Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.85 KB, 122 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XDCB Xây dựng cơ bản
HĐQT Hội đồng quản trị
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
GTGT Giá trị gia tăng
VNĐ Việt Nam đồng
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
MTC Máy thi công
TM Tiền mặt
TGNH Tiền gửi ngân hàng
NSNN Ngân sách nhà nước
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập, nền kinh tế nước ta đã không
ngừng phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng
quyết liệt. Vì vậy, để khẳng định vị trí, vai trò của mình cũng như thúc đẩy
quá trình hội nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải tìm cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp và
hiệu quả. Trước xu thế mới của đất nước, ngành xây dựng cơ bản (XDCB)


của nước ta cũng đang nỗ lực vươn lên nhằm tạo ra cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật làm nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế và của đất nước. Hiện
nay, ngành XDCB nước ta đã có những bước tiến đang kể tuy nhiên vẫn còn
tồn tại tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong XDCB. Vấn đề đặt ra cho các
nhà quản lý các cấp là phải có những biện pháp quản lý nhằm sử dụng vốn
tiết kiệm và thực sự hiệu quả. Để giải quyết tốt vấn đề này đòi hỏi doanh
nghiệp xây lắp phải tăng cường quản lý chi phí chặt chẽ từ khâu thiết kế, thi
công đến khâu nghiệm thu, đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất được tập hợp,
đầy đủ, chính xác và hợp lý cùng với việc tính đúng giá thành sản phẩm sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn và làm lành mạnh quan hệ tài chính
trong doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5 là một doanh nghiệp xây lắp thành
lập từ năm 1992. Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã tiến bộ không
ngừng và góp phần đáng kể vào sự nghiệp XDCB của nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá sử dụng thành sản phẩm xây lắp, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu
tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5, em đã thu thập được một số hiểu
biết và chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5” cho luận văn
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
1
Luận văn tốt nghiệp
tốt nghiệp của mình. Luận văn này là sự vận dụng những kiến thức về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà em đã được học ở
trường Đại học vào thực tiễn công việc tại đơn vị thực tập nhằm phân tích
những ưu, nhược điểm và hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Luận văn này gồm có 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp

Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp 5
Phần 3: Một số nhận xét đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
đầu tư và xây lắp 5
Do thời gian tìm hiểu chưa nhiều và kiến thức có hạn nên luận văn
không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng
góp của cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
2
Luận văn tốt nghiệp
NỘI DUNG CHÍNH
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP ẢNH
HƯỞNG TỚI KẾ TOÁN CHI SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư
của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về
kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Trong quá trình đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho

nền kinh tế quốc dân, các tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò quan trọng.
Hiện nay, ở nước ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp như: Tổng công ty, công
ty , xí nghiệp, đội xây dựng… thuộc các thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị
này khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng các đơn vị này
đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp.
1.1.2 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác
và có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
3
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm
xây lắp lâu dài… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm xây lắp nhất thiết phải theo dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công)
quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo,
đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây
lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu…).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(xe máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản,
vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất
mát hư hỏng…
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các

công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trường như nắng, mưa, lũ lụt… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế,
dự toán: các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ
lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công
trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp).
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán
vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
4
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình
doanh nghiệp xây lắp.
1.1.3 Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý doanh
nghiệp xây lắp
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp phổ biến theo phương
thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công
việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp…). Trong giá
khoán gọn bao gồm đầy đủ các loại chi phí: chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ,
chi phí tiền lương, chi phí thi công và chi phí chung cho bộ phận khoán.
Địa bàn hoạt động kinh doanh rộng lớn, hoạt động mang tính lưu động.
Hiện nay, ngành XDCB áp dụng 3 hình thức chọn nhà thầu: đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu. Mỗi công trình được xây dựng và quản lý
bằng một thiết kế dự toán riêng.
Nhà trúng thầu tiến hành thi công các công trình, hạng mục công trình
theo thiết kế kỹ thuật, bàn giao đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng công
trình. Do đó, công tác kế toán phải ghi chép đầy đủ chi phí và giá thành sản
phẩm để cung cấp thông tin về số liệu chính xác phục vụ việc quản lý doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao.

1.2 SỰ CẨN THIẾT CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1 Chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá
thành của sản phẩm xây lắp.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu
phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
5
Luận văn tốt nghiệp
phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình
hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo
những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các
cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.
o Theo khoản mục tính giá thành, chi phí ở đơn vị xây lắp gồm:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL TT): là chi phí của các vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến
trúc… cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
• Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương kinh phí công đoàn
(KPCĐ), bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) của công
nhân trực tiếp xây lắp.
• Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng
máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm: lương chính,

lương phụ của của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…, chi phí vật
liệu, chi phí công cụ dụng cụ (CCDC), chi phí khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khá bằng tiền…
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí sửa chữa lớn
máy thi công (đại tu, trung tu…), chi phí công trình tạm thời cho máy thi
công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…). Chi phí tạm thời có thể phát sinh
trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK
623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ
(do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trường hợp này
phải tiến hành trích trước chi phí, sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK
335).
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
6
Luận văn tốt nghiệp
• Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội, công trường
xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các
khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên
quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi
phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt
động của đội…
Cách phân loại này phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định
mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, lập định mức chi phí sản xuất và
kế hoạch giá thành sản phẩm. Hơn nữa, căn cứ vào công dụng kinh tế và địa
điểm phát sinh chi phí để xác định sự biến động từng khoản mục đối với giá
thành sản phẩm, nhằm mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Do đặc điểm của
ngành XDCB là tập hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình
nên phương pháp này được áp dụng phổ biến trong doanh nghiệp xây lắp.
o Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí

Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây
dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và
phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi
phí được chia thành các yếu tố:
• Chi phí nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong
sản xuất kinh doanh.
• Chí phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.
• Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải
trả cho công nhân viên chức.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
7
Luận văn tốt nghiệp
• Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho sản xuất kinh doanh.
• Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng
loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính
đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm
cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ sau.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về

lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa,
phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa
đã thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất
và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống.
Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có
thể giúp cho các doanh nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh
giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp,
đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
8
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền
thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu
vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục
đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ
hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc
quản lý, hạch toán công tác giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo
đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng
quan trọng.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa
chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
o Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.

• Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở
thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do
Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi
công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản
phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp
- Lãi định mức
Trong đó
- Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng
thời kỳ
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
9
Luận văn tốt nghiệp
- Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định
mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá
cả của thị trường.
• Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi
bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các
định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được
xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể,
năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế
hoạch sản
phẩm xây lắp
=

Giá thành dự
toán sản phẩm
xây lắp
-
Mức hạ giá thành
dự toán
+
Chênh lệch
định mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
• Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy
nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các
định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế
hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức
về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong
quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
• Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau
khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
10
Luận văn tốt nghiệp
Các phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
o Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí

Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
• Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất
gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
• Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công
thức:
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng
loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên

cứu.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giốn nhau về chất vì đều là
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
11
Luận văn tốt nghiệp
những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình sản xuất. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
lại không giống nhau về lượng do phạm vi giới hạn xác định chi phí và giá
thành không trùng nhau. Chi phí sản xuất phản ánh phản ánh hao phí sản xuất
còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất.
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn
thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ bao gồm chi phí sản để sản xuất
những sản phẩm hoàn thành mà còn bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối
kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành lại không bao gồm chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại bao gồm chi phí sản
xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Sự tiết
kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc hạ hay tăng giá thành sản phẩm. Quản lý giá thành phải gắn liền với
quản lý chi phí sản xuất.
Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành:
Chi phí sản xuất dở dang đầu
kì
Chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
(được bàn giao, nhập kho…)

Chi phí sản xuất dở dang
cuối kì
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá
thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản
xuất xây lắp dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
xây lắp phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất xây lắp dở
dang cuối kỳ
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
12
Luận văn tốt nghiệp
1.2.4 Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
1.2.4.1 Ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ
giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,
giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức
năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự

biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và
thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi
phí, tính giá thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành
thực tế của từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh
doanh. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản
phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ
đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm
bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị
trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại
chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ
chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
13
Luận văn tốt nghiệp
lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là
yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây
lắp nói riêng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như
một số năm trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập
trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do
cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hoạt
động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và phải tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị

trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan.Như vậy, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được
đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó
có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh
nghiệp.
1.2.4.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên
việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng
đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây
dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải
xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng
cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
14
Luận văn tốt nghiệp
thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện
các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói
chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của
công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí
nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát
hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế

hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất
những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ
hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả
năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công
tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công
dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng
công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong
từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành
công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi
phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
15
Luận văn tốt nghiệp
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí
sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát
chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong
các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và
qui trình công nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình
độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp
trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây
ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ
và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi
công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình,
hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc.
Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công
trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được quy
định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản
xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
16
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng
để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi
đối tượng kế toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các
phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục
công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ
cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh
theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế
của đơn đặt hàng đó.

- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công:
phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực
hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như
tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được
tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một
hoặc một số phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố
chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ
các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
1.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng
số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để tính ra tổng giá thành và giá thành
đơn vị của sản phẩm, và công việc hoàn thành theo phương pháp thích hợp.
- Phương pháp trực tiếp:
Z = D
dk
+ C - D
ck
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
17
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó: Z : Tổng giá thành sản phẩm
D
dk
: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ
D
ck
: Giá trị công trình dở dang cuối kỳ
C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
- Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này thích hợp với việc

xây lắp các công trình lớn, phức tạp, quá trình xây lắp có thể chia ra các đội
sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, đối tượng
tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Z = D
dk
+ C
1
+ C
2
+…+ C
n
- D
ck
Trong đó, C
1
, C
2
,…C
n
là chi phí của từng đội sản xuất hay từng công
trình hạng mục công trình.
- Phương pháp tính giá thành theo định mức: Căn cứ vào định mức
kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được phê duyệt để tính
giá thành định mức cho sản phẩm.
Giá thành
thực tế
=
Giá thành định
mức
+

Chênh lệch thay
đổi định mức
+
Chênh lệch thoát
ly định mức
Trong đó: giá thành định mức được xác căn cứ vào mức quy định của
Nhà nước, chênh lệch do định mức được xác định căn cứ vào chứng từ báo
động chênh lệch do thay đổi định mức.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này
doanh nghiệp là nhà thầu ký hợp đồng nhận thầu với chủ đầu tư (bên giao
thầu) để thi công bao gồm nhiều việc khác nhau mà không cần hạch toán
riêng cho từng công việc. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành đều là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp
riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, toàn bộ
đơn đặt hàng chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
18
Luận văn tốt nghiệp
1.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính
chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những
loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể
xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các
cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên
thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế
khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập
kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.

Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho
công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công
trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế
của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc
khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công
trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công
trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch
toán.
Hiện nay, phương thức khoán sản phẩm cho các tổ, đội thi công được
áp dụng khá phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp. Có hai hình thức giao
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
19
Luận văn tốt nghiệp
khoán: phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình và phương
thức khoán gọn khoản mục chi phí.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
20
Luận văn tốt nghiệp
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được khái quát theo sơ đồ sau:
TK 112, 112, 311, 331 TK 621 TK 152
Giá trị NVL mua sử dụng ngay
TK 133 giá trị NVL không sử
VAT đầu vào hết nhập kho hoặc
được khấu trừ chuyển kỳ sau
TK 152
Giá trị NVL xuất kho, sử dụng TK 154
NVL đã mua kỳ trước

Kết chuyển CP NVLTT
TK 141
Quyết toán giá trị giao khoán
nội bộ về chi phí NVL
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí NVLTT
1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp không bao
gồm: tiền ăn ca phải trả công nhân xây lắp và các khoản phải trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tiền lương của công nhân xây lắp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp luôn chiếm tỷ lệ khá cao trong
giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp
xây lắp bao gồm cả lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài. Có hai
hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp xây lắp là trả lương theo khối
lượng công việc giao khoán và trả lương theo ngày. Trả lương khoán là hình
thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán cho công nhân, tổ đội
xây lắp. Trả lương theo ngày là hình thức trả lương theo mức lương ngày đã
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
21
Luận văn tốt nghiệp
xác định trước. Hình thức trả lương khoán nếu xây dựng được mức lương
khoán công bằng, hợp lý sẽ có tác dụng khuyến khích người lao động nhiều
hơn vì gắn quyền lợi và trách nhiệm của công nhân với tiến độ và chất lượng
công trình.
Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để hạch toán.
Trình tự hạch toán chi phí NCTT được khái quát theo sơ đồ sau:

TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương, phụ cấp lương, tiền
Công phải trả công nhân xây lắp
TK 335 Kết chuyển CP NCTT

Trích trước tiền lương phép của
công nhân xây lắp
TK 141
Quyết toán giá trị giao khoán
nội bộ về chi phí NCTT
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí NCTT
1.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
có liên quan đến máy thi công phục vụ xây lắp các công trình.
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
22
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí này thường bao gồm: chi phí nhiên liệu, chi phí tiền lương của
nhân viên vận hành máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa
máy thi công và các chi phí cho máy thi công trực tiếp bằng tiền (thuê máy).
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công khác nhau với từng hình thức sử
dụng máy thi công: máy thi công thuê ngoài, mỗi tổ, đội, xí nghiệp xây dựng
có máy thi công riêng, doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng.
* Trường hợp máy thi công thuê ngoài
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và hoá đơn GTGT do bên thuê phát
hành:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 311, 331
- Cuối kỳ kế toán phân bổ tiền thuê máy thi công cho từng công trình
theo những tiêu thức nhất định
Nợ TK 154 – chi tiết công trình
Có TK 623
* Trường hợp mỗi tổ đội có máy thi công riêng

- Phản ánh chi phí sử dụng máy thi công phát sinh tại mỗi tổ, đội, xí
nghiệp:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 331, 334, 335
- Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công
trình, hạng mục công trình do tổ, đội thực hiện
Nợ TK 154
Có TK 623
Cao Thu Hà Lớp Kế toán tổng hợp 46B
23

×