Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

114 Công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.89 KB, 58 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1
Đàm Thị Kim Oanh
LỜI NÓI
ĐẦU
Trong những năm vừa qua xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới là
một xu thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một
quốc gia nào, một doanh nghiệp nào lại không tính đến chiến lược phát triển
của mình. Xu thế này vừa tạo điều kiện cho các quốc gia các doanh nghiệp có
cơ hội phát triển mạnh mẽ đồng thời nó cũng đem lại những thách thức to lớn
về sự cạnh tranh, khả năng thu hút thị trường. Vì vậy để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới cách thức làm việc, phải quan tâm đến
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất để đảm bảo mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận cho doanh nghiệp, hoàn thành nhiệm vụ với Ngân sách Nhà nước, nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, nguyên vật liệu thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ cũng ảnh hưởng đến
giá thành. Vì vậy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ đảm
bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất được diễn ra một
cách liên tục góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là một vấn đề cấp thiết và được nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu nên
trong thời gian thực tập tại Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng,
qua tìm hiểu thực tế công tác của Công ty em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Tổ
chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc
phòng" để tìm ra những mặt mạnh, mặt tồn tại đồng thời đề xuất một số ý
kiến nhằm khắc phục, góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên
vật liệu ở Công ty 20 - TCHC - BQP.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ gồm những nội dung chính sau:
Phần 1: Các vấn đề chung về tổ chức kế toán của Công ty 20


Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật
liệu ở Công ty 20.
Phần 3: Công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty 20
2
Đàm Thị Kim Oanh
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
3
Đàm Thị Kim Oanh
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
PHẦN
1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
20
1.1. Đặc điểm chung về Công ty 20
Công ty 20 là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc TCHC - BQP.
Tên giao dịch: Công ty 20
Tên giao dịch quốc tế; GRAMIT - TEXTILE - COMPANY - No 20 (viết
tắt là GATECONO 20)
Giám đốc Công ty: Chu Đình Quý
Địa chỉ: 35 Phan Đình Giót - Thanh Xuân - Hà Nội.
Giấy phép kinh doanh số: 110965
Số hiệu tài khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội là:
3611.01.0144.01
Công Ty 20 – Tổng cục Hậu cần – Bộ quốc phòng là một trong những
doanh nghiệp ra đời sớm nhất của ngành hậu cần quân đội. 40 năm xây dựng
và trưởng thành của Công Ty gắn liền với quá trình phát triển của ngành hậu
cần nói riêng và nên công nghiệp quốc phòng của đất nước ta nói chung.
Công Ty được thành lập theo quyết định số 467/QĐ - QP ngày 4/8/1993
và quyết định số 119/ ĐM - DN ngày 13/3/1996 của văn phòng chính phủ.
Nhiệm vụ của Công ty là:

- Sản xuất các sản phẩm quốc phòng, chủ yếu là hàng dệt may theo kế
hoạch hàng năm và dài hạn của Tổng cục Hậu cần – Bộ quốc phòng.
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt may phục vụ cho nhu cầu tiêu
thụ trong nước và tham gia xuất khẩu.
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm, vật tư, thiết bị, phục vụ cho sản xuất
các mặt hàng thuộc ngành may dệt của công ty.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
4
Đàm Thị Kim Oanh
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Bộ máy kế toán tại Công ty 20 được tổ chức phù hợp với hình thức tổ
chức kế toán kiểu tập trung. Hiện nay có đội ngũ kế toán làm việc tại phòng
tài chính kế toán của Công ty gồm 8 người phụ trách. Phòng tài chính chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của kế toán.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 20
Kế toán trưởng
Trưởng phòng tổ chức TC-KT
Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
tổng hợp TSCĐ và lương - CFSX và tiêu thụ TM,NH Thủ Kế toán
(phó
phòng)
XDCB
(Trợ lý)
BHXH
thuế
giá thành
sản phẩm
và CN
kế toán
thanh

quỹ NVL
toán
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán được phân công như sau:
- Trưởng phòng Kế toán (Kế toán trưởng): chịu trách nhiệm phân công
nhiệm vụ, công việc cho các nhân viên, phụ trách tổng hợp về công việc của
mình.
- Kế toán tổng hợp (Phó phòng): chịu trách nhiệm ghi sổ nhật ký chung
của Công ty, lưu trữ toàn bộ chứng từ kế toán và báo cáo kế toán của Công ty
theo quý, năm lập chứng từ hạch toán của Công ty, kế toán tổng hợp toàn
công ty. Kiểm tra chính xác của từng đơn vị nội bộ. Trình kế toán trưởng của
Công ty phương án xử lý số liệu trước khi tổng hợp toàn Công ty, lập và lưu
trữ sổ NKC, sổ cái tài khoản và sổ kế toán khác.
- Kế toán TSCĐ và XDCB (Trợ lý): có nhiệm vụ lập sổ theo dõi lưu trữ
chứng từ tăng giảm TSCĐ hướng dẫn các đơn vị trực thuộc hạch toán TSCĐ
trong trường hợp điều chuyển nội bộ Công ty. Lập báo cáo chi tiết, tổng hợp
tăng giảm TSCĐ phối hợp cùng các phòng ban và các bộ phận có liên quan
5
Đàm Thị Kim Oanh
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
làm thủ tục thanh toán TSCĐ đã khấu hao hết, quyết toán các hợp đồng mua
bán thiết bị máy móc.
- Kế toán tiền lương - BHXH: Thực hiện tính toán tiền lương và các
khoản trích theo lương. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm cấp trên.
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi các
khoản chi phí tính giá thành sản phẩm, theo dĩ nguyên liệu sản xuất ra để sản
xuất, gia công.
- Kế toán thành phẩm: Theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, nhập xuất
tồn trong kỳ hạch toán toán, tính toán phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng
trong kỳ. Theo dõi hạch toán thành phẩm nhập xuất tồn kho, đôn đốc công nợ
của khách hàng.

- Kế toán tiền mặt tiền gửi ngân hàng, kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ
hàng ngày viết phiếu thu, phiếu chi, cuối ngày đối chiếu với thủ quỹ, kiểm kê
quỹ và theo dõi nợ, tham gia lập báo cáo quyết toán. Đồng thời có nhiệm vụ
lập kế hoạch tiền mặt hàng tháng, hàng quý, hàng năm gửi tới các ngân hàng
Công ty có tài khoản, chịu trách nhiệm kiểm tra số dư tiền gửi, tiền vay cho
kế toán trưởng và Giám đốc Công ty.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong
ngày
Những người trong phòng kế toán có nhiệm vụ khác nhau khi một
thành viên gặp khó khăn thì sẽ được sự giúp đỡ tận tình trong lãnh đạo và các
thành viên khác.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty
Hiện nay, Công ty 20 đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của nghiệp vụ phát sