.
1.2.1.3- Nội dung kế toán TP.
1.2.1.3.1- Kế toán chi tiết TP.
TP là một trong những đối tợng kế toán, các loại TP cần phải đợc tổ chức
hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về mặt hiện vật, không chỉ theo
từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm , và đ ợc tiến hành đồng thời cả
ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập-xuất kho, đảm bảo sự
phù hợp số liệu giữa thủ kho và kế toán, tránh ghi chép trùng lặp, không cần
thiết, giảm hao phí lao động trong hạch toán. Các DN phải tổ chức hệ thống
chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết TP cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác
quản lý tài sản nói chung và công tác quản lý TP nói riêng.
*- Chứng từ sử dụng: Mọi nghiệp vụ biến động của TP đều phải đợc ghi
chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung đã quy
định. Các chứng từ chủ yếu gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê, thẻ kho, đ ợc ban hành theo quyết định số
1141-TC/CĐKT của bộ tài chính ngày 01/11/1995. Trên cơ sở chứng từ kế toán
về sự biến động của TP để phân loại, tổng hợp và ghi sổ kế toán thích hợp.
*- Kế toán chi tiết TP.
Hạch toán chi tiết TP đợc thực hiện tại kho và tại phòng kế toán. Nội dung
hạch toán chi tiết TP là theo dõi chi tiết cho từng loại, từng nhóm, thậm chí đến
từng TP trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Tuỳ theo đặc điểm của từng DN, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý kinh
tế, trình độ của đội ngũ kế toán,... mà DN có thể áp dụng một trong ba phơng
pháp hạch toán chi tiết TP nh sau:
**- Phơng pháp thẻ song song.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 12
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Phiếu xuất kho
Thẻ ( sổ kế toán
chi tiết)
Bảng tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
ở kho : Thủ kho sẽ dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn vật
t hàng hoá về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ mở cho
từng danh điểm vật t hàng hoá( từng loại thứ vật t hàng hoá).
ở phòng kế toán : Kế toán phải mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng
danh điểm vật t hàng hoá tơng ứng với thẻ kho ở mỗi kho. Thẻ này có nội dung
tơng tự nh thẻ kho, chỉ khác là theo dõi thêm về mặt giá trị hàng ngày hoặc định
kỳ khi nhận đợc chứng từ nhập, chứng từ xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên
kế toán vật t hàng hoá phải kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào và
tính ra số tiền sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các thẻ hoặc sổ kế
toán chi tiết có liên quan, cuối tháng tiến hành cộng sổ chi tiết và đối chiếu với
thẻ kho của thủ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật t hàng hoá. Ngoài ra để quản
lý chặt chẽ các thẻ kho, kế toán phải mở sổ đăng ký thẻ kho và khi giao thẻ kho
cho thủ kho thì phải ghi vào sổ.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp giữa chỉ
tiêu hiện vật, hơn nữa việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành về cuối tháng
do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán, khối lợng công việc ghi chép

nhiều.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 13
Luận văn tốt nghiệp
Điều kiện áp dụng: Thờng chỉ áp dụng với các DN có chủng loại ít, khối l-
ợng nhập kho không lớn, trình độ kế toán cha cao, thờng đối với DN sử dụng kế
toán máy.
**- phơng pháp đối chiếu luôn chuyển.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- ở kho: Thực hiện ghi chép giống phơng pháp ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luôn chuyển để hạch toán số lợng và
số tiền của từng danh điểm vật t hàng hoá theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng
một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập vào bảng kê nhập,
các chứng từ xuất vào bảng kê xuất. Và từ bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi
vào sổ đối chiếu luôn chuyển. Mỗi thứ chỉ ghi một dòng. Cuối tháng đối chiếu
số lợng vật t hàng hoá trên sổ đối chiếu luôn chuyển với thẻ kho và đối chiếu số
tiền với sổ kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép của kế toán so với phơng pháp
ghi thẻ song song.
Nhợc điểm: - Vẫn có sự trùng về chỉ tiêu số lợng giữa ghi chép của thủ
kho và kế toán.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 14
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Sổ kế toán
tổng hợp
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu

luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Sổ KT
tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
nhập- xuất- tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Luận văn tốt nghiệp
-Hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán vì việc đối chiếu số
liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng.
Điều kiện áp dụng: Thờng áp dụng đối với DN có quy mô nhỏ, khối lợng
chủng loại ít, nhập kho không thờng xuyên.
**- phơng pháp ghi sổ số d.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- ở kho: Cũng tơng tự nh các phơng pháp trên. Tuy nhiên, định kỳ sau khi
ghi thẻ kho thì thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho của
từng danh điểm vật t hàng hoá. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho
kế toán kèm theo các chứng từ nhập- xuất. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số l-
ợng vật t hàng hoá tồn cuối tháng vào sổ số d của từng danh điểm vật t hàng
hoá. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Trớc ngày cuối
tháng kế toán sẽ giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về
phòng kế toán để kiểm tra và tính ra thành tiền.

- ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đ-
ợc chứng từ kế toán phải kiểm tra và tính giá chứng từ theo giá hạch toán tổng
cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời ghi
số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật t hàng hoá vào bảng tổng hợp nhập-
xuất-tồn kho. Bảng này đợc mở cho từng kho và là cơ sở để đối chiếu với số liệu
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 15
Luận văn tốt nghiệp
của kế toán tổng hợp. Nó đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhạn chứng từ nhập
xuất vật t hàng hoá, và đợc dùng đối chiếu với sổ số d ở chỉ tiêu tồn kho.
Ưu điểm: - Giảm bớt khối lợng công việc ghi chép của kế toán ( ghi theo
số tồn).
- Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán và
việc cung cấp thông tin là khá kịp thời.
Nhợc điểm: - Do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của vật t hàng hoá, do
đó để có thông tin về tình hình nhập xuất tồn của từng vật t hàng hoá thì phải
căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
- Khi kiểm tra đối chứng số liệu, nếu có sự không khớp đúng
giữa số liệu trên sổ số d với số liệu tơng ứng trên bảng kê nhập xuâts tồn thì
việc tìm kiếm nguyên nhân sẽ rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: DN phải xây dựng đợc đơn giá hạch toán cho từng thứ
vật t hàng hoá, xây dựng đợc danh điểm vật t hàng hoá một cách hợp lý và trình
độ của ngời làm công tác kế toán cao.
1.2.1.3.2- Kế toán tổng hợp TP.
Phản ánh và giám đốc tình hình nhập- xuất- tồn kho TP theo giá thành SX
thực tế.
*- Tài khoản sử dụng:
TK 155 Thành phẩm : Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các
loại TP trong DN. TK này có số d bên nợ.
TK 157 Hàng gửi đi bán: Phản ánh giá trị hàng hoá sản phẩm đã gửi

hoặc chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi,
trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán. TK này có số d bên nợ.
TK 632 Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của TP, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ xuất trong kỳ.TK này không có số d.
* Trình tự kế toán.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 16
Luận văn tốt nghiệp
2.2- Kế toán tiêu thụ TP.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc
sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm,
hàng hoá , cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).
Các khoản làm giảm DTBH bao gồm:
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khác hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua, do
ngời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 17
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.1: Phơng thức bán hàng và hình thức thanh toán.
Quá trình bán hàng gồm hai giai đoạn: Giai đoạn DN SX giao sản phẩm
cho ngời mua và giai đoạn ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Trong thực

tế, sản phẩm của DN SX đợc bán theo các phơng thức chính sau:
+ Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Trờng hợp này DN chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và thu đợc tiền ngay, lúc này
hành vi giao hàng xảy ra cùng hành vi thu tiền nên doanh thu tiêu thụ chính là
tiền bán hàng nhập quỹ.
+ Phơng thức bán hàng trả chậm ( bán chịu): Doanh nghiệp chuyển quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng và nhận lấy sự cam kết thanh toán
của khách hàng trong tơng lai. Nh vậy, doanh thu bán hàng đã đợc xác định kỳ
này nhng kỳ sau mới có tiền nhập quỹ.
+ Phơng thức bán hàng theo hợp đồng: Doanh nghiệp giao hàng cho khách
hàng tại thời điểm theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Trong phơng thức này, chỉ
khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã nhận thì số
hàng đó mới đợc coi là tiêu thụ.
+ Phơng thức bán hàng qua đại lý: Doanh nghiệp gửi hàng đi cho khách
hàng, khi đó sản phẩm, hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của DN nên cha phản
ánh đợc doanh thu mà chỉ đến khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì mới phản ánh doanh thu.
+ Phơng thức bán hàng trả góp: Tại thời điểm giao hàng cho khách hàng đ-
ợc coi là tiêu thụ. Khách hàng thanh toán tại thời điểm mua một phần tiền hàng,
còn lại sẽ là trả dần vào những kỳ sau. Trờng hợp này kế toán sẽ phản ánh
doanh thu ngay.
+ Phơng thức bán hàng khác: Nh hàng đổi hàng, tiêu thụ nội bộ...
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 18
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.2 - Chứng từ sử dụng.
Khi phát sinh các nghiệp vụ, các chứng từ liên quan phải phù theo đúng
Quyết định 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. Các chứng từ sử
dụng chủ yếu trong kế toán tiêu thụ là: hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn
bán hàng, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng,
chứng từ tính thuế... và các chứng từ khác.

1.2.2.3-TK sử dụng:
Trong kế toán tiêu thụ TK sử dụng chủ yếu là:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh toàn bộ
số tiền thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh. TK 511
không có số d cuối kỳ.
TK này có 4 TK cấp hai: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán TP
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK 521 Chiết khấu thơng mại: Sử dụng để phản ánh toàn bộ số tiền
giảm trừ cho khách hàng do việc khách hàng thanh toán trớc thời hạn thanh
toán đã thoả thuận hoặc vì một lý do u đãi khác.
TK 531 Hàng bán bị trả lại : Dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm
hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân thuộc về lỗi của
DN.
TK 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp : Phản ánh thuế giá trị gia tăng
đầu ra, số thuế GTGT phải nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà nớc. TK này
áp dụng chung cho đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế và
đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
TK này cói hai TK cấp 3: + TK 33311- Thuế GTGT đầu ra
+ Tk 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 19
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan nh TK 111, TK 112,...
1.2.2.4- Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT và các khoản giảm
trừ.
- Doanh thu của khối lợng TP đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch
toán, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 111, 112 Nếu đã thu tiền
Nợ TK 131 Nếu cha thu tiền

Có Tk 511 Doanh thu cha có thuế GTGT
Có TK 3331- Phần thuế GTGT phải nộp
Nếu nh thu bằng ngoại tệ ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết theo nguyên tệ
đã thu đợc hoặc phải thu, kế toán còn phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái quy định
để quy đổi ra tiền Việt Nam ghi vào TK 511 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Nếu DN SX chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh
Doanh thu:
Nợ TK 111, 112 Nếu đã thu tiền
Nợ Tk 131 Nếu cha thu tiền
Có TK 511
Tính toán ra số thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu phải nộp Nhà nớc rồi
ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 511
Có TK 333 (3332, 3333)
-Khoản chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán kế toán
ghi theo định khoản:
Nợ TK 521: Chiêt khấu thơng mại
Nợ TK3331: Thuế GTGT đầu ra đợc giảm trừ
Có TK 131: Giảm trừ vào khoản tiền hàng phải thu
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 20
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 111, 112-
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển khoản chiết khấu bán hàng làm giảm
doanh thu:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 Chiết khấu thơng mại
- Khoản giảm giá hàng bán trong kỳ DN đã chấp nhận cho ngời mua khi
thực tế phát sinh kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331- Số thuế GTGT giảm giá hàng bán

Có TK 111, 112 Nếu chi trả cho khách hàng
Có TK 131 Nếu trừ vào khoản tiền hàng phải thu
Cuối kỳ hách toán, kết chuyển toán bộ số giảm giá hàng bán trừ vào
doang thu bán hàng, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ Tk 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán
- Trờng hợp bán hàng bị trả lại: kế toán ghi sổ để điều chỉnh lại giá vốn,
doanh thu và thuế GTGT.
+ Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
+ Phản ánh doanh số và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 Doanh số hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT của số hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112 Nếu đã thu tiền
Có TK 131 Nếu cha thu tiền
+ Chi phí phát sinh liên quan đến số hàng bán bị trả lại ( nếu có):
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 21
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 141, 334
+ Cuối kỳ hạch toán doanh số của hàng bán bị trả lại nếu đợc trừ vào
doanh thu bán hàng, kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531- Hàng bán bị trả lại
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức đổi hàng: Trờng hợp này xuất hiện
cả hai nghiệp vụ mua và bán, do đó phải hạch toán đồng thời cả hai nghiệp vụ:
+ Căn cứ vào hoá đơn mang hàng đi đổi:
Nợ TK 131- Tổng giá thanh toán
Có TK 511- Doanh thu cha có thuế GTGT

Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
+ Căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhận về ( hoá đơn mua)
Nợ TK 152, 153, 156- Giá bán cha có thuế
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131- Tổng giá thanh toán
- Trờng hợp DN trả lơng cho công nhân viên bằng sản phẩm, kế toán ghi
sổ nh sau:
+ Hạch toán doanh thu:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Thuế GTGT đợc khấu trừ:
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Trờng hợp này thuế GTGT tính theo giá bán sản phẩm ra ngoài.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 22
Luận văn tốt nghiệp
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp:
+ Khi bán hàng trả chậm trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn
phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 5113- Giá
bán trả tiền ngay cha có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 - Doanh thu cha thực hiện ( Chênh lệch giữa tổng số
tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay cha có thuế GTGT)
+ Khi thực hiện thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi :
Nợ các TK 111, 112....
Có TK 131- Phải thu của khách hàng.
+ Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng tả chậm, trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu cha thực hiện

Có TK 515- Doanh thu họat động tài chính ( Lãi trả chậm, trả
góp)
- Bán hàng theo phơng thức gửi bán ở các đại lý:
+ Nếu doanh thu của hàng gửi đại lý và hoa hồng đại lý đợc thanh toán
riêng biệt, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 131-
Có TK 511- Doanh thu cha có thuế GTGT
Có TK 3331- Thuế GTGT
Tiền hoa hồng trả cho đại lý đợc coi là chi phí bán hàng, ghi theo định
khoản:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 23
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 111,112- Số hoa hồng phải trả
+ Nếu tính trừ hoa hồng để lại cho đại lý vào doanh thu bán hàng, kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 111, 112, 131- Số đã nhận hoặc phải thu
Nợ TK 641- Số hoa hồng trả cho đại lý
Có TK 511- Doanh thu cha có thuế
Có TK 331- Thuế GTGT
Chú ý: Tất cả các trờng hợp hạch toán thuế GTGT trên đều là áp dụng
cho DN nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ. Còn đối với DN nộp thuế theo ph-
ơng pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp đợc ghi sổ vào cuối kỳ theo định
khoản:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có Tk 3331- Thuế GTGT phải nộp
1.2.2.5-Kế toán chi phí bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hay cung cấp lao vụ, dịch vụ ,
DN phải bỏ ra các khoản chi phi cho khâu lu thông, bán hàng nh: vận chuyển,

bao gói, giao dịch...gọi chung là chi phí bán hàng. Nh vậy, chi phí bán hàng là
chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
TK sử dụng là TK 641: Chi phí bán hàng, để phản ánh, tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ dịch vụ.
TK 641 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành các TK cấp hai sau:
TK 6411 Chi phí nhân viên
TK 6422- Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414- Chi phí khấu hao tái sản cố định
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 24
Luận văn tốt nghiệp
TK 6415- Chi phí bảo hành
TK 6417- Chi phi dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán: Thể hiện ở sơ đồ 3
1.2.2.6- Kế toán chi phí quản lý DN.
Chi phí quản lý DN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả DN.
Kế toán sử dụng TK 642 Chi phí quản lý DN để phản ánh, tập hợp và
kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung
khác liên quan đến hoạt động của cả DN.
TK này không có số d và đợc chi tiết thành các TK cấp hai sau:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425- Thuế, phi và lệ phí
TK 6426- Chi phí dự phòng

TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428- Chi phí khác bằng tiền
Trình tự kế toán thể hiện ở sơ đồ sau: (Sơ đồ 4)
1.2.5- Kế toán xác định kết quả KD:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt
động khác của DN sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả kinh doanh của DN bao gồm kết quả hoạt động SXKD, kết quả
hoạt động hành chính và kết quả hoạt động khác.
Tô Thị Hồng Hạnh - K37-21.04 Trang 25

×