Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

100 Kế toán bán hàng tại cửa hàng thương mại Quan hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.51 KB, 129 trang )

Lời nói đầu
Với đờng lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nớc. Những năm gần đây
là sự phù hợp với xu thế chung. Đó là sự hoà nhập và hợp tác kinh tế hai bên cùng có lợi với
tất cả các nớc không phân biệt chế độ chính trị, cùng với sự chuyển đổi cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, sang cơ chế thị trờng điều tiết của nhà nớc. Nền kinh tế nớc nhà đã có
nhiều khởi sắc, hoà nhập với sự phát triển của thế giới, lúc này nền kinh tế thị trờng đang
đòi hỏi các ngành, các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp phải thờng xuyên và không
ngừng đổi mới, cải tiến hình thức hoạt động kinh doanh cho phù hợp nhằm phát huy hiệu
quả kinh tế ngày càng cao. Đó là việc đòi hỏi bức xúc mà mỗi doanh nghiệp phải đi lên
bằng chính sức mạnh của mình để có thể tồn tại và phát triển. Có nghĩa là phải đổi mới về
phơng thức hoạt động kinh doanh về công nghệ, về lao động đặc biệt là quản lý tài chính
và hệ thống kế toán để luôn nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng, cung cấp thông tin kịp thời
cho lãnh đạo để đa ra biện pháp thực hiện sao cho phù hợp, sát với thực tế đạt hiệu quả kinh
tế cao và hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh.
Lao động học sinh hệ chính quy, lớp T05T24C tại Hà Nội của trờng CĐKTKT Bình
Dơng, bản thân em đã đợc các thầy, cô giảng dạy rất nhiều kiến thức để phục vụ cho công
tác chuyên môn. Đặc biệt là 2 bộ môn Kế toán tài chính và kế toán tin học. Tất cả các
chuyên môn và nghiệp vụ bản thân em đã tiếp thu trên lý thuyết để vận dụng vào thực tiễn,
em đã xin về thực tập tại Chi nhánh thơng mại Quan Hóa_ Thanh Hoá, đây là một Chi
nhánh nhà nớc, có những đặc điểm về quản lý và kế toán ngân sách gần sát với những kiến
thức em đã học.
Qua thời gian đầu thực tập, đợc trực tiếp thấy, nghe và thực hiện công tác nghiệp vụ
kế toán tài chính, cùng với sự giúp đỡ tận tình chu đáo của các cô, chú, các anh, chị trong
Chi nhánh, của Ban giám đốc và đặc biệt là phòng Kế toán tài vụ đã giúp tôi hiểu biết và
nâng cao hơn về kiến thức nghiệp vụ, trong báo cáo thực tập này có những nội dung cơ bản,
những nét đặc trng cơ bản sau:
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán.
- Phơng pháp kế toán và các nghiệp vụ cơ bản của Chi nhánh.
- Công tác tài chính của Chi nhánh
- Phân tích hoạt động kinh tế của Chi nhánh.
Lời cảm ơn


Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc cùng
tập thể các cô, chú, các anh, chị phòng Kế toán Chi nhánh Thơng mại Quan Hoá, đặc biệt
là cô Phạm Thị Thu Hiền đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian
làm báo cáo và thực tập tại Chi nhánh.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các quý thầy cô trờng CĐKTKT Bình
Dơng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, giúp em trang bị đợc những kiến thức để
em có thể bớc vào công việc thực tập một cách tự tin, vững vàng và hoàn thành tốt công tác
của mình sau này.
Em xin cảm ơn cô Phạm Thị Thu Hiền đã tận tình hớng dẫn truyền đạt kiến thức
chuyên môn quý báu giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Tuy nhiên với thời gian thực tập ngắn ngủi cùng với những kiến thức còn hạn hẹp của
mình và đặc biệt là cha có kinh nghiệm thực tế làm kế toán do đó bài báo cáo này sẽ không
tránh khỏi đợc những ý kiến đóng góp xây dựng của quý thầy cô và tất cả các anh, chị đang
công tác tại Chi nhánh Thơng mại Quan Hoá để bài báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chúc sức khoẻ đến toàn thể quý thầy cô trờng CĐKTKT Bình D-
ơng luôn luôn vững vàng trong công tác giảng dạy vì sự nghiệp phát triển giáo dục của nớc
nhà.
Phần I
Tình hình chung của Chi nhánh Thơng mại - Quan Hoá
I. Quá trình hình thành, phát triển của Chi nhánh
Chi nhánh Thơng mại Quan Hoá trớc đây là Chi nhánh thơng nghiệp miền núi đợc
thành lập theo quyết định UBND tỉnh Thanh Hoá ngày 15/3/1961. Do tình hình kinh tế
trong nớc có nhiều biến đổi nên Chi nhánh đợc thành lập lại theo quyết định QĐ1005
TC/UBNDTH ngày 11/1/1990 của UBND tỉnh Thanh Hoá, trên cơ sở giải thể 24 Chi nhánh
thơng nghiệp, ngoại thơng, vật t nông nghiệp của 8 huyện miền núi, và đến ngày
29/10/1999 đợc đổi tên thành Chi nhánh Thơng mại Quan Hoá theo quyết định số
2418/QĐ-UB của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá để phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn miền núi.
- Giấy phép kinh doanh số: 113019 ngày 05/11/1999
- Trụ sở văn phòng tại: 100 Triệu Quốc Đạt phờng Điện Biên, thành phố Thanh Hoá,

sử dụng con dấu riêng, tài khoản mở tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thanh Hoá.
- Trụ sở chi nhánh tại: Khu I thị trấn Quan Hoá, Thanh Hoá.
- Đăng ký nộp thuế tại cục Thuế Thanh Hoá, mã số thuế 2800119738
- Chi nhánh đợc nhà nớc cấp vốn kinh doanh, chịu sự quản lý của Sở Thơng mại và
UBND tỉnh Thanh Hoá.
Từ khi có quyết định thành lập lại Chi nhánh vào ngày 11/01/1990 cho đến nay đã đ-
ợc 17 năm đi cùng với sự phát triển và đổi mới kinh tế thị trờng Chi nhánh Thơng mại và
Đầu t phát triển Quan Hoá đã không ngừng thay đổi và phát triển mạnh mẽ đi lên.
* Cơ sở vật chất
Chi nhánh Thơng mại Quan Hoá có cơ sở vật chất khá ổn định và tiên tiến song hiện
nay vẫn đang dần dần phát triển một cơ sở vật chất tốt hơn nhng dù sao đây cũng là bớc
khởi đầu rất tốt cho Chi nhánh sau này.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
* Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng TC-HC: có nhiệm vụ lo và bố trí nhân sự trong Chi nhánh.
- Phòng KT-TV: thực hiện hạch toán, hàng xuất, nhập kho, xác định lỗ, lãi.
- Phòng Kế hoạch - CS: lập ra kế hoạch kinh doanh trong từng quý, từng năm.
- Phòng NV-KD: là phòng ban trực tiếp thực hiện kinh doanh theo kế hoạch của Chi
nhánh.
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán
Kế toán trởng
Kế toán tiền mặt
tiền gửi NH
Kế toán tiền lơng và chi phí
Thủ quỹ
Kế toán vật t, hàng hoá
Kế toán
thanh toán
1. Phòng Kế toán:

- Kế toán trởng: phụ trách chung, giúp giám đốc Chi nhánh trong công tác tham mu
về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá
trình quản lý và kinh doanh tại văn phòng Chi nhánh.
- Kế toán vật t, hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá.
- Kế toán tiền mặt + tiền gửi ngân hàng: Giao dịch với ngân hàng, thanh toán các
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng liên quan giữa ngân hàng và Chi nhánh.
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
- Kế toán tiền lơng và chi phí: tổ chức kế toán tiền lơng và tập hợp chi phí kinh doanh
trong kỳ.
- Thủ quỹ: bảo quản và theo dõi thủ quỹ.
II. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Thơng mại Quan Hoá
* Tổ chức lu thông hàng hoá
Hàng hoá kinh doanh của Chi nhánh chủ yếu là các sản phẩm thép cán nóng nh:
- của nhà máy và Chi nhánh liên doanh sản xuất và các mặt hàng xi măng cùng
những mặt hàng chính sách những mặt hàng này đều có chất lợng sử dụng cao đạt tiêu
chuẩn quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản song khó vận chuyển vì cồng kềnh.
Toàn Chi nhánh với phơng châm mang hàng đến tận các tổ điểm để phục vụ khách
hàng với thái độ phục vụ ân cần, chu đáo của các mậu dịch viên đã tạo nên một ấn tợng tốt
đối với bà con dân bản. Hàng hoá bán ra của Chi nhánh luôn có chất lợng đảm bảo, không
có hàng dởm, hàng giả, các mặt hàng chính sách đợc phục vụ tận tay ngời tiêu dùng góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời dân tin tởng ở đờng lối của Đảng và
Nhà nớc ta, yên tâm định canh, định c không phá rừng đốt rẫy, tạo môi trờng để ngời dân
làm quen với buôn bán với cơ chế thị trờng.
Với những thành tích trong kinh doanh những năm gần đây luôn có lãi và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc, với cán bộ trong Chi nhánh luôn hoàn thành nhiệm vụ chính
trị mà tỉnh đã giao phó là thực hiện đầy đủ, kịp thời các mặt hàng chính sách cho các huyện
miền núi ngoài ra Chi nhánh còn tham gia xuất khẩu một số mặt hàng: xi măng và hàng tiêu
dùng sang nớc bạn Lào, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Ngoài những nhiệm vụ kinh doanh đơn thuần, Chi nhánh còn có một trách nhiệm hết
sức quan trọng là cung ứng một số mặt hàng thiết yếu theo chính sách của Đảng và nhà nớc

đối với bà con các dân tộc miền núi (chính sách trợ cớc, trợ giá, chính sách cấp vở học sinh
cho học sinh các xã biên giới, với nhiệm vụ này Chi nhánh cùng với các dự án của nhà nớc
đã góp phần rất quan trọng trong công tác định canh định c thúc đẩy sản xuất phát triển,
phục vụ và cải thiện đời sống ngời dân.
Với nhiệm vụ hàng năm Chi nhánh đã tổ chức thu mua các sản phẩm nông nghiệp mà
bà con sản xuất ra nh ngô, sắn, ngoài ra Chi nhánh còn có xởng chế biến lâm sản chuyên
sản xuất đũa, đã góp phần tiêu thụ cây luồng đây là loại cây thế mạnh của miền núi, tạo
điều kiện thuận lợi cho bà con có thu nhập để cải thiện đời sống.
III. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Th-
ơng Mại Quan Hoá trong một vài năm vừa qua
Với những thành tích trong kinh doanh Chi nhánh đã nhận đợc nhiều phần thởng
xứng đáng, cao quý của các cấp trên trao tặng nh:
- Bằng khen của Sở Thơng mại tỉnh Thanh Hoá
- Bằng khen của UBND tỉnh Thanh Hoá
- Bằng khen của Liên đoàn lao động tỉnh Thanh Hoá
- Bằng khen của Bộ Thơng mại
- Bằng khen của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
- Cờ thi đua của Bộ thơng mại
- Bằng khen của Thủ tớng Chính phủ
- Huân chơng lao động hạng ba do Chủ tịch nớc trao tặng nhân kỷ niệm 40 năm
thành lập Chi nhánh.
* Để đạt đợc nh vậy Chi nhánh có đợc những điều kiện thuận lợi song cũng không ít
khó khăn.
- Thuận lợi:
Vì Chi nhánh đóng trên địa bàn miền núi mà hơn nữa các mặt hàng lại là hàng chính
sách nên nhận đợc nhiều sự u ái của Đảng và Nhà nớc.
Mặt hàng của công ty lại có chất lợng sử dụng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, hàng hoá
lại dễ bảo quản, các mặt hàng bao gồm nhiều chủng loại, với đội ngũ công nhân viên yêu
nghề và tận tình với công việc nên rất đợc lòng dân nên việc kinh doanh đem lại hiệu quả
cao trong Chi nhánh.

- Khó khăn:
Trên địa bàn miền núi nên Chi nhánh khong tránh khỏi những khó khăn về giao
thông vận tải, đờng dốc gập ghềnh đi lại hơn nữa mặt hàng của Chi nhánh chủ yếu là xi
măng nên vận chuyển cũng khó khăn. Khi thời tiết không thuận lợi ma gió sẽ làm tắc nghẽn
giao thông vì đờng bị sụt lở, hàng hoá lại bao gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất
phức tạp, kế toán phải mở sổ chi tiết riêng cho từng chủng loại hàng hoá, hơn nữa địa bàn
miền núi nhỏ hẹp, lại do ngời dân ít tiếp cận nên còn lạc hậu gây ra rất nhiều khó khăn
trong công việc giao dịch.
Phần II
Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại Chi nhánh
Thơng mại - Quan Hoá
I. Tình hình chung về công tác kế toán của Chi nhánh
1. Cơ cấu bộ máy kế toán
Chi nhánh Thơng mại Quan Hoá là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ t cách pháp
nhân, đợc mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh
doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong toàn công ty với quy mô địa bàn hoạt động rộng. Công ty đã áp dụng hình thức tổ
chức công tác kế toán phân tách trên công ty có phòng kế toán tài vụ, dới Chi nhánh là các
bộ phận kế toán trực thuộc.
Mô hình bộ máy kế toán ở Chi nhánh Thơng mại Quan Hoá
Kế toán trởng
Kế toán tiền l-
ơng và chi phí
Thủ quỹ
Kế toán
thanh toán
Kế toán vật t, hàng hoá
Kế toán tiền mặt tiền gửi NH
* Phòng Kế toán Chi nhánh:
- Kế toán trởng: phụ trách chung, giúp giám đốc Chi nhánh trong công tác tham mu

về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá
trình quản lý và kinh doanh tại văn phòng Chi nhánh.
- Kế toán vật t, hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá.
- Kế toán tiền mặt + tiền gửi ngân hàng: Giao dịch với ngân hàng, thanh toán các
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng liên quan giữa ngân hàng và Chi nhánh.
- Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
- Kế toán tiền lơng và chi phí: tổ chức kế toán tiền lơng và tập hợp chi phí kinh doanh
trong kỳ.
- Thủ quỹ: bảo quản và theo dõi thủ quỹ.
Hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ:
Sơ đồ hình thức Nhật ký chứng từ tại Chi nhánh Thơng mại và Đầu t phát triển Quan
Hoá
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2. Các phơng pháp kế toán áp dụng
2.1. Phơng pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho
Chi nhánh Thơng mại và Đầu t phát triển Quan Hoá cũng nh các Chi nhánh đa phần
áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, theo ph-
ơng pháp này toàn công ty đang sử dụng các tài khoản sau:
TK156: hàng hoá
TK1561: giá mua hàng hoá
TK1562: chi phí thu mua hàng hoá
TK632: giá vốn hàng bán
TK111, 112, 331,641, 642, 141
Tại Chi nhánh Thơng mại và Đầu t phát triển Quan Hoá áp dụng hình thức thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Vậy trong phạm vi đề tài này em xin trình bày thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ.
- Khi mua hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập, xuất để tiến hành
tổng hợp hàng hoá.

+ Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng tiền mặt. Kế toán công
ty sẽ ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK133
Có TK111
+ Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng TGNH, kế toán ghi:
Nợ TK1561
Nợ TK133
Có TK112
+ Nếu mua hàng trả chậm, kế toán ghi:
Nợ TK1561
Nợ TK133
Có TK331
+ Trờng hợp hoá đơn về mà hàng cha về, tại công ty không xảy ra trờng hợp trên vì
thực tế trong nền kinh tế thị trờng đối với việc nhập hàng hoá phải nhanh chóng, kịp thời.
Vì vậy công ty không sử dụng TK151 "Hàng mua đang đi trên đờng".
Kế toán ghi vào NKCT (1) để phản ánh số phát sinh bên Có TK111 đối ứng nợ các
TK có liên quan.
Cơ sở để kế toán ghi vào NKCT (1) là chứng từ gốc (hoá đơn, phiếu chi).
Cuối tháng kế toán tiến hành khóa sổ NKCT (1) xác định tổng số phát sinh bên Có
TK111 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT (1) để ghi vào sổ
cái.
+ NKCT (2) dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK112 đối ứng với các TK có liên
quan.
Cơ sở để ghi NKCT (2) là các giấy báo nợ của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
có liên quan.
Cuối tháng kế toán khoá sổ NKCT (2) xác định tổng số phát sinh bên Có TK 112 đối
ứng nợ của các TK có liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT (2) để ghi vào sổ Cái.
+ Ngoài việc phản ánh trên các sổ chi tiết hàng hoá, các NKCT, các trờng hợp cha
thanh toán còn đợc phản ánh ở các sổ chi tiết thanh toán.

Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với ngời bán là các hoá đơn bán hàng của đơn
vị bán, NKCT số 1, số 2 và các chứng từ liên quan.
+ Từ các sổ chi tiết theo dõi thanh toán với ngời bán, kế toán lấy số liệu để ghi vào
NKCT, sổ cái.
- Hàng ngày ghi xuất kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi tiết lợng
hàng xuất trong ngày, cuối tháng căn cứ vào số lợng hàng tồn kho, hàng nhập trong tháng,
kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng hoá. Sau khi tính đợc giá
bình quân kế toán tính đợc trị giá vốn của hàng hoá xuất bán.
+ Xuất kho hàng hoá giao cho ngời mua hàng
Khi bán hàng hoá của công ty cho ngời mua hàng, kế toán theo dõi chi tiết từng
chủng loại hàng hoá xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật t, hàng hoá. Cuối tháng kế toán tính
đợc tổng trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong tháng và ghi vào sổ theo định khoản.
Nợ TK632
Có TK156
+ Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp) cho khói
lợng hàng hoá tiêu thụ trong tháng theo công thức:
Phân bổ chi phí cho số lợng hàng hoá
* Giá vốn của hàng hoá sẽ đợc phản ánh vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá.
* Căn cứ vào các NKCT, kế toán số liệu để ghi vào sổ cái
Tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty TM và đầu t phát triển
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trờng, công ty Thơng
mại và đầu t phát triển đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả bán
buôn và bán lẻ, bán công trình.
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
ở công ty thờng dựa vào các hoạt động kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng
trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau:
Tên đơn vị mua hàng, số tài khoản, chủng loại hàng, số lợng, đơn giá, quy cách,
phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn thanh toán, bên bán căn
cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
Hiện nay trong kinh doanh công ty luôn củng cố và phát huy việc bán hàng theo hợp

đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh của công ty có cơ sở
vững chắc về pháp luật, do đó công ty có thể chủ động lập kế hoạch mua và bán tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của công ty.
Để phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, công ty thơng mại
sử một số tài khoản nh sau:
TK 511: doanh thu bán hàng
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521: chiết khấu bán hàng
TK 531: hàng bị trả lại
TK 532: giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 111: tiền mặt
TK 112: Tiền gửi NH
TK 133: thuế GTGT đầu vào
TK 1331: thuế GTGT đầu ra
TK 156: Hàng hoá
TK 1561: Giá mua của hàng hoá
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
* Việc tiêu thụ hàng hoá của Chi nhánh có nhiều phơng thức thanh toán khác nhau
- Phơng thức thanh toán tiền hàng
Hiện nay công ty thơng mại và đầu t phát triển miền núi áp dụng các hình thức thanh
toán chủ yếu.
Hình thức bán hàng thu tiền ngay: theo hình thức này, hàng hoá đợc tiêu thụ đến đầu
tiên thu ngay đến đo nh tiền mặt, séc, ngân phiếu
- Hình thức bán hàng cha đợc thu tiền: theo hình thức này khách hàng mua hàng nh-
ng cha thanh toán tiền.
- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký: theo hình thức này khách hàng sẽ thanh
toán tiền theo hợp đồng đã ký với công ty, áp dụng chủ yếu cho các công trình lớn.
- Hình thức hàng đổi hàng: khi đổi hàng đợc tiến hành thanh toán bù trừ.
Hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu của công ty

* Kế toán tiêu thụ hàng hoá.
- Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, đến thời điểm giao hàng đã ghi trong hợp đồng hoặc
đơn đặt hàng công ty chuẩn bị hàng để giao cho khách, chứng từ giao hàng là hoá đơn
(GTGT). Hoá đơn do kế toán lập làm 03 liên sau đó chuyển đến kế toán trởng và thủ trởng
ký duyệt.
- Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 3331
- Xuất kho hàng hoá cho khách hàng theo HĐKT đã ký kết, kế toán phản ánh số
doanh thu cha thu đợc tiền nh sau:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu kế toán sẽ tiến hành phản ánh giá vốn theo
định khoản.
Nợ TK 632
Có TK 156
* Kế toán giảm giá hàng bán
Trong nhiều trờng hợp vì có những khách mua hàng với khối lợng lớn, tính theo một
tỉ lệ nào đó trên giá bán, công ty thực hiện việc bớt giá cho ngời mua ngay sau lần mua
hàng. Kế toán phản ánh số tiền giảm giá theo định khoản.
Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng,kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112
Nếu khách hàng cha thanh toán số tiền mua hàng,kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 131
Cuối tháng kế toán chuyển giảm giá hàng bán theo định khoản

Nợ TK 511
Có TK 532
Công ty căn cứ vào NVKTPS về tiêu thụ hàng hóa để sử dụng các loại sổ khác nhau
để theo dõi, quản lý việc tiêu thụ hàng hóa nh:
- Báo cáo bán hàng
- Sổ theo dõi tiêu thụ
- Phiếu nộp tiền, phiếu thu, phiếu chi
- Sổ chi tiết TK 131
- Bảng kê
- Sổ cái TK 511, 632
Sổ chi tiết tiêu thụ
- Cơ sở lập sổ: căn cứ vào các chứng từ hóa đơn (GTGT)
- Phơng pháp lập:
+ Cột hóa đơn ngày: ghi theo số thứ tự hóa đơn, ngày ghi trên hóa đơn
+ Cột họ tên khách hàng: ghi tên của từng khách hàng tơng ứng với từng hóa đơn
+ Cột hàng hóa: đợc chia làm 3 phần: số lợng, đơn giá, thành tiền
+ Cột TK 511: Ghi số tiền thanh toán trên từng hóa đơn
+ Cột 111: Nếu khách hàng trả tiền mặt thì ghi vào cột này tơng ứng với số tiền đã
trả.
+ Cột 131: Ghi số tiền khách hàng cha thanh toán
+ Cột 112: Ghi số tiền khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
+ Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý chặt chẽ việc
thanh toán và thu hồi tiền bán hàng.
- Trờng hợp khách hàng thanh toán ngay = tiền mặt kế toán lập phiếu thu tiền mặt.
-Trờng hợp khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng kế toán vào bảng kê.
- Trờng hợp khách hàng ký nhận nợ, kế toán sẽ mở chi tiết công nợ TK 131 theo từng
khách hàng để theo dõi
* Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với ngời mua.
Để theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, công ty mở sổ theo dõi chi tiết TK
131 để theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng nh sau:

- Cơ sở số liệu: căn cứ vào chứng từ hóa đơn (GTGT) các hợp đồng kinh tế
- Phơng pháp lập: để tiện cho việc theo dõi, đối với những khách hàng có quan hệ th-
ờng xuyên với công ty, kế toán mở riêng cho mỗi khách hàng 1 quyển sổ. Đối với những
khách hàng quan hệ không thờng xuyên với công ty mở cho nhiều khách hàng trên 1 quyển
sổ.
+ Cột số liệu, ngày tháng: ghi số hóa đơn và ngày tháng xuất
+ Cột diễn giải: ghi tên, số lợng, đơn giá từng chủng loại hàng
+ Cột TK đối ứng: ghi phần đối ứng với nợ TK 131 có TK liên quan
+ Cột phát sinh
Phát sinh nợ: Căn cứ vào sổ theo dõi tiêu thụ, kế toán tập hợp số tiền của khách hàng
ghi vào cột tơng ứng cho thích hợp.
Phát sinh có: Căn cứ vào số tiền khách hàng đã thanh toán: tiền mặt, TGNH, vật t
hàng hóa . để ghi.
+ Cột số d
Số d nợ: bằng d nợ đầu kỳ + phát sinh nợ trong kỳ- phát sinh có trong kỳ
Số d có: bằng d đầu kỳ + phát sinh có trong kỳ- phát sinh Nợ trong kỳ
- Cơ sở dữ liệu: cuối tháng kế toán tổng hợp tổng hợp từ sổ chi tiết TK 131 để ghi
vào bảng kê. Bảng kê phản ánh số phát sinh bên nợ, bên có TK đối ứng có hoặc ghi nợ các
TK liên quan.
- Phơng pháp lập:
+ Cột tên và địa chỉ ngời mua: kế toán lấy tên và địa chỉ từ các sổ chi tiết TK 131.
+ Phần d đầu tháng: lấy phần d cuối tháng trớc của bảng kê chuyển sang
+ Phần ghi nợ TK 131, ghi có các TK
+ Phần số d cuối tháng
Kế toán đều tiến hành cộng trừ sổ chi tiết TK 131 của từng khách hàng tơng ứng để
chuyển sang.
Sổ TK 511
2.2. Phơng pháp tính trị giá thực tế hàng xuất kho
- Kế toán trị giá hàng xuất kho tại Chi nhánh Thơng mại Quan Hóa chỉ tính trị giá
hàng cho 3 loại hoạt động bán hàng là: bán trực tiếp, bán hàng hóa vật t và các mặt hàng

chính sách. Còn đối với các chi phí có liên quan đến hoạt động bán hàng khác sẽ đợc tính
vào chi phí bán hàng trong tháng để thực hiện công tác kế toán trị giá hàng xuất kho kế toán
công ty sử dụng TK 632 - giá vốn hàng xuất bán, TK này đợc ghi cho từng hoạt động bán
hàng cụ thể là:
TK 632 - Giá vốn hàng hóa bán
TK 6322 - Giá vố thép bán
TK 6323 - Giá vốn hàng chính sách
Kế toán trị giá hàng xuất bán tại Chi nhánh Thơng mại Quan Hóa đợc thực hiện nh
sau:
* Cuối tháng căn cứ vào bảng kê tính giá vật liệu và bảng phân bổ vật liệu kế toán
tính ra trị giá hàng xuất bán trong tháng và tiến hành nhập số liệu vào máy theo định khoản.
Nợ TK 6321 (giá vốn hàng bán)
Có TK 1521 (Nguyên vật liệu chính)
* Cuối tháng căn cứ vào tổng chi phí bán hàng phát sinh tại Chi nhánh đã đợc kế toán
chi phí, giá thành tập hợp vào TK 155 (thành phẩm).
Kế toán kết chuyển toàn bộ sang TK 6322 (giá vốn thép bán).
Nợ TK 6322
Có TK 155
2.3.Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Các loại thuế phải nộp cho hàng hóa, thành phẩm tiêu thụ của chi nhánh Thơng mại
Quan Hóa nộp bao gồm thuế GTGT và chi phí độc hại. Để phản ánh hai loại thuế và chi phí
này kế toán sử dụng TK 3331 (thuế GTGT phải nộp) và TK 3339 (các khoản phí và lệ phí)
tuy vậy 2 tài khoản này không đợc mở chi tiết cho từng hoạt động, nghiệp vụ bán hàng. Khi
kế toán các phòng ban khác thực hiện việc nhập dữ liệu vào máy để ghi nhận doanh thu thì
máy sẽ tự động nhập số liệu về số thuế và phí phải nộp cho hàng tiêu thụ vào 2 TK trên. Số
liệu liên quan đến thuế và chi phí phải nộp cho từng hàng tiêu thụ trong tháng 5/2007 đợc
thể hiện qua số liệu tại Sổ cái TK 333 đến cuối tháng kế toán thuế GTGT sẽ căn cứ vào các
bản kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra và bảng kê chi tiết doanh số bán hàng theo từng
loại thuế suất của chi nhánh. Bảng kê hóa đơn, chứng từ dịch vụ mua vào để lập tờ khai thuế
GTGT.

II/các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 4 năm 2007
Sè d chi tiÕt c¸c tµi kho¶n
Tµi kho¶n 131 “Ph¶i thu cña kh¸ch hµng”
STT Tªn kh¸ch hµng Sè tiÒn
1 C«ng ty TNHH Nam L©m 225.000.000
2 C«ng ty TNHH H¶i Anh 16.000.000
3 §¹i häc Hång §c_ TH 52.000.000
4 C«ng ty TNHH Mai Thuý 1.936.000
5 C«ng ty TNHH Ngäc TuyÕt 57.134.127
Céng 352.070.127
Tµi kho¶n 331 “Ph¶i tr¶ ngêi b¸n”
Tµi kho¶n 154
Tµi kho¶n 155 “Thµnh phÈm”
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh sau :
1 . PNK 01 ngày 03/4 , nhập mua 50 m gỗ Dáng Hơng của Công ty Vĩnh Long
, giá mua cha có thuế VAT 10% là 4.100.000 đồng / m . Công ty đã thanh toán bằng
TGNH ( PC số 01 ) .
2 . Ngày 08/4, Công ty TNHH Nam Lâm thanh toán tiền hàng còn nợ kỳ trớc
bằng chuyển khoản ( PT số 01 ) .
3 . PNK 02 ngày 10/4 , nhập mua 100 Kg đinh của Công ty Thuỳ Linh , đơn giá
cha có thuế VAT 10% là 10.000 / Kg , Công ty trả ngay bằng TGNH ( PC số 02 ) .
5 . Ngày 04/4 , Công ty thanh toán tiền cho Công ty Vĩnh Long số tiền còn nợ
kỳ trớc bằng TGNH ( PC số 03 ) .
6 . PNK số 03 ngày 12/4 , nhập mua 100 m gỗ lim của Công ty Thái Hoàn ,
giá mua cha có thuế VAT 10% là 3.000.000 đồng / m , Công ty đã thanh toán bằng
chuyển khoản .
7 . Ngày 13/4, Công ty TNHH Hải Anh thanh toán nốt tiền hàng còn nợ kỳ trớc
bằng TGNH ( PT số 03 ) .
8 . PNK số 04 ngày 16/4 , nhập mua 50 m gỗ vên vên của Công ty Mỹ Hà, giá
cha có thuế VAT 10% là 3.000.000 đồng / m , Công ty đã thanh toán 100.000.000

bằng chuyển khoản , số còn lại bằng tiền mặt ( PC số 05 ) .
9 . Ngày 20/4 , Công ty TNHH Mai Thúy thanh toán tiền hàng còn nợ kỳ trớc
bằng tiền mặt ( PC số 05 ).
10. Ngày 22/4, thanh toán tiền hàng còn nợ kỳ trớc cho Công ty Thái Hoàn
bằng tiền mặt ( PC số 06 ) .
11 . Ngày 24/4, nhập mua 20 hộp vecni của Công ty Biếc Lan ( PNK số 05 )
Đơn giá chua thuế VAT 10% là 55.000 đồng / hộp , chua thanh toán .
12 . Ngày 26/4 , trờng Đại Học Hồng Đúc thanh toán tiền hàng còn nợ kỳ trớc
bằng tiền mặt.( PT số 05 )
13. Ngày 28/4, công ty mua một máy bào bốn mặt của nhà máy Quý Dơng ,
đơn giá cha thuế 110.000.000 đồng ( VAT 10 % ) . Công ty đã thanh toán 1/2 bằng
tiền gửi ngân hàng , số còn lại nợ ( PC số 07 )
14 . Ngày 30/4 , Công ty TNHH Ngọc Tuyết thanh toán tiền hàng còn nợ kỳ tr-
ớc bằng TM ( PT số 06 )
15 . Ngày 2/5 , Công ty thanh toán tiền thuế cho Nhà Nớc bằng TGNH ( PC số
08 )
16 . Ngày 3/5 , Công ty thanh toán tiền cho Công ty Mỹ Hà số tiền còn nợ kỳ
trớc bằng tiền gửi ngân hàng ( PT số 09 )
17 . PNK số 06 , ngày 5/5 , Công ty mua 50 m gỗ tán , đơn giá ch a thuế VAT
10% là 2.000.000 đồng / m . Công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng ( PC số
10 )
18 . Ngày 7/5 , thanh toán tiền nợ kỳ này cho Công ty Biếc Lan bằng tiền gửi
ngân hàng ( PC số 11 )
19 . Ngày 9 /5, thanh toán tiền hàng cho nhà máy Quý Dơng còn nợ kỳ này
bằng tiền mặt ( PC số 12 )
20 . Xuất 30 m gỗ Dáng H ơng để sản xuất tủ tờng ( PXK số 01 16/3 )
1/Định Khoản
1 . Mua 50 cm gỗ Dáng H ơng của Công ty Vĩnh Long
Nợ TK 152 (Dáng Hơng) 205.000.000
Nợ TK 133 20.500.000

Có TK 112 225.500.000
2 . Công ty TNHH Nam Lâm thanh toán tiền hàng còn nợ kỳ trớc bằng TGNH .
Nợ TK 112 225.000.000
Có TK 131 (Nam Lâm) 225.000.000
3 . Mua 100 kg đinh của Công ty Thuỳ Linh
Nợ TK 152 (Đinh) 1.000.000
Nợ TK 133 1.100.000
Có TK 112 1.100.000
4 . Công ty thanh toán tiền lơng cho Công ty Vĩnh Long số tiền còn nợ kỳ trớc
bằng chuyển khoản
Nợ TK 331 (Vĩnh Long)15.000.000
Có TK 112 15.000.000
6 . Mua 100 m gỗ lim của Công ty Thái Hoàn
Nợ TK 152 (gỗ lim) 300.000.000
Nợ TK 133 30.000.000
Có TK 112 330.000.000
7 . Công ty TNHH Hải Anh thanh toán nốt tiền hàng còn nợ kỳ trớc bằng
TGNH .
Nợ TK 112 16.000.000
Có TK 131 (Hải Anh) 16.000.000
8 . Mua 50 m gỗ vên vên của Công ty Mỹ Hà .
Nợ TK 152 (gỗ vên vên) 150.000.000
Nợ TK 133 15.000.000
Có TK 112 100.000.000
Có TK 111 65.000.000
9 . Công ty TNHH Mai Thuý thanh toán tiền hàng còn nợ kỳ trớc bằng TGNH .
Nợ TK 111 1.936.000
Có TK 131 (Mai Thuý) 1.936.000
10 . Thanh toán tiền hàng còn nợ kỳ trớc cho Công ty Thái Hoàn
Nợ TK 331 (Thái Hoàn) 689.000.000

Có TK 111 689.000.000
11 . Mua 20 hộp Vecni của Công ty Biếc Lan
Nợ TK 152 (vecni) 1.100.000
Nợ TK 133 110.000
Có TK 331 1.210.000
12 . Trờng Đại Học Hồng Đứu chua thanh toán tiền hàng còn nợ kỳ trớc bằng
TM
Nợ TK 111 52.000.000
Có TK 131 (ĐH Luật) 52.000.000
13 . Công ty mua 1 máy bào 4 mặt của nhà máy Quý Dơng
Nợ TK 211 110.000.000
Nợ TK 133 11.000.000
Có TK 112 60.500.000
Có TK 331 60.500.000
14 . Công ty TNHH Ngọc Tuyết thanh toán tiền hàng còn nợ kỳ trớc bằng TM
Nợ TK 111 57.134.127
Có TK 131 (Ngọc Tuyết)57.134.127
15 . Công ty thanh toán tiền thuế cho Nhà nớc
Nợ TK 333 40.000.000
Có TK 112 40.000.000
16 . Công ty thanh toán tiền cho Công ty Mỹ Hà tiền hàng còn nợ kỳ trớc = TM
Nợ TK 331 (Mỹ Hà) 168.103.000
Có TK 112 168.103.000
17 . Công ty mua 50 m gỗ tán
Nợ TK 152 (gỗ tán) 100.000.000
Nợ Tk 133 10.000.000
Có TK 112 110.000.000
18 . Thanh toán tiền hàng còn nợ kỳ này cho Công ty Biếc Lan
Nợ TK 331 (Biếc Lan) 1.210.000
Có TK 112 1.210.000

19 . Thanh toán tiền hàng cho nhà máy Quý Dơng còn nợ kỳ này = TM
Nợ TK 331 (Quý Dơng) 60.500.000
Có TK 111 60.500.000
20 . Xuất 30 m gỗ Dáng H ơng để sản xuất tủ
Nợ TK 621 123.000.000
Có TK 152 (Dáng Hơng) 123.000.000
Kết chuyển VAT phải nộp
Nợ 333
Có 133 25.300.000
TK152 (D¸ng H¬ng) TK152 (Lim)
(1)205.000.000 123.000.000 (6)300.000.000 150.000.000(21)
205.000.000 123.000.000 300.000.000 150.000.000
TK152 (gç t¸n) TK152(§inh)
(17)100.000.000 100.000
(
3) 100.000 650.000(23)
100.000.000
100.000 650.000

SD:1.100.000
TK152(vªn vªn) TK152(®inh)
72.625.000 100.000
(8)150.000.000 89.049.999,99 (11)1.100.000 739.090,9092
150.000.000 89.049.999,99 1.100.000 739.090,9092
SD:133.575.000 SD:1.970.909,091
TK152 TK133
87.620.880 (1)20.500.000 25.300.000(42)
(1)205.000.000 123.000.000(20) (3)100.000.000
(3)1.000.000 150.000.000(21) (6)30.000.000
(6)300.000.000 89.049.999,99(22) (8)15.000.000

(8)150.000.000 650.000(23) (11)110.000
(11)1.100.000 739.090,9092(24) (13)11.000.000
(17)100.000.000
(17)10.000.000
757.100.000 363.439.090,9 (32)1.470.000
SD:481.281.789,1 88.180.000 25.300.000
SD:62.880.000
TK131(Nam L©m) TK131(H¶i Anh)
225.000.000 16.000.000
225.000.000(2) 16.000.000(7)
225.000.000 16.000.000
SD: 0 SD: 0
TK131(Mai Thuý) TK 131(Hµ Giang)
1.936.000 (37)11.000.000
1.936.000 11.000.000
1.936.000
SD: 0
TK131 TK333
52.000.000 57.134.127
(35)45.100.000 52.000.000(12) 57.134.127(14)

45.100.000 52.000.000 57.134.127
SD: 45.100.000 SD: 0
TK131 TK333
352.000.000 40.000.000
(35)45.100.000 225.000.000(2) (15)40.000.000 15.000.000(34b)
(37)11.000.000 16.000.000(7) (42)25.300.000 8.200.000(35b)
1.936.000(9) 1.100.000(36b)
52.000.000(12) 1.100.000(37b)
57.134.127(14)

65.300.000 25.300.000

×