Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

105 Thực trạng và nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.33 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới của nền kinh tế nước ta hiện nay, ngành Ngân
hàng đã đóng góp một phần không nhỏ giúp cho nền kinh tế nói chung và
ngành Ngân hàng nói riêng hội nhập với cộng đồng tài chính trong khu vưc và
trên thế giới. Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM đã đẩy mạnh công tác
huy đông vốn đầu tư phát triển sản xuất, giúp cỗ máy kinh tế được vận hành
trơn tru và liên tục. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất trong
toàn hoạt động của ngân hàng đồng thời là hoạt độnh đem lại thu nhập chủ
yếu cho ngân hàng. Để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng, cần thực hiện tốt
công tác kế toán cho vay. Từ đó kế toán cho vay sẽ hỗ trợ tích cực cho công
tác tín dụng.
Nhận thức dược tầm quan trọng và tính cấp thiết của nghiệp vụ kế toán
cho vay cùng vói những kiến thức đã được học và thời gian thực tập, em xin
chọn đề tài “Thực trạng và Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế
toán cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng về kế toán cho vay tại ngân hàng NHNo&PTNT
Hà Nội để thấy được những cơ hội và thách thức trong quá trình hoạt động.
Tìm kiếm các giải pháp, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thiện công tác
kế toán cho vay.
3. Pham vi nghiên cứu
Tập trung vào mọt số năm làm đối tượng nghiên cứu trực tiếp. Pham vi
nghiên cứu là các vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan tới nghiệp vụ kế toán
cho vay tại NHNo&PTNT Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sử dụng phương pháp thống kê, điêù tra, tổng hợp, phân tích, sơ đồ
bảng biểu để trình bày.


5. Về nội dung.
Đề tài được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho vay
trong hệ thống Ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng kế toán cho vay tại NHNo&PTNT Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán cho
vay tại NHNo&PTNT Hà Nội
Kế toán cho vay là lĩnh vực rất phức tạp, nguồn tài liệu tham khảo
không nhiều và khả năng có hạn, khoá luận không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các anh
chị phòng kế toán để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Chuyên đề được hoàn thành với sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế
toán nơi em đã thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau trên sự tin tưởng số vốn
đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai. Có thể định nghĩa
quan hệ tín dụng một cách đầy đủ như sau : “Tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoạc hiện vật) từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Quan hệ tín dụng có những đặc trưng sau:
Một: Là quan hệ đảm bảo tính hoàn trả giá trị mang tính chất tạm thời.
Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc hàng hoá. Tính chất

tạm thời của sự chuyển nhượng là một khoảng thời gian sử dụng nhất định.
Hai: Là đảm bảo tính hoàn trả về thời gian và giá trị. Giá trị bao gồm
hai bộ phận :gốc và lãi. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn
lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng tạm thời
số tiền, là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn của người sở hữu.
Ba: Là quan hệ tín dụng được xây dựng trên cơ sở tin tưởng giữa người
đi vay và người cho vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiêt lập quan hệ tín
dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả khi đến hạn. Người
đi vay cũng tin tưỏng vào khả năng phát huy hiệu quả vốn vay. Cơ sở của sự
tin tưởng này có thể là do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp
hay do sự bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
1.1.2.1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng với nền kinh tế quốc dân.
a. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng yêu cầu vốn cho nền kinh tế.
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tín dụng Ngân hàng là trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn
trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa
vốn đến nơi thiếu vốn.
Tại các doanh nghiệp, trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc thừa
vốn hay thiếu vốn tạm thời là chuyện bình thường, thông thường người có
vốn và người cần vốn không biết nhau, không cùng thời gian và không có
điều kiện gặp nhau.
Mặt khác trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng là một trong những
nguồn hình thành vốn cố định và nhất là vốn lưu động trong các doanh
nghiệp.
Vì vậy tín dụng góp phần đưa vật tư hàng hoá vào sản xuất tạo ra
nhứng hàng hoá mới thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào quá
trình sản xuất xã hội. Đồng thời tín dụng Ngân hàng còn góp phần sắp xếp và
tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và góp phần giải quyết

các vấn đề xã hội.
b. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế chiến lược .
Một trong các hoạt động quan trọng của Ngân hàng là tập trung huy
động mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng nằm ngoài quá
trình sản xuất kinh doanh, phân tán ở mọi thành phần kinh tế như nằm trong
dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức , cơ quan Nhà nước để từ đó phân phối
lại vốn vay đối với các thành phần kinh tế, rải đều cho mọi chủ thể kinh tế có
nhu cầu.
c. Tín dụng Ngân hàng góp phần điều triết khối lượng tiền trong lưu
thông và chống lạm phát.
Khi Nhà nước hoạch định một chiến lược kinh tế đúng đắn đều phải sử
dụng phát huy tối đa vai trò và ưu thế của công cụ tài chính tiền tệ tín dụng
Ngân hàng trên các phương diện thì chiến lược kinh tế mới trở thành hiện
thực. Chúng ta không thể dùng hình thức huy động vốn bằng việc phát hành
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiền. Vì như vậy sẽ dẫn đến khối lượng tiền tệ tăng lên trong lưu thông gây
nên lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến gía cả và đời sống xã hội. Như vậy, để
thu hút được nguồn vốn đủ lớn để đầu tư vào công trình trọng điểm do chiến
lược kinh tế đề ra thì hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng Ngân
hàng có ý nghĩa vô cùng to lớn. Với hình thức này không làm tăng thêm khối
lượng lưu thông nên không ảnh hưởng đến lưu thông tiền tệ, giá cả.
Như vậy, tín dụng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là công cụ để
Nhà nước điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lược kinh tế, phân công lao
động xã hội.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với chính bản thân Ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Vì như chúng ta biết bản
chất của tín dụng Ngân hàng là đi vay để cho vay, một mặt đáp ứng đủ nhu
cầu vốn cho nền sản xuất xã hội, mặt khác đây là nghiệp vụ thu lợi nhuận lớn
nhất cho Ngân hàng. Kết quả kinh doanh Ngân hàng tốt hay xấu phụ thuộc

vào kết quả hoạt động tín dụng Ngân hàng. Huy động và sử dụng vốn là hai
mặt gắn kết chặt chẽ với nhau, có quan hệ biện chứng với nhau. Huy động
vốn là cơ sở, là nguồn lực để tiến hành hoạt động tín dụng. Nhưng chính hoạt
động tín dụng làm luân chuyển lượng vốn đã huy động được. Hoạt động kinh
doanh vốn này đem lại thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng có vai trò quyết định đến sự tôn tại của một Ngân
hàng từ việc huy động vốn đến việc khi thông sử dụng vốn đó một cách hiệu
quả nhất. Hơn thế nữa, hoạt động tín dụng phát triển giúp thúc đẩy mối quan
hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng, từ đó ngân hàng có thể bán thêm
nhiều sản phẩm khác, mở rộng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.3. Các hình thức cấp tín dụng của NHTM
1.1.3.1. Nghiệp vụ cho vay
Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách cho vay trực tiếp
bằng tiền, điều đó có nghĩa là ngân hàng chuyển giao một số tiền nhất định
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh
toán.
1.1.3.2. Chiết khấu thương phiếu và Giấy tờ có giá (GTCG).
Cho vay chiết khấu thực chất là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó
khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chương đến hạn thanh toán cho
ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi số tiền
chiết khấu thương phiếu và phí hoa hồng (nếu có).
1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh)
với bên có quyền (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiẹn nghĩa
vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và trả nợ cho
TCTD số tiền được trả thay.
Tín dụng bảo lãnh thực chất là hình thức tín dụng “Bằng chữ ký” trong

đó Ngân hàng đưa ra cam két bảo lãnh cho khách hàng của mình và sẽ chịu
trách nhiệm trả thay khách hàng trong trường hợp khách hàng không có khả
năng thanh toán.
1.1.3.4. Cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là hình thức cho thuê tài sản trong đó phần lợi ích và
rủi ro của tài sản thuê được chuyển giao sang bên đi thuê. Đây thực chất là tín
dụng trong và dài hạn, trong đó Ngân hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng
sẽ mua lại tài sản về cho thuê và cuối hợp đồng khách hàng có thể mua lại tài
sản đó theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê.
1.2. Tổng quan về họat động cho vay tại các NHTM
1.2.2. Khái niệm cho vay.
Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh sinh lời chủ yếu của NHTM , thường
chiếm 80% tổng tài sản có. Theo điều 3 quyết định 1627/QĐ_NHNN ngày
13/12/2001 có thể hiểu :
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2. Vai trò của họat động cho vay
Cho vay là họat động quan trọng nhất của Ngân hàng vì nó mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Nó là căn cứ đánh giá chất lượng
họat động của Ngân hàng. Trên thực tế không một Ngân hàng nào họat động
mà lại thiếu họat động cho vay.
Trong nền kinh tế, có thể nói đây là nghiệp vụ cung ứng khối lượng
vốn lớn cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh,
tăng trưởng kinh tế, mặt khác là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các Ngân
hàng thương mại.
1.2.3. Các phương thức cho vay tại NHTM
Cách phân lọai các khỏan vay trong hệ thống Ngân hàng hiện nay thực

ra do mục đích nghiên cứu người ta có nhiều cách để phân lọai các khỏan cho
vay của TCTD. Ta có thể phân lọai theo thời hạn, theo đồng tiền cho vay,
theo đối tượng khách hàng, theo hình thức cấp tín dụng hay theo chất lượng
các khỏan vay…. Trong khuôn khổ bài viết này em xin tập trung giới thiệu
cách phân lọai theo hình thức cấp tín dụng.
1.2.3.1. Cho vay từng lần.
Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Đối tượng áp dụng cho
phương thức cho vay từng lần là: áp dụng đối với khách hàng không có nhu
cầu vay thường xuyên, áp dụng đối với khách hàng có vòng quay vốn lưu
động thấp hoặc ít tín nhiệm với Ngân hàng, áp dụng cho vay đối với cá thể.
1.2.3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng.
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TCTD và khách hàng thoả thuận và xác định một hạn mức tín dụng duy
trì trong một khoảng thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Đối tượng áp dụng đối với phương thức cho vay này là: các doanh
nghiệp mà trong quá trình hoạt động kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu
vay trả. Khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với Ngân hàng. Hoặc
những khách hàng có tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh.
1.2.3.3. Cho vay theo dự án đầu tư
TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án phát triển sản
xuất, kinh doanh, hay dự án đầu tư cho mục đích khác.
1.2.3.4. Cho vay đồng tài trợ
Một nhóm các TCTD gồm TCTD đầu mối và TCTD thành viên cùng
tham gia cấp vốn vay và cùng chia sẻ rủi ro trên cơ sở số vốn của mình. Các
TCTD thành viên sẽ tập trung vốn qua TCTD đầu mối để giải quyết cho
khách hàng. Trách nhiệm theo dõi, giám sát khoản tín dụng có thể do TCTD
đầu mối thực hiện hay được cùng chia sẻ trách nhiệm với các TCTD thành

viên.
Ngoài các hình thức trên TCTD còn có thể sử dụng các hình thức tín
dụng khác như : cho vay qua chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá,
thuê tài chính, bảo lãnh hay các hình thức cấp tín dụng khác.
1.2.3.5. - Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với các qui định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2.3.6. Cho vay trả góp.
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay.
1.2.3.7. Các phương thức khác.
Các NHTM ngày càng đa dạng hóa các hình thứ cho vay nhằm đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Tuỳ vào đặc điểm của mỗi khách hàng vay vốn
và tuỳ vào khả năng đáp ứng nhu cầu của Ngân hàng mà mỗi khách hàng và
Ngân hàng lực chọn một phương thức cho vay khác nhau.
1.3 Tổng quan về kế toán cho vay.
1.3.1. Khái niệm về kế toán cho vay.
Kế toán cho vay là công việc tính toán, ghi chép một cách đầy đủ
chính xác các khoản thu nợ, thu lãi, theo dõi dư nợ tín dụng Ngân hàng. Trên
cơ sở đó bảo vệ an toàn vốn cho vay của Ngân hàng và cung cấp các thông tin
cần thiết cho việc quản lý và điều hành hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.3.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay.
1.3.2.1. Vai trò của kế toán cho vay.
Trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của Ngân hàng thị nghiệp vụ kế toán
cho vay có vị trí rất quan trọng vì nó quản lý một bộ phận tài sản rất lớn của

mỗi Ngân hàng. Sau đây là một số vai trò cơ bản của kế toán cho vay.
+ Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế
toán của Ngân hàng, nó được xác định là nghiệp vụ kế toán phức tạp bở lẽ
trong bảng câu đối cho thấy hoạt động cho vay chiếm phần lớn trong tổng tài
sản có của Ngân hàng nghĩa kế toán cho vay tham gia vào quá trình sử dụng
vốn hoạt động cơ bản của Ngân hàng.
+ Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp cơ bản, quan trọng và là nghiệp vụ hàng
đầu của các Ngân hàng thương mại. Để cho nghiệp vụ này có hiệu quả, năng
suất và chất lượng thì công tác kế toán cho vay góp phần không nhỏ qua việc
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phản ánh một cách rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ cho vay, đối tượng khách
hàng vay, thời hạn cho vay và phản ánh rõ ràng chất lượng tín dụng để bảo vệ
tốt hơn nguồn vốn của Ngân hàng.
+ Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong công việc chỉ đạo chấp hành
chính xác tín dụng tiền tệ của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
với cơ chế tín dụng hiện nay.
+ Kế toán cho vay tạo điều kiện cho các đơn vị, tổ chức kinh tế nhận và
hoàn trả vốn nhanh chóng, kịp thời, chính xác trên cơ sở đó để phát triển sản
xuất kinh doanh. Và mở rộng lưu thông hàng hoá.
+ Kế toán cho vay phản ánh tình hình đầu tư vốn vào các ngành kinh tế
quốc doanh, các thành phần kinh tế.
+ Kế toán cho vay theo dõi hiệu quả sử dụng vốn vay của từng đơn vị,
khách hàng, qua đó tăng cường khuyến khích hoặc hạn chế cho vay.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Để phát huy tốt các vai trò trên của mình, ngoài việc phải thực hiện các
nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng nói chung, kế toán cho vay còn phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ chứng từ cho vay để đảm bảo đầy đủ tính
pháp lý của khoản vay, bảo đảm cho vay phù hợp với thể lệ chế độ tín dụng

nhằm bảo đảm an toàn tài sản vốn cho vay, bảo đảm khả năng thu hồi đầy đủ
cả vốn lẫn lãi. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của kế toán Ngân hàng.
+ Phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác mọi nghiệp vụ cho vay, thu nợ
đối với từng đơn vị khách hàng. Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi chặt chẽ kỳ
hạn nợ để thu hồi nợ kịp thời khi nơn đến kỳ hạn thu, hạch toán thu nợ,
chuyển nợ quá hạn kịp thời để tránh thất thoát vốn, bảo vệ tài sản của Ngân
hàng đồng thời có tác động tích cực tới đơn vị khách hàng trong quan hệ tín
dụng với khách hàng. Đồng thời kế toán cho vay phải tính, hạch toán thu lãi
cho vay kịp thời chính xác.
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng thông qua hoạt
động của tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay. Phát hiện kịp thời những
hợp đồng kinh tế không lành mạnh của khách hàng trên cơ sở đó tham mưu
cho cán bộ tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Phân loại tổng hợp số liệu về nghiệp vụ tín dụng để cung cấp thông tin
kịp thời cần thiết cho lãnh đạo giúp lãnh đạo Ngân hàng có kế hoạch phương
hướng đầu tư tín dụng một cách có hiệu quả.
+ Thông qua số liệu kế toán cho vay để phát huy vai trò tham gia của ké
toán trong quản lý nghiệp vụ tín dụng.
1.3.3. Chứng từ và tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay.
1.3.3.1. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ có giá trị về
mặt pháp lý để xác định số tiền Ngân hàng cho người vay vay và người vay
nhận nợ với Ngân hàng nên từ khâu lập đến khâu kiểm soát, tổ chức bảo quản
phải đảm bảo đúng chế độ. Khi thực hiện kế toán máy thì không dùng chứng
từ điện tử thay thế mà vẫn phải dùng chứng từ giấy.
Chứng từ kế toán cho vay chia làm hai loại đó là chứng từ gốc và
chứng từ ghi sổ.
• Chứng từ gốc: là chứng từ được lập trực tiếp khi phát sinh các nghiệp

vụ kinh tế. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý cho phép các nghiệp vụ kinh tế
được thực hiện. Chứng từ gốc thường bao gồm các lọai sau: Giấy đề nghị vay
vốn, hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, bảng kê tính lãi, các lọai giấy tờ xác
nhận tài sản cầm cố, thế chấp…
• Chứng từ ghi sổ: là chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Và
chứng từ
ghi sổ được lập trên cơ sở của chứng từ gốc và phải có chứng từ gốc đính
kèm.
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.3.2. Tài khỏan sử dụng trong kế toán cho vay.
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân hàng,
nó dùng để ghi chép, phả ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với
người đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ
Ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định.
Các tài khỏan sử dụng trong kế toán cho vay về cơ bản gồm 2 nhóm
theo Quy định 479/2004/QĐ_NHNN ngày 29/4/2004 do Thống đốc NHNN
ban hành : tài khoản nội bảng và tài khoản ngọai bảng.
a. Tài khoản nội bảng.
Các tài khoản nhằm phản ánh trong nghiệp vụ tín dụng được bố trí ở tài
khoản loại 2 “hoạt động tín dụng “ trong hệ thống tài khoản TCTD. Khách
hàng vay vốn Ngân hàng có thể trong thời gian ngắn hoặc cũng có thể trung
và dài hạn. Do vậy, tài khoản cho vay trong hạn được bố trí thành tài khoản
cho vay ngắn hạn, tài khoản cho vay trung và dài hạn. Để quản lý đồng tiền
cho vay các tài khoản cho vay được bố trí thành tài khoản cho vay bằng đồng
Việt Nam và tài khoản cho vay bằng ngoại tệ. Trong tài khỏan loại 2 được bố
trí thành tài khỏan tổng hợp cấp I, II, III.
Ví dụ như TK 21 “Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước”
được bố trí thành tài khỏan cấp II như sau :
 TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng VND.

 TK 212: Cho vay trung hạn bằng VND.
 TK 213: Cho vay dài hạn bằng VND.
 TK 214: Cho vay ngắn hạn bằng đồng ngọai tệ….
Trong từng tài khoản cấp II lại được phân chia thành tài khoản cấp III.
 Tài khoản 2111 : Nợ đủ tiêu chuẩn.
 Tài khỏan 2112: Nợ cần chú ý.
 Tài khoản 2113: Nợ dưới tiêu chuẩn.
 Tài khỏan 2114: Nợ nghi ngờ.
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Tài khỏan 2115: Nợ có khả năng mất vốn.
Kết cấu của các tài khoản cho vay
Bên Nợ ghi : Số tiền cho vay
Bên Có ghi : Số tiền thu nợ
-Số tiền chuyển sang các TK Nợ thích hợp
Nhóm tài khoản lãi phải thu (TK 394) :
Tài khoản này dùng đẻ phản ánh số lãi cộng dồn tính trên các tài khoản
cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước mà ngân hàng sẽ nhận được
khi đến hạn. Lãi phải thu từ họat động tín dụng thể hiện số lãi tính dồn tích
mà TCTD đã hạch toán và thu nhập nhưng chưa được khách hàng thanh toán.
Kết cấu của tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu :
Bên Nợ ghi : Số lãi cộng dồn dự thu
Bên Có ghi : -Số tiền thực tế người vay trả
-Số tiền lãi đến kì hạn mà không nhận được, chuyển sang lãi chưa thu
Số dư Nợ: Phản ánh số lãi vay mà ngân hàng chưa nhận được.
b. Tài khỏan ngọai bảng.
Tài khoản 94: Lãi cho vay chưa thu được. Tài khoản này dùng để phản
ánh số lãi cho vay đã được tính toán nhưng người vay không có khả năng
thanh toán.
Tài khoản 97 “Nợ khó đòi chờ xử lý” : phản ánh các khoản nợ bị tổn thất

đã dùng dự phòng rủi ro để bù đắp trong thời gian để theo dõi, tài khoản này
theo quy định của bộ tài chính hết thời hạn quy định mà không trả được nợ thì
cũng hủy bỏ.
Tài khoản 994: “Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng” Tài khoản này
dùng để phản ánh các tài khoản thế chấp, cầm cố của các tổ chức cá nhân vay
vốn tín dụng theo chế độ cho vay qui định.
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài khỏan 995 “Tài khỏan gán xiết nợ chờ xử lý”: phản ánh các tài sản gán
xiết nợ của tổ chức, các nhân vay vốn đang được ngân hàng tạm giữ chờ xử
lý.
1.3.2. Quy trỡnh kế toỏn của một số phương thức cho vay chủ yếu của
NHTM.
1.3.2.1. Quy trình kế toán cho vay từng lần.
 Kế toán giai đoạn giải ngân.
Hồ sơ cho vay sau khi đã được cán bộ tín dụng thẩm định và Giám đốc
Ngân hàng qui định cho vay sẽ được chuyển xuống kế toán cho vay kiểm soát
lại và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nhận tiền vay.
Khách hàng sẽ lập các chứng từ kế toán thích hợp. Theo nguyên tắc cho
vay có mục đích. Căn cứ vào chứng từ kế toán hạch toán.
Bút toán giải ngân:
Nợ: TK Cho vay ngắn hạn/Nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp
Có: Tài khỏan thích hợp.
Đối với khoản cho vay có tài sản thế chấp cầm cố thì kế toán căn cứ
vào các chứng từ có giá trị pháp lý của tài sản cầm cố để ghi nhập vào tài
khoản bằng 994 “Tài khoản thế chấp, cầm cố của khách hàng”.
Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ lập mỗi loại 02
bản trả cho khách hàng 01 bản, bản còn lại sẽ được kế toán cho vay lưu giữ để
theo dõi thu nợ. Kế toán sẽ theo dõi sắp xếp hồ sơ của khách hàng theo trật tự
kỳ hạn trả nợ.

 Kế toán lãi phải thu.
Tính và hạch toán thu lãi: tuân theo cơ sở dồn tích, TCTD sẽ tiến hành
thu lãi đối với các khoản nợ thuộc nhóm I. Định kỳ việc tính lãi được ngân
hàng tính như sau:
Sỗ tiền lãi = Gốc * Lãi suất* Thời hạn cho vay (Tháng, quý, năm).
Hạch toán :
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK Lãi phải thu từ họat động tín dụng
Có : Thu nhập lãi.
Cho vay từng lần khách hàng trả nợ theo kế hoạch trên hợp đồng tín
dụng. Khách hàng có thể trả nợ gốc một lần khi đáo hạn hay trả theo kỳ hạn
trả nợ. Kỳ hạn nợ của món vay phụ thuộc vào thỏa thuận của Ngân hàng và
khách hàng.
 Kế toán xử lý các khỏan nợ có vấn đề.
Khi một khoản nợ đang từ nợ đủ tiêu chuẩn trở thành nợ không đạt
chuẩn thì cần phải chuyển sang nhóm nợ khác thích hợp. Việc chuyển nhóm
nợ căn cứ vào chất lượng của các khoản nợ do đó không nhất thiết phải
chuyển theo từng nấc mà có thể chuyển từ nhóm I sang nhóm V theo Quyết
dịnh số 18/2007/QĐ_NHNN. Và khi chuyển nhóm nợ đồng thời sẽ ngừng
hạch toán lãi dự thu, xuất toán toàn bộ số lãi phải thu đã hạch toán trước đó.
Nợ: TK Cho vay khách hàng cần chú ý
Có: TK Cho vay khách hàng/Nợ tiêu chuẩn.
Đồng thời, các khoản lãi phải thu đã được hạch toán sẽ được hạch toán
vào
chi phí khác của họat động tín dụng. Khoản lãi phải thu sẽ được theo dõi
ngọai bảng.
Nợ: TK Chi phí khác của hoạt động tín dụng.
Có: TK Lãi phải thu từ họat động tín dụng.
Nhập TK 94_ Lãi và phí phải thu chưa thu được.

Theo QĐ 493/2005/QĐ – NHNN về phân loại nợ trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng và QĐ 18/2007/QĐ NHNN sửa bổ sung QĐ
493, các khoản vay của các TCTD được chia thành 5 nhóm sau :
Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn : là các khoản nợ được các TCTD đánh giá
là có khả năng thu nợ đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Tỷ lệ trích lập dự phòng: 0%.
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhóm 2 : Nợ cần chú ý : là các khoản nợ có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập: 5%.
Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn : là các khoản nợ có khả năng tổn thất cả
gốc và lãi. Tỷ lệ trích lập: 20%.
Nhóm 4 : Nợ nghi ngờ : là các khoản nợ có khả năng tổn thất cao. Tỷ lệ
trích lập: 50%.
Nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn : là các khoản nợ được đánh giá là
không còn khả năng thu hồi. Tỷ lệ trích lập: 100%.
 Kế toán thu lãi cho vay.
Khi khách hàng trả lãi, tùy theo việc khỏan vay này đã được hạch toán
lãi dự thu hay chưa mà có cách ghi cho phù hợp. Việc tính và hạch toán thu
lãi cho vay theo phương thức nào được quy định tùy thuộc vào việc lãi thu
theo món cùng nợ gốc hoặc thu theo định kỳ.
- Nếu thu cùng nợ gốc, doanh nghiệp đã hạch toán lãi dự thu:
Nợ: tài khỏan thích hợp
Có: TK lãi phải thu.
- Nếu thu lãi định kỳ thì bút toán thu lãi phản ánh trực tiếp:
Nợ: TK Tiền mặt…
Có: TK Lãi phải thu từ họat động tín dụng.
- Nếu phần lãi trước đây theo dõi ngọai bảng do chuyển nhóm nợ đã
được theo dõi ngọai bảng thì theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” thì
nếu thu lãi trong cùng năm tài chính, ta chỉ cần ghi:
Nợ TK thích hợp

Có: TK Chi phí khác của hoạt động tín dụng.
Và đồng thời xuất tài khoản ngoại bảng 94-Lãi và phí phải thu chưa thu
được.
Nếu không cùng năm tài chính:
Nợ TK Thích hợp
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có: TK thu nhập khác.
Đồng thời xuất tài khoản ngoại bảng 94-Lãi và phí phải thu chưa thu
được.
 Khi thu hồi nợ gốc.
Đến kỳ thu nợ, thu hết nợ gốc và lãi thì kế toán hạch toán:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK Nợ đủ tiêu chuẩn.
Đồng thời ghi Xuất TK 994 và trả lại các giầy tờ thế chấp cho khách
hàng.
1.3.2.2. Kế toán các khoản cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Kế toán giai đoạn giải ngân.
Mỗi lần vay khách hàng không cần ký lại hợp đồng, chỉ cần gửi chứng
từ
đến các TCTD. Kế toán hạch toán:
Nợ: TK Cho vay khách hàng/Nợ đủ tiêu chuẩn.
Có: TK thích hợp.
 Kế toán lãi phải thu.
Vì khách hàng có thể rút vốn bất kỳ khi nào trong hạn mức tín dụng do
đó lãi cho vay sẽ được tính và thu hàng tháng trên cơ sở dư nợ gốc bình quân
tháng hay theo phương pháp tích số.
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK thích hợp

Có TK thu lãi cho vay.
 Thu nợ gốc.
Do kỳ hạn nợ chưa được xác định cụ thể trong hợp đồng tín dụng,
TCTD sẽ thu nợ ngay khi khách hàng có khoản thu bằng tiền hay thu nợ từ tài
khỏan tiền gửi của người vay.
Nợ TK thích hợp
Có: TK Cho vay khách hàng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới nghiệp vụ kế toán cho vay
1.4.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới nghiệp vụ kế toán cho vay.
1.4.1.1. Sự quản lý của nhà nước.
Kế toán cho vay chịu ảnh hưởng lớn bởi các văn bản và chuẩn mực kế
toán. Và với chế độ kế toán cho NHNN ban hành áp dụng cho các TCTD thì
đó chính là định hướng, là khung là cơ sở pháp lý để NHTM tổ chức công tác
kế toán nói chung và công tác cho vay nói riêng. Rõ ràng, chế độ kế toán có
ảnh hưởng rất lớn đén công tác kế toán tại NHTM. Khi chế độ kế toán ban
hành không phù hợp với họat động của NHTM trong tình hình kinh tế thị
trường hay đơn giản hơn chính là không phù hợp với tình hình thực tế, còn
nhiều bất cập so với chuẩn mực thực tế thì sẽ gây cản trở lớn cho công tác kế
toán của NHTM. Ngoài ra các chế độ quy định của NHTM còn chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ từ phía các cơ quan chức năng khác như chế độ kế toán do
NHNN ban hành áp dụng cho các TCTD được dựa trên chuẩn mực kế toán do
Bộ tài chính ban hành.
1.4.1.2. Tốc độ phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Ttrong xu thế hiện nay, nền kinh tế phát triển kéo theo đó là sự hình
thành các thành phần kinh tế khác nhau trong xã hội. Trong lĩnh vực Ngân
hàng, các Ngân hàng không ngừng phải nâng cao năng lực bản thân để có thể
cạnh tranh và phát triển. Trong tình hình đó, một điều dễ hiểu là sự ra đời của
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rất nhiều dịch vụ Ngân hàng khác nhau, những phương thức cho vay khác

nhau đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên mỗi hình thức, mỗi
phương thức cho vay mới ra đời sẽ phải tuân theo những quy định, văn bản
điều chính hướng dẫn nó. Điều này đòi hỏi kế toán cho vay phải không ngừng
học hỏi để thích ứng và đáp ứng tốt.
1.4.1.3. Sự phát triển của công nghệ thông tin.
Sự bủng nổ của nền khoa học công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn
đối với lĩnh vực ngân hàng nói chung và đối với bản thân nghiệp vụ kế toán
nói riêng. Giờ đây, với tất cả các phần mềm kế toán máy, kế toán chỉ việc
nhập vào máy và những yêu cầu như theo dõi, tính toán… phần lớn đã được
thực hiện trên máy giúp cho công việc của kế toán diễn ra nhanh hơn. Nhưng
bên cạnh đó, chính sự phát triển của công nghệ thông tin cũng đặt ra những
câu hỏi là những bài toán khó yêu cầu nhà kế toán phải nắm thật rõ mọi kiến
thức tránh những rủi ro tiềm tàng như virus, treo mạng…
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới nghiệp vụ kế toán cho
vay.
1.4.2.1. Những quy định của bản thân NHTM.
Ta đã đề cập tới vai trò của NHNN đối với các NHTM nhưng trong
nền kinh tế thị trường thì hệ thống Ngân hàng được phân chia làm hai cấp
đảm bảo tính tách bạch giữa chức năng quản lý và chức năng kinh doanh.
Họat động kinh doanh của NHTM thì chịu sự quản lý của NHNN nhưng bản
thân NHTM có sự độc lập tương đối trong việc điều hành họat động kinh
doanh của mình. Do đó, quy định của NHTM dặc biệt là các quy định về tổ
chức công tác kế toán và mô hình tổ chức của nghiệp vụ kế toán cho vay ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHTM.
1.4.2.2. Yếu tố nguồn nhân lực.
Trong lĩnh vực Ngân hàng cũng như những lĩnh vực kinh tế khác, yếu
tố con người có vai trò hàng đầu quyết định sự thành công trong công cuộc
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cạnh tranh giữa các ngân hàng. Và đây cũng là nhân tố chính quyết định năng

suất lao động, nâng cao hiệu quả của công việc. Đặc biệt với công tác cho
vay, họat động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn tron họat động kinh doanh của
NHTM thì để giảm rủi ro cho hoạt động tín dụng đòi hỏi không nhỏ vai trò
của các kế toán viên trong việc thực hiện đẩy đủ, chính xác, kịp thời công tác
kế toán cho vay.
1.4.2.3. Yếu tố công nghệ thông tin.
Nền kinh tế phát triển cùng với những tiến bộ vượt bậc của công nghệ
thông tin. Các NHTM ngày càng được thành lập nhiều hơn, và để dành được
thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi phải có sự ứng dụng công nghệ rộng rãi,
hiệu quả trong mọi nghiệp vụ của ngân hàng. Công nghệ thông tin là yếu tố
thể hiện sự vượt trội của một ngân hàng này với một ngân hàng khác trong
phục vụ khách hàng. Và như đã trình bày ở trên, hiện nay công tác kế toán
cho vay cũng không phải thủ công như trước nữa mà thay vào đó đã có phần
mềm. Nhờ đó công việc kế toán sẽ trở nên nhanh chóng, chính xác và an toàn
hơn.
Kết luận chương 1:
Trên đây là một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng và kế toán cho
vay trong các NHTM cũng như vai trò của kế toán trong nghiệp vụ cho vay.
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI
2.1. Khái quát họat động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Hà Nội (NHNo&PTNT Hà Nội).
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội địa bàn thành phố Hà Nội
Hà Nội là nơi có dân cư đông đúc đó là hơn 4 triệu dân và có hơn 75 %
Tổng Công ty. Mặt khác Hà Nội là thành phố có sự cạnh tranh gay gắt giữa
các Ngân hàng đòi hỏi NHNo&PTNT Hà Nội phải chú ý đến sự tăng trưởng
kinh tế của cả nước cũng như của Hà Nội, bởi vì nó đều có tác động trực tiếp

