lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay ở Việt Nam, các thành phần kinh tế đợc
tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình đẳng trớc pháp luật .Thị trờng trong n-
ớc đợc mở cửa, các công ty nớc ngoài tràn vào kinh doanh tại Việt Nam. Do vậy
cơ chế mới này, một mặt thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, mặt khác nó
đặt các doanh nghiệp vào những cuộc cạnh tranh gay gắt trên thơng trờng .Các
doanh nghiệp bị buộc phải đứng trớc hai khả năng : một là thất bại trong cạnh
tranh và bị phá sản, hai là đứng vững trớc cuộc cạnh tranh và ngày càng phát
triển. Vì vậy bất cứ một doanh nghiệp nào cũng tìm mọi biện pháp nâng cao
doanh thu, giảm tối đa các chi phí nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng và thu đợc
nhiều lợi nhuận nhất. Để đạt đợc mục tiêu này, những ngời quản lý doanh
nghiệp phải nhận thức đợc vai trò của những thông tin kinh tế. Hệ thống các
thông tin sử dụng để ra quyết định quản lý đợc thu từ nhiều nguồn khác nhau,
nhng thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu đợc. Những
thông tin mà kế toán cunh cấp cho hoạt động quản lý là kết quả sử dụng các ph-
ơng pháp khoa học của mình. Chính vì lý do trên mà các doanh nghiệp luôn
muốn tổ chức công tác kế toán của mình thật hoàn chỉnh mang lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng làm đợc điều này vì còn phải cân
nhắc đến yếu tố chi phí. Để xây dựng đợc bộ máy kế toán đảm bảo thực hiện tốt
chức năng phản ánh và giám đốc ( hai chức năng quan trọng của kế toán ) là
không phải dễ dàng nhất là trong điều kiện kinh phí hạn hẹp.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Công ty Gạch ốp lát Hà Nội hiều rất
rõ vai trò quan trọng của kế toán. Trong những năm gần đây, công ty đã không
ngừng hoàn thiện và hiện đại hoá công tác kế toán bằng việc từng bớc trang bị
máy tính, cải thiện hệ thống sổ sách và phơng pháp hạch toán sao cho đảm
tuân thủ chế độ mà lại phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Bên
1
cạnh đó, công ty luôn khuyến khích những kế toán viên có trình độ chuyên
môn cao, hiểu biết về vi tính và ngoại ngữ.
Qua quá trình kiến tập tại công ty, đợc tìm hiều thực tế, em đã có đợc cái nhìn
tổng quát về công tác kế toán của công ty cũng nh nắm thêm đợc một số vấn
đề mà qua quá ttrình học em cha hiểu hết. Từ kiến thức đã học và thực tế tìm
hiểu em xin trình bày : Báo Cáo Kiến Tập về công tác kế toán tại Công ty
Gạch ốp lát Hà Nội . Vì thời gian hạn hẹp nên báo cáo cha đi sâu vào chi tiết
mà chỉ khái quát chung và đánh giá từng phần hành.
Báo cáo gồm ba phần:
LờI Mở ĐầU
THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN TạI CÔNG TY GạCH ốp LáT
Hà NộI
Phần I: Tổng quan về Công ty gạch ốp lát Hà Nội.
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán ở Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Phần III: Nhận xét đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất.
kết luận.
2
thực trạng công tác kế toán tại
công ty gạch ốp lát Hà nội
Phần I: Tổng quan về công ty gạch ốp lát hà
nội
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Gạch ốp lát Hà Nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty thuỷ tinh gốm xây dựng Công
ty gạch ốp lát Hà Nội trớc đây là một đơn vị trực thuộc công ty gốm xây dựng
Hữu Hng Đợc thành lập vào tháng 6 năm 1995 theo quyết định số 094A-Bộ
xây dựng .Nhiệm vụ chính của công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh gạch
xây dựng .
Trong xu thế chung cộng với nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm gạch
phục vụ xây dựng ,tháng 2/1994,công ty xây dựng Hữu Hng đã mở rộng sản
xuất, sản xuất thêm sản phẩm gạch lát nền .Công ty đã đầu t hơn 70 tỷ đồng
xây dựng dây chuyền sản xuất gạch lát nền có công suất 1.015.000 m
2
/1 năm
toàn bộ thiết bị tự động hoá đợc nhập từ ITALIA .tháng 11/1994 dây chuyền
đã chính thức đi vào hoạt động ,sản phẩm gạch lát nền với nhãn hiệu VICERA
đợc bán rộng rãi trên thị trờng cả nớc và đã đợc khách hàng chấp nhận .Lần
đầu tiên tại việt nam có dây chuyền sản xuất gạch tiên tiến nhất Châu Âu , các
sản phẩm sản xuất ra đợc các chuyên gia nớc ngoài đánh giá chất lợng có thể
sánh ngang tầm với các sản phẩm cùng loại đợc sản xuất tại các nớc đứng đầu
thế giới về công nghệ hiện đại và chất lợng đỉnh cao nh ITALIA,Tây Ban Nha
sản phẩm gạch lát nền của công ty đã đợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn chất lợng châu âu (CENT/CT97)
3
Đất nớc trong thời kỳ đổi mới ,nhu cầu về xây dựng ,phát triển cơ sở hạ tầng
ngày càng tăng .Theo ớc tính của bộ xây dựng ,hàng năm nhu cầu sử dụng
gạch tráng men ốp tờng, gạch cao cấp trong nớc khoảng 25 triệu m
2
/năm.trong
khi đó ,dây chuyền sản xuất của công ty chỉ cung cấp cho thị trờng hơn 1 triệu
m
2
/năm .Nắm bắt đợc tình hình này ,lãnh đạo công ty đợc sự chỉ đạo trực tiếp
của tổng công ty , tháng 4/1996 công ty đã đầu t hơn 60 tỷ đồng để xây dựng
dây chuyền thứ hai với công suất 2 triệu m
2
/năm nâng công suất của công ty
lên hơn 3 triệu m
2
/năm .
Trong những năm qua công ty đã có những thành công đáng kể ,đóng góp
cho tổng công ty nói riêng và ngành xây dựng của nớc ta nói chung .Song để
tạo điều kiện thuận lợi hơn trong công tác hạch toán và để tăng tính tự chủ
trong sản xuất kinh doanh ,ngày 19/05/1998 bộ trởng bộ xây dựng đã ra quyết
định số 294/QĐ/BXD tách công ty gốm xây dựng Hữu Hng thành công ty
gạch ốp lát Hà Nội và máy gạch Hữu Hng .Kể từ lúc này công ty gạch ốp lát
Hà Nội là một đơn vị độc lập và chịu sự quản lý trực tiếp của tổng công ty
thuỷ tinh và gốm xây dựng .Đồng thời ,để thống nhất tên gọi với các sản phẩm
khác và cũng để nhằm xây dựng một thơng hiệu uy tín trên thị trờng ,ngày
01/01/1999 nhãn hiệu sản phẩm VICERA của công ty gạch ốp lát Hà Nội đã
đợc đổi thành VIGLACERA đánh dấu một bớc phát triển mới của công ty .
Hiện nay công ty gạch ốp lát Hà Nội do ông Nguyễn Trần Nam là giám đốc
,trụ sở làm việc và phân xởng sản xuất tại địa chỉ : phờng Trung Hoà- Cầu
Giấy Hà Nội ,nhiệm vụ chính :chuyên sản xuất gạch lát nền ,gạch ốp t-
ờng .Tính đến ngày 31/12/2002,tổng số công nhân viên của công ty là 517 ng-
ời .Công ty có tổng diện tích :22.600 m
2
.
Điểm nổi bật đánh giá sự thành công của công ty Gạch ốp lát Hà Nội là
ngày 05/10/2000,công ty đã đợc cơ quan chứng nhận BVQI-Vơng Quốc Anh
cấp giấy chứng nhận số 72803 về hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lợng
ISO9002 cho sản phẩm gạch lát nền và gạch ốp tờng của công ty .
4
Hiện nay ,sản phẩm của công ty đợc phân phối trên khắp các tỉnh và thành
phố trên cả nớc có chất lợng tốt ,bền ,đa dạng về chủng loại ,phong phú về màu
sắc cùng với phơng châm :chỉ cung ứng ra thị trờng những sản phẩm phù
hợp ,đồng thời không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu
của khách hàng ,Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã và đang là địa chỉ tin cậy của
ngời tiêu dùng .
1.2 Đặc điểm sản phẩm và thị trờng tiêu thụ.
Với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh các loại gạch lát nền và ốp tờng, bảo đảm
cung cấp sản phẩm đầy đủ, giữ vững ổn định cho thị trờng.Tự bảo đảm và phát
triển vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn này.Bảo đảm đầu t mở rộng kinh doanh,đổi mới trang thiết bị máy
móc, công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, tăng thu nhập cho ngời
lao động,bù đắp chi phí và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nớc. Tuân thủ
đúng chế độ ,chính sách quản lý kinh tế của nhà nớc, tiến hành thực hiện đúng
thủ tục, chế độ bảo quản, quản lý tài sản, tài chính.
Công ty sản xuất và cung cấp cho thị trờng những sản phẩm mang nhãn hiệu
VIGLACERA có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lợng đảm bảo. Số lợng sản phẩm
sản xuất và tiêu thụ của công ty đợc xác định căn cứ vào nhu cầu thi trờng và
các hợp đồng, đơn đặt hàng mà công ty đã ký kết. Đồng thời, để đảm bảo tính
năng động trong sản xuất kinh doanh công ty đang thực hiên đa dạng hoá sản
phẩm. Các sản phẩm của công ty đợc sản xuất với số lợng ngày càng nhiều, mẫu
mã đa dạng, chủng loại phong phú với nhiều kích cỡ khác nhau.Trong năm
2002, chỉ tiêu thực hiện số sản phẩm của công ty là:
- Gạch lát 200ì200ì7.5 mm là: 300.000m
2
- Gạch lát 300ì300ì8 mm là: 2.500.000 m
2
- Gạch lát 400ì400ì9 mm là: 640.000 m
2
- Gạch lát 500ì500ì10 mm là: 60.000 m
2
5
Chất lợng sản phẩm của công ty đợc chia làm hai loại: loại I và loại II. Thực tế
chất lợng sản phẩm của công ty gạch ốp lát Hà Nội đạt tiêu chuẩn Châu Âu
CENT/CT97 ở một số chỉ tiêu sau :
- Độ hút nớc: e(3%)
- Độ cong vênh: +0.5%
- Độ cứng bề mặt theo thang Mohs:>5
- Độ nở dài về nhiệt (tới 100
o
C):9ì10
-6
(K
-1
)
- Độ bền hoá học: Chịu tất cả các loại axit và kiềm..
Về thị trờng tiêu thụ , Công ty phân thị trờng của mình ra làm ba khu vực
chính là : Khu vực miền Bắc , khu vực miền Trung, khu vực miền Nam. Cho
đến nay Công ty đã có hơn 100 tổng đại lý và hơn 5000 cửa hàng bán lẻ trên
khắp cả nớc với các chi nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh , Đà Nẵng, Hải
Phòng, Sản phẩm của công ty đã đợc xuất chào hàng sang các nớc : Nga,
úc, Hàn Quốc , Tây Ban Nha
Hiện nay , trên thị trờng đã xuất hiện nhiều nhà máy mới với năng lực sản
xuất cao đã làm giảm khả năng tiêu thụ của công ty . Nhng ban giám đốc cùng
tập thể cán bộ , công nhân viên trong công ty vẫn luôn nỗ lực phấn đấu tăng
năng suất , chất lợng , đổi mới sản phấm , cẩi tiến mẫu mã để duy trì mở
rộng thị trờng.
1.3 Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong vài năm gần đây.
Trong hai năm qua ,nền kinh tế nói chung và thị trờng gạch ốp lát nói riêng có
nhiều biến động về cung cầu ,giá cả so với những năm trớc .Trên thị trờng xuất
hiện nhiều nhà máy sản xuất gạch ốp lát mới với năng lực sản xuất cao, thêm
vào đó là việc nhập lậu gạch ốp lát từ Trung Quốc , Thái Lan đã làm cho
không ít các nhà máy gạch ốp lát trong nớc phải lao đao. Khó khăn là vậy
song ban lãnh đạo Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã có những chủ trơng biện
6
pháp kịp thời . Nhờ đó mà việc sản xuất kinh doanh của công ty vãn duy trì
đều đặn, sản phẩm của công ty sản xuất ra đợc khách hàng trong và ngoài nớc
đánh giá rất cao về chất lợng, mẫu mã, chủng loại Vì vậy Công ty đã nhận
đợc rất nhiều đơn đặt hàng của khách hàng truyền thống và có ngày càng
nhiều khách hàng mới tìm đến Công ty .
Quy mô sản xuất kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trớc vì thế đời sống
cán bộ , công nhân viên đợc nâng lên rõ rệt . Có thể thấy rõ hơn những thành
tích của Công ty qua việc xem xét một số kết quả đạt đợc trong sản xuất kinh
doanh hai năm 2001 - 2002.
Sản lợng sản xuất vầ tiêu thụ của Công ty không ngừng tăng lên . Cụ thể là :
năm 2001 Công ty sản xuất và tiêu thụ đợc 3.440.000m
2
gạch ốp lát các loại :
năm 2002
sản lợng sản xuất tiêu thụ đựơc nâng lên 3.597.037m
2
Nh vậy, sản lợng sản
xuất và tiêu thụ của Công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là 157.037m
2
t-
ơng ứng với tỉ lệ tăng 4,56% .
Có đợc sự thay đổi trên trong khi nhiều nhà máy sản xuất gạch ốp lát trong
ca nớc phải đóng cửa vì làm ăn thua lỗ thì đây quả là một kết quả đáng tuyên
dơng .Để có đợc kết quả này ,ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công nhân viên
của công ty đã phải cố gắng, nỗ lực không ngừng .Ban giám đốc thờng xuyên
đôn đốc, nhắc nhở sản xuất khẩn trơng nhng phải lấy chất lợng làm trọng .Các
đơn đặt hàng công ty luôn đợc hoàn thành đúng kế hoạch với chỉ tiêu ,chất l-
ợng đặt ra đã tạo đợc uy tín với các khách hàng .Chính vì vậy,sản phẩm của
Công ty sản xuất đến đâu đều bán hết đến đấy,thậm chí công nhân trong Công
ty phải làm thêm ca, thêm giờ vì số lợng đơn đặt hàng tăng lên không
ngừng .Cụ thể là Công ty phấn đấu tăng sản lợng năm 2003 lên 4.730.220m
2
.
Để có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty
Gạch ốp lát Hà Nội, chúng ta phân tích bảng sau:
Bảng01: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh trong hai năm 2000-2002
7
STT
Chỉ tiêu ĐVT Năm2001 Năm 2002 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ(%)
1 Tổng doanh thu Tr.đ 214.100 219.152 5.052 2,36
2 Doanh thu thuần Tr.đ 213.736 218.763 5.027 2,35
3 Giá vốn hàng bán Tr.đ 148.546 149.043 497 0.33
4 Lợi nhuận gộp Tr.đ 65.190 69.720 4.530 6.95
5 Chi phí bán hàng Tr.đ 34.198 40.384 6.186 18,09
6 Chi phí quản lý DN Tr.đ 10.687 10.873 186 1.74
7 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 3.848 3.687 -161 -418
8 Tiềnlơng bình quân Tr.đ 1.570 1.690 120 7.64
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2000 2002)
Vì doanh thu tiêu thụ tăng lên dẫn đến doanh thu thuần tăng lên 5.027(Tr.đ)
với tỷ lệ tăng là 2,35%.
lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2002 giảm so với 2001 là 161(Tr.đ) tơng
ứng với tỷ lệ giảm là 418%.Nguyên nhân chính của việc lợi nhuận giảm trong
khi các chỉ tiêu về doanh thu tăng là do chi phí bán hàng của công ty năm
2002 lớn hơn rất nhiều so với năm 2001 .Năm 2001,chí phí bán hàng là
34.1989(Tr.đ) còn năm 2002,con số này là 40.384 (Tr.đ).Nh vậy .chi phí bán
hàng năm 2002 tăng so với năm 2001 là 18,09% trong khi doanh thu chỉ tăng
2,36%.
Giải thích cho sự tăng vọt chi phí bán hàng này là bởi trong năm công ty đã
bỏ ra rất nhiều chi phí cho công tác quảng cáo trên báo chí, truyền hình,trên
một số tuyến xe buýt công cộng ,dựng pa nô áp phích tại một số đầu mối giao
thông quan trọng và in ấn các tờ rơi phát cho khách hàng
Ngoài ra, trong năm công ty cũng đa sản phẩm đi tham gia các hội chợ
trong nớc và một số hội chợ ở nớc ngoàI nh : Italia,Tây Ban Nha,Pháp Để
giới thiệu sản phẩm và tìm bạn hàng mới .Chi phí phát sinh từ các hoạt động
này là một trong những nguyên nhân khiến chi phí bán hàng tăng lên rất lớn
ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty .
8
Mặc dù lợi nhuận giảm song lãnh đạo Công ty vẫn luôn quan tâm đến dời
sống của cán bộ công nhân viên. Thu nhập bình quân đầu ngời/ tháng năm
2001 là 1570(NĐ) và năm 2002 là 1.690(NĐ). Nh vậy mức thu nhập năm
2002 đã tăng lên 1,07 lần so với năm 2001 . Với mức thu nhập phổ biến hiện
nay của ngời lao thì thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công tythuộc
vào loại cao. Nhờ có sự quan tâm của ban lãnh đạo Công ty , cán bộ công
nhân viên luôn hết mình vì Công ty , làm việc có trách nhiệm và luôn hoàn
thành nhiệm vụ đề ra.
Tóm lại, thông qua việc xem xét một số chỉ tiêu tổng hợp trên , chúng ta có
thể khẳng định rằng tình hình sản xuất kinh doanh của Công gạch ốp lát Hà
Nội là tơng đối tốt.. Những gì mà công ty Gạch ốp lát Hà Nội đạt đợc không
phải doanh nghiệp nào cũng đạt đợc trong tình hình hiện nay , khi mà đa số
các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn không có hiệu quả .Tuy nhiên, trong thời
gian tới công ty cần có sự cố gắng hơn nữa bằng cách đa ra các giải pháp cũng
nh vạch ra các bớc đi cần thiết ban giám đốc cùng tập thể cán bộ công nhân
viên cần nỗ lực phấn đấu để nỗ lực duy trì những thành quả đã đạt đợc .
1.4 Chiến lợc phát triển kinh doanh của Công ty:
Trong nn kinh t th trng hin nay s cnh tranh din ra tht khc lit tng
ng y, t ng gi. tn ti c trên thng trng thì mi doanh nghip phi
có hng i riêng, phù hp v nh t l phải xác định chiến l ợc phát triển kinh
doanh một cách đúng đắn .
Công ty đẵ và đang từng bớc phát triển , mở rộng kinh doanh , mới tháng
9/2002 Công ty tiếp nhận thêm nhà máy gạch ốp lát HảI Dơng là thành viên của
Công ty và đã đầu t thêm một dây chuyền công nghệ sản xuất ở nhà máy này .
Hiện nay thị trờng của công ty đã mở rộng sang cả các nớc Châu Âu và Đông
Nam á . Trong tơng lai Công ty có xu hớng phát triển thị trờng rộng hơn nữa .
Sẽ mở rộng thị trờng sang Canada , Hàn Quốc , ở Đông Nam á mới chỉ xuất đ-
9
ợc sang Philippin và Công ty sẽ cố gắng khai thác sang các nớc Đông Nam á
khác , đây là một thị trờng đầy tiềm năng .
Cùng với việc mở rộng thị trờng Công ty luôn chú ý đến việc đầu t máy móc
thiết bị hiện đại cho sản xuất để nâng cao năng suất sản phẩm , chăm lo tới đời
sống cán bộ nhân viên để mọi ngời hăng hái và nhiệt tình làm việc đa bộ mặt
Công ty ngày càng đi lên và phát triển không ngừng.
II. Tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty gạch
ốp lát Hà Nội
2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát:
Các sản phẩm gạch ốp, lát nền của công ty sản xuất ra luôn đợc khách
hàng trong và ngoài nớc đánh giá cao về chất lợng . Có đợc thành công này
ngoàI việc tăng cờng kiểm tra , giám sát trong quản lý nguyên, nhiên vật liệu ,
quy trình kỹ thuật thì diều cơ bản là các sản phẩm này đợc sản xuất trên một
dây truyền rất hiện đại theo tiêu chuẩn Châu Âu . Dây chuyền sản xuất tự
động với chu trình sản xuất ngắn ( từ khi bắt đầu đa nguyên liệu vào chế biến
đến khi sản phẩm hoàn thành chỉ hết một khoảng thời gian là 45 phút )
Quy trình hoạt động nh sau :
(1).Chứa nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu đợc đa vào các ngăn chứa bằng
các phơng tiện cơ giới (gồm đất sét, cao lanh, feldspar)
(2).Chế biến nguyên liệu làm xơng: Nguyên liệu đợc nạp vào phễu định l-
ợng rồi chuyển đến bộ phận nghiền, tiếp tục đợc trộn với nớc để có đựơc hồ
với độ ẩm thích hợp, sau đó đợc đa dần vào các bể chứa và bể chờ .
(3): Chế tạo và dự trữ bột: Hồ đợc bơm từ các bể chờ và các vòi phun của
máy sấy phun. ở đây diễn ra quá trình bốc hơi nớc và tạo bột.Bột thu đợc có
độ ẩm theo yêu cầu, sau đó đợc đa vào các silô chứa và đợc ủ từ 2-3 ngày.
10
(4).ép sản phẩm: Bột sau khi đợc ủ đa qua bộ phận sàng lọc rồi đợc chuyển
đến các phên của máy ép, cấp cho các máy ép, máy tạo ra sản phẩm mộc, sản
phẩm mộc đợc tập hợp rồi chuyển đến máy sấy.
(5)sấy gạch mộc: Gạch mộc đợc tự động dẫn vào máy sấy đứng.Máy sấy
đứng đợc cấp nhiệt độ tự động và nạp dỡ gạch mộc tự động. Độ ẩm còn lại của
gạch sấy phải đạt từ 0-1% để đa vào dây chuyền tráng men.
(6).Tráng men: Dây chuyền tráng men dài từ 60m-90m tơng ứng với hệ
thống lò WELKO và NASSETTI. Gạch đợc tráng men bởi hệ thống tráng
chuông , đĩa văng và sau đó đI vào các thiết bị in hoa (gọi là thiết bị in lới ).
Một dây chuyền tráng men đợc bố trí từ 3-5 máy in lới tuỳ theo yêu cầu mức
độ trang trí. Hiện tại công ty đang sử dụng 3 dây chuyền tráng men.
(7). Nung: Gạch sau khi tráng men đợc đa lên các máy chất tải để xếp vào
các xe goòng . Việc chất và xếp tải diễn ra hoàn toàn tự dộng , gạch ở các toa
xe goòng đợc dẫn đến máy dỡ tải và dợc làm sạch để đI vào lò nung. Hiện
Công ty đang sử dụng hệ thống hai lò nung, đó là :
-Lò nung WELKO với năng suất 3.900m
3
/ngày.
-Lò nung NASSETTI với năng suất 7.000m
3
/ngày
Lò nung hoạt động theo chơng trình đã đợc cài đặt sãn , tuỳ theo từng loại
sản phẩm mà gạch mộc đợc nung trong lò với thời gian khấc nhau để phù hợp
yêu cầu chất lợng.
(8). Phân loại sản phẩm: Gạch sau khi đi qua lò nung với thời gian khoảng
30 phút đã đợc nung chín sau đó băng chuyền tự động đa qua bộ phận lựa
chọn , phân loại sản phẩm . Tiếp theo đợc đóng gói, dán nhãn trớc khi nhập
kho thành phẩm và xuất bán ra thị trờng.
Sơ đồ 01 : Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát
11
Chế biến nguyên liệu để làm
xương
Chế tạo dự trữ bột
Sấy gạch mộc
Tráng men
Nung
Phân loại sản phẩm
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
ép sản phẩm
Chứa nguyên liệu
(1)
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất trong công ty
Công ty có hai phân xởng là phân xởng sản xuất và phân xởng cơ điện :
- Phân xởng sản xuất : Có chức năng tổ chức sản xuất có hiệu quả gạch ốp t-
ờng .gạch lát nền theo kế hoạch của công ty giao cho; Đảm bảo về chất lợng, số
lợng, quy cách , mẫu mã ; Chịu trách nhiệm quảnlý, bảo quản và sử dụng có
hiệu quả tài sản cố định , nguyên liệu, nhiên liệu , phụ tùng, công cụ lao động
sản xuất , thành phẩm cha nhập kho ; giữ bí mật về công nghệ, số liệu, chủng
loại trong quá trình sản xuất .
12
- Phân xởng cơ điện: Có chức năng quản lý kỹ thuật về phơng tiện máy móc
của Công ty , đảm bảo cho các dây chuyền sản xuất hoạt động ổn định ,lâu bền ;
Đảm bảo thiết bị hoạt động an toàn; Tổng kết đánh giá hiệu quả của thiết bị
hoạt động.
Tại các phân xởng có các quản đốc phân xởng trực tiếp quản lý điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình . Các phân xởng có mối quan hệ
chặt chẽ , cùng bàn bạc triển khai công việc khi có lệnh của giám đốc nhằm tổ
chức thực hiện mọi công việc nhanh gọn và hiệu quả .
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Là một doanh nghiệp Nhà Nớc, thực hiện hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân,trực thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, công ty gạch ốp lát
Hà Nội đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:giám đốc trực tiếp chỉ đạo
mọi hoạt động của công ty thông qua 3 phó giám đốc và 5 phòng ban chức
năng.
+ Phó giám đốc thiết bị: chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mặt kỹ thuật công
nghệ. Thay mặt giám đốc điều hành những công việc liên quan đến máy móc,
thiết bị, chuyển giao công nghệđồng thời quản lý phân xởng cơ điện thông
qua quản đốc phân xởng.
+ Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm trớc giám đốc về tình hình sản
xuất của công ty. Thay mặt giám đốc điều độ kế hoạch sản xuất, đảm bảo sản
xuất đúng tiến độ, đồng thời quản lý phân xởng sản xuất thông qua quản đốc
phân xởng
Sơ đồ 02:Bộ máy quản lý của công ty gạch ốp lát Hà Nội
13
+ Phó giám đốc kinh doanh:chịu trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh vực kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm,tìm kiếm thị trờngđồng thời chỉ đạo trực tiếp phòng
kinh doanh thông qua trởng phòng kinh doanh .
Các phòng ban trong công ty có chức năng,nhiệm vụ khác nhau nhng có mối
liên hệ mật thiết, hỗ trợ nhau , phục vụ cho mục tiêu chung của công ty.
Đứng đầu các phòng ban là trởng phòng và phó phòng chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của ban giám đốc đồng thời cũng có vai trò trợ giúp ban giám đốc chỉ đạo
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Công ty có các phòng ban sau:
+ Phòng kinh doanh :có nhiệm vụ thực hiện các công việc thơng mại ,công tác
nghiên cứu thị trờng và đề ra các chiến lợc kinh doanh của công ty. Phối hợp với
các phòng ban khác để hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty. Phòng cũng
thực hiện các công việc kinh doanh khác để sinh lời và các công việc dịch vụ
sau bán hàng.
PG
thit
b
PG
kinh
doanh
Phõn
xng
c
in
Phũng
kinh
doanh
Phũng
k
hoch
sn
xut
Phũng
ti
chớnh
k
toỏn
Phũng
t chc
lao
ng
Phũng
k
thut
PG
sn
xut
Phũng
hnh
chớnh
Giỏm c
14
Phõn
xng
sn
xut
+ Phòng tài chính kế toán: Có chức năng lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tàI
chính theo tháng, quý, năm; Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết
cho giám đốc công ty, thực hiện hạch toán theo quy định của nhà nớc và điều lệ
hoạt động của Tổng công ty, công ty; Lập các báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty theo tháng, quý, năm.
+ Phòng tổ chức lao động: có chức năng xác định kế hoạch quản lý công tác
tổ chức, lao động tiền lơng, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, đào tạo, hợp
đồng lao động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển
dụng, thôi việc.
+ Phòng kế hoạch sản xuất: Có chức năng lập kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản
và theo dõi thực hiện đầu t xây dựng cơ bản ; Lập kế hoạch và tổ chức cung cấp
đầy đủ kịp thời đúng số lợng và chất lợng các loại vật t, nguyên vật liệu, phụ
tùng thiết bị ;Phân tích đánh giá việc thực hiện các kế hoạch cung cấp nguyên
vật liệu và làm báo cáo định kỳ.
+ Phòng kỹ thuật: Xây dựng và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất, xác
định tiêu chuẩn, định mức thiết kế kỹ thuật cho sản phẩm, kiểm tra đánh giá
chất lợng vật t nguyên vật liệu, sản phẩm nhập kho.
+ Phòng hành chính: Quản lý và thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong
công ty; Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày , thực hiện
các chính sách, quy định của cơ quan chính quyền địa phơng, công tác y tế cơ
sở.
Phần ii: đặc điểm tổ chức kế toán ở công ty
gạch ốp lát hà nội
I.Đặc điểm quản lý tài chính và phân cấp tài chính
ở Công ty
Công ty gạch ốp lát Hà Nội là một công ty trực thuộc tổng công ty Thuỷ Tinh và
Gốm Xây Dựng. Nên đặc điểm quản lý tài chính của công ty là chịu sự quản lý
15
của một tổng công ty cấp trên. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch
sản xuất đều phải theo sự chỉ đạo hớng dẫn cuả tổng công ty. Hàng quý, hàng
năm khi báo cáo tài chính đợc lập xong cũng phải trình lên tổng công ty để tông
công ty nắm bắt đợc tình hình kinh doanh và có những biện háp quản lý điều
chỉnh cần thiết .Khi công ty có các quyết định lớn về kinh doanh cũng phải
thông qua ý kiến của tổng công ty.
Sự phân cấp tài chính đợc thể hiện rất rõ ràng. Đứng đầu là tổng công ty Thuỷ
Tinh và gốm xây dựng chỉ đạo điều hành các công ty con trong đó có công ty
gạch ốp lát Hà Nội. Công ty gạch ốp lát Hà Nội đứng đầu là giám đốc Nguyễn
Trần Nam , sự quản lý tài chính đợc phân cấp từ giám đốc xuống đến phó giám
đốc và các phân xởng phòng ban trực thuộc, một số các phòng ban chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của giám đốc trong đó có phòng kế toán tài chính.Sự phân cấp này
đã đợc trình bày rõ ở phần đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty. Phòng tài
chính kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc với sự phân cấp này thì mọi
thông tin kế toán sẽ đợc phản ánh một cách nhanh chóng, kịp thời phục vụ cho
công tác quản lý ở công ty.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
2.1 Đặc điểm phân công lao động kế toán.
Chức năng của phòng kế toán tài chính của Công ty gạch ốp lát Hà Nội
là phản ánh , ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách chính xác , đầy đủ và kịp thời
; thu nhập, phân loại và xử lý tổng hợp số liệu nhằm xác định , cung cấp thông
tin cần thiết phuc vụ cho công tác quản lý kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch , việc sử dụng các nguồn vốn , lập kế hoạch tài chính , phân phối nguồn
vốn bằng tiền trong việc sử dụng vật t , lao động và mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty ; ngăn ngừa các vi phạm pháp luật về kinh tế tài chính
, tham ô , lãng phí . Giúp cho giám đốc Công ty , lãnh đạo Công ty có đờng lối
đúng đắn và hiệu quả cao nhất trong công việc .
16
Phòng tài chính của Công ty vừa thực hiện kế toán tài chính , vừa thực hiện
kế toán quản trị , bộ phận kế toán đảm nhận công việc nào thì vừa làm kế toán
tài chinh vừa làm kế toán quản trị .
Hiện nay , công việc kế toán của Công ty đợc xử lý trên máy vi tính với ch-
ơng trình phần mềm Fast Accouting của Công ty phần mềm tài chính kế toán
Fast. Để xử lý , tính toán trên máy vi tính có hiệu quả , Công ty có đội ngũ kế
toán không chỉ hiểu biết sâu về nghiệp vụ kế toán mà còn sử dụng thành thạo
phần mềm kế toán này .
Tổ chức lao động kế toán là quá trình tổ chức lao động của những ngời lao
động kế toán nhằm thực hiện khối lợng công tác kế toán đã xác định ở các
phần hành trong từng giai đoạn của công tác kế toán. Việc tổ chức lao động kế
toán một cách khoa học sẽ giúp nâng cao đợc hiệu quả lao động và tiết kiệm
thời gian lao động. Dựa vào các nguyên tắc tổ chức lao động kế toán nh
nguyên tắc song song, nguyên tắc tiết kiệm động tác, nguyên tắc liên tục, nhịp
nhàng và các nguyên tắc phân công lao động kế toán nh nguyên tắc bất vị
thân, bất kiêm nhiệm, tiết kiệm và hiệu quả phòng kế toán của công ty đã có
sự phân công lao động nh sau:
Mỗi nhân viên kế toán trong phòng kế toán có mối liên hệ chặt chẽ hai chiều
phối kết hợp xuất phát từ sự phân công lao động phần hành kế toán trong bộ
máy kế toán. Mỗi cán bộ kế toán đều đợc quy định rõ chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ để từ đó tạo thành mối quan hệ có tính vị trí, phụ thuộc và kiểm tra.
2.2 Đặc điểm bộ máy kế toán
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả,đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh
của công ty. Hình thức tổ chức này giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo
kịp thời của lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung,
17
công tác kế toán nói riêng. Đặc biệt mô hình này cho phép trang bị các phơng
tiện, thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hiện đại, đồng thời giúp cho việc phân
công và chuyên môn hoá công tác kế toán đợc dễ dàng.
Sơ đồ 03: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty gạch ốp lát Hà Nội
Với mô hình trên chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng ngời nh sau:
* Kế toán trởng: Chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán. Kiểm tra giám đốc
toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị, tham mu cho giám đốc
để có thể đa ra các quyết định hợp lý.
*Nhân viên kế toán ngân hàng, thanh toán:có nhiệm vụ hàng tháng lập nhu cầu
vốn, giao dịch vay vốn ở ngân hàng ; mở sổ sách theo dõi tiền vay, tiền gửi ở
ngân hàng, hàng tháng đối chiếu d nợ, d lãi ở ngân hàng, lập báo cáo.
*Kế toán tài sản cố định, tiền lơng:có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ đầu vào
Thanh toán với ngời bán, ngời tạm ứng, tính toán và phân bổ khấu hao, mở sổ
theo dõi tăng giảm tài sản cố định, tiền lơng, kiểm tra việc trả lơng, lập báo cáo.
*Nhân viên kế toán vật t: có nghĩa vụ theo dõi nhập xuất tồn kho nguyên vật
liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, hoá chất, vật liệu, phụ tùng hàng tháng đối
chiếu với thủ kho về nhập, xuất tồn các loại vật t trên; Lập báo cáo về chi phí sử
dụng vật t, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng so với mức định tiêu hao.
kế toán trưởng
Kế toán
ngân hàng
kiêm kế
toán thanh
toán
Kế toán thành
phẩm kiêm kế
toán tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
kiêm kế
toán tiền lư
ơng
Kế toán
vật tư
Thủ quỹ
18
*Nhân viên thủ quỹ: là nhân viên thực hiện nghĩa vụ nhập tiền và xuất tiền
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
* Nhân viên kế toán thành phẩm, kế toán tổng hợp: nghiệp vụ thành phẩm
nhiều và phức tạp nên phụ trách bộ phận này có hai nhân viên kế toán bao gồm
cả phó phòng kế toán chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể theo sự phân công
của kế toán trởng, đây cũng là bộ phận chịu trách nhiệm kế toán tổng hợp chi
phí và tính giá thành.
III.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở Công ty
gạch ốp lát Hà Nội
3.1 Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán
Vì bộ máy kế toán ở công ty gạch ốp lát Hà Nội đợc tổ chức theo hình thức kế
toán tập trung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc gửi về phòng kế toán
tài chính để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế toán.
Công ty gạch ốp lát Hà Nội sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên. Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán Công ty đợc sử dụng theo
quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các chuẩn mực mới ban
hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTCngày 31/12/2001. Công tác kế toán
Công ty đợc thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính, kế toán chỉ việc nhập số liệu
chứng từ ban đầu máy sẽ tự động lên sổ theo chơng trình đã cài đặt sẵn. Chơng
trình phần mềm kế toán sử dụng tại công ty là Fast Accouting bao gồm:
+ Hệ thống
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
+ Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
+ Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
+ Kế toán hàng tồn kho
+ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
19
+ Kế toán TSCĐ
+ Báo cáo thuế theo TT 82/2002/TT-BTC
+ Báo cáo tài chính
+ Kế toán chủ đầu t
+ Kế toán quản trị
3.2 Đặc điểm tổ chức sổ kế toán
Cùng với sự phát triển của công ty, số lợng các nghiệp vụ phát sinh ngày càng
nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh và điều
kiện sử dụng máy vi tính của mình, Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật
ký chung với quy trình hạch toán ( sơ đồ số 04)
Theo nh sơ đồ thì công ty không lập sổ Nhật ký đặc biệt mà theo lý thuyết thì
trong trờng hợp đối tợng kế toán có số lợng nghiệp vụ phát sinh lớn, để đơn giản
và giảm bớt khối lợng ghi sổ cái nên sử dụng thêm Nhật ký đặc biệt nh nhật ký
thu tiền, chi tiền. nhật ký mua hàng,bán hàng.
Theo hình thức trên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế
toán sẽ đợc lên sổ nhật ký chung, sổ thẻ kế toán chi tiết, lên bảng tổng hợp chi
tiết. Số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái sẽ đợc so sánh đối chiếu kiểm
trra.Từ sổ cái lên bảng cân đối phát sinh .Và cuối cùng căn cứ vào bảng cân đối
phát sinh và bảng tổng hợp các báo cáo kế toán đợc thiết lập.
Sơ đồ 04
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung
20
Ghi chú: ghi hàng ngày
đối chiếu kiểm tra
ghi cuối tháng
3.3 Hệ thống báo cáo kế toán
Nh nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ
ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ đợc sử dụng hạch toán là
VNĐ, kỳ kế toán của công ty là hàng tháng.
Theo quy định chuẩn thì báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo :
-Bảng cân đối kế toán (B01-DN)
-Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DN)
-Báo cáo lu chuyển tiền tệ (B03-DN)
-Thuyết minh báo cáo tài chính (B04-DN)
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Các báo cáo tài
chính
21
Hiện nay công ty đã lập đủ cả 4 báo cáo tài chính theo quy định hiện hành
của hệ thống kế toán Việt Nam.
Báo cáo tài chính là những báo cáo chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã lập một số báo cáo
quản trị nh :
-Báo cáo hàng tồn kho
-Báo cáo giá thành, dịch vụ
-Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh
-Báo cáo chi tiết nguồn vốn
Các báo cáo tài chính đợc lập và gửi vào cuối mỗi quý, mỗi năm, chậm nhất
là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý (đối với báo cáo quý), chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày kết thúc năm(đối với báo cáo năm).Các báo cáo đợc gửi tới
các nơi nh cơ quan tài chính, cục thuế, cơ quan thống kê, tổng công ty
IV.Tổ chức hạch toán một số phần hành kế toán
chủ yếu
4.1 Kế toán vốn bằng tiền.
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dới hình thái giá trị, bao
gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ( tại ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng) và
tiền đang chuyển. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, tiền luôn là vấn đề quan
trọng. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác tiền của doanh nghiệp sẽ giúp doanh
nghiệp nhận định đúng khả năng thanh toán của mình. Hơn nữa tiền là một thứ
rất dễ xảy ra sai phạm vì nó dễ bị biển thủ hoặc bị nhầm lẫn, sai sót trong quá
trình tính toán. Chính vì vậy quản lý tốt về tiền sẽ giúp cho nguồn vốn bằng
tiền của doanh nghiệp đợc bảo toàn và không bị đánh giá sai.
Để theo dõi tình hình có, biến động tăng, giảm vốn bằng tiền, kế toán sử
dụng các TK111, TK112,TK113.Tại công ty gạch ốp lát Hà Nội, do các
nghiệp vụ liên quan đến tiền đang chuyển phát sinh không nhiều nên kế toán
22
vốn bằng tiền chỉ chia làm hai phần hành kế toán là kế toán tiền mặt(KTTM)
và kế toán tiền gửi ngân hàng(KT TGNH).
4.1.1 Kế toán tiền mặt
a.Chứng từ,sổ sách sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ :
Các chứng từ gốc dùng để hạch toán tiền mặt bao gồm : phiếu thu, phiếu chi,
giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ Tại công ty
KTTM mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt. Về sổ tổng hợp ,kế toán tổng hợp là ng-
ời quản lý và hạch toán vào sổ cái TK111
trình tự luân chuyển chứng từ KTTM đợc khái quát qua hai bảng sau:
Bảng 02 : Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt
Trong bớc 2, kế toán tiền mặt phải kiểm tra các chứng từ nguồn đối với
nghiệp vụ thu tiền (về số tiền, lý do, chữ ký thẩm quyền của những ngời có liên
quan ) nh : hoá đơn GTGT, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng
Phiếu thu đợc lập làm 3 liên (đặt giấy than viết một lần ): liên 1 1u tại quyển (do
KTTM bảo quản và lu trữ ), liên 2 giao cho ngời nộp tiền liên 3 giao cho thủ
quỹ. Sau khi đã thu tiền, thủ quỹ đóng dấu vào chứng từ .Cuối ngày thủ quỹ căn
cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ.
Bảng 03: Quy trình luân chuyển chứng từ chi tiền mặt
Trách nhiệm luân chuyển
Công việc
Ngời nộp
tiền
KTTM Kế toán
trởng
Thủ quỹ
1. Đề nghị nộp
2. Lập phiếu thu
3. Ký duyệt phiếu thu
4. Thu tiền
5. Ghi sổ tiền mặt
6. Bảo quản, lu trữ
23
1
2
3
4
5
6
Đối với phiếu chi, kế toán tiền mặt lập làm 2 liên: liên 1 lu tại quyển, liên 2
dùng để luân chuyển giữa thủ quỹ và KTTM.
Định kỳ một tuần thủ quỹ lập bảng kê tiền mặt. Trên đó thủ quỹ tiến hành
định khoản các nghiệp vụ .
VD: Bảng 04: Bảng kê quỹ tiền mặt ngày 12/5/03
Trách nhiệm luân chuyển
Công việc
Ngời
nhận tiền
KTTM Thủ trởng
đơn vị
KTT Thủ
quỹ
1. Đề nghị chi tiền
2. Duyệt chi
3. Lập phiếu chi
4. Ký phiếu chi
5. Xuất quỹ
6. Ghi sổ kế toán
7. Bảo quản, lu trữ
24
1
2
3
4
5
6
7
8
9
D đầu kỳ:879.640.00đ
Thu:672.080.000đ
Chi: 507.420.000đ
D cuối kỳ: 999.300.000đ
b.Quy trình hạch toán
Nh đã nêu trên, thủ quỹ tại công ty cũng là một bộ phận của kế toán tiền mặt.
Thủ quỹ là ngời căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành định khoản trên Bảng kê
quỹ tiền mặt. Hàng tuần, sau khi đã nhận đợc bảng kê quỹ tiền mặt và chứng từ
gốc đi kèm KTTM kiểm tra lại các chứng từ và đối chiếu xem xét cách ghi chép
rồi dựa vào đó lên sổ NKC. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ NKC để
vào sổ cái TK111.
Về ngoại tệ tiền mặt và vàng bạc, đá quý, ở công ty không phát sinh các
nghiệp vụ liên quan. Do đó kế toán không sử dụng đến TK1112 và TK1113.
Quá trình hạch toán tiền mặt đợc thực hiện theo đúng các quy định của chế
độ.
S
TT
Chứng
từ
Nội dung Tổng
cộng
Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK
Thu Chi 511 33311 .... ....
....
752
Phần thu
Thu tiền bán hàng
...
58.300.000
...
53.000.000
...
5.300.000
...
Tổng cộng
672.080.000
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
112 152 334 1331
678
679
Phần chi
Gửi tiền mặt vào NH
Mua vật t
...
38.700.000
79.706.000
...
38.700.000
...
72.460.000
...
7.246.000
Tổng cộng
507.420.000
25