đến hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các chỉ tiêu kinh tế xã hội đã hoàn
thành vượt mức với những thắng lợi trên khắp cả nước. Các hoạt động đầu tư,
sản xuất phát triển đã tạo một cơ sở thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng huy
động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, thêm vào đó là cơ chế chính
sách của ngành Ngân hàng được hoàn thiện theo hướng đồng bộ. Các quy chế
cho vay, đảm bảo tiền vay, giao dịch bảo đảm, điều hành lãi suất cũng từng
bước được hoàn thiện theo hướng thông thoáng, phù hợp với thông lệ Quốc tế
và tình hình thực tế của đất nước đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận
với hoạt động tín dụng tiền tệ, dịch vụ Ngân hàng. Đây là những mặt lợi thế
rất lớn của NHNo&PTNT Hà Nội .
Tuy nhiên NHNo&PTNT Hà Nội cũng gặp phải những khó khăn đó là:
có hơn 50 tổ chức tín dụng hoạt động, nhiều chi nhánh NHTM trong nước
cũng như ngoài nước có công nghệ tiên tiến đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt
khiến bản thân NHNo&PTNT Hà Nội càng phải nỗ lực vươn lên. Mặt khác
thì tình hình kinh tế thế giới vẫn trì trệ, thiệt hại do khủng hoảng chưa khắc
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phục được, lãi suất ngoại tệ giảm, chênh lệch lãi suất bị thu hẹp. Tất cả những
vấn đề nêu trên đều tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Hà Nội.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội.
Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của
Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN
Việt Nam) Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội
(nay là NHNo&PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí
nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp được điều động từ Ngân hàng
Công-Nông-Thương thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển
nông nghiệp huyện được đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã
hội tụ về trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995
NHNo&PTNT Hà Nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh
Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, từ tháng 11 năm 2004 đến nay tiếp tục bàn giao các
chi nhánh Chương Dương và Tây hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân về Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam, lúc này NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một
thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ các
thành nghiệp kinh tế không mang dáng dấp cả sản xuất nông nghiệp giữa nội
đô Thành phố Hà Nội
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường
NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động mở rộng màng lưới để huy động vốn và
đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phân kinh tế trên địa bàn nội
thành
Những khó khăn tương chừng đã với dần đi, những cơ chế thị trường
đã làm nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăm thua
lỗ mất vốn, có vay mà không có trả, nhiều doanh nghiệp được khoanh, giãn
nợ từ các năm 1995 đến nay không có khả năng trả nợ dồn lại, khó khăn trong
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những năm sau này còn nặng nề song được NHNo&PTNT Việt Nam, NHNN
Việt Nam, Thành Uỷ, UBND thành phố Hà Nội và các ban ngành giúp sức
cùng với sự kiên trì, năng động, sáng tạo của Ban Giám Đốc, của Đảng bộ với
156 Đảng viên cùng với tập thể viên chức đã lao động cần cù miệt mài đã
từng bước vượt qua những trở ngại thách thức
Hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội có tới 18 điểm giao dịch
mạng lưới. Lãnh đạo của NHNo&PTNT Hà Nội có một giám đốc, ba phó
giám đốc, hoạt động theo sự phân công ủy quyền của giám đốc chi nhánh.
Nhiệm vụ cụ thể do giám đốc chi nhánh quy định.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà Nội :
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội
2.1.3.1. Họat động huy động vốn.

Vốn quyết định đến quy mô hoạt động của Ngân hàng nói chung và
quy mô cho vay nói riêng. Mặt khác nguồn vốn của Ngân hàng dồi dào sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng cạnh tranh được với các Ngân hàng thương
mại khác trên thị trường và đặc biệt là cạnh tranh với sự phát triển nhanh của
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thị trường tài chính. Muốn đứng vững trên thị trường nhất thiết phải có nguồn
vốn dồi dào và đa dạng để một mặt thu được lợi nhuận cao, mặt khác tạo điều
kiện giữ vững giá trị đồng tiền, đảm bảo cho quá trình lưu thông tiền tệ được
diễn ra liên tục và ổn định.
Với những hoạt động trên, trong những năm qua NHNo&PTNT Hà
Nội đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình huy động vốn
NHNo&PTNT Hà Nội được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động nội tệ, ngoại tệ năm 2006-2008.
(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
1.Nguồn
nội tệ huy
động
6250 430 77,41 8 586 025 85,1 11217508 92,1
2.Nguồn
ngọai tệ

huy động
1 476 203 22,59 1515181 14,9 975435,5 7,9
Tổng NV
huy động
7 726 633 100 10101206 100 12192944 100
(Nguồn: Bảng tổng kết tài sản năm 2006_2007_2008 của NHNN_NT Hà Nội)
Từ bảng trên ta nhận thấy mức độ tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh
qua các năm là khá cao, cụ thể là: năm 2008 thì tổng nguồn vốn huy động
được tăng lên so với năm 2006 là 25%. với năm 2006, tổng nguồn vốn huy
động của năm 2007 tăng 13%.
Tốc độ tăng trưởng qua các năm như vậy trong điều kiện các Ngân
hàng thương mại đang cạnh tranh gay gắt trong giai đoạn hiện nay là một sự
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nỗ lực rất lớn của tập thể NHNo&PTNT Hà Nội dù rằng tốc độ này đã giảm
trong năm 2008. Tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng VND luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Không chỉ thế trong hai năm trở lại
đây, tỷ trọng vốn huy động bằng ngọai tệ còn giảm dần đều, thụt giảm hẳn so
với nguồn thu từ nội tệ. Điều đó cho thấy công tác huy động vốn ngọai tệ
đang gặp khó khăn trong sự cạnh tranh mạnh mẽ và do yếu tố tâm lý của
khách hàng đối với rủi ro tỷ giá.
Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi của doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân đóng một tỷ trọng rất lớn. Nhận xét về cơ cấu tiền gửi của
NHNo&PTNT Hà Nội ta có biểu đồ sau.
(Đơn vị: Triệu đồng)
(Nguồn: báo cáo thường niên của HNo&PTNT Hà Nội năm 2006_2007_2008)
SV: NguyÔn Hång D¬ng Líp: KTC - K8

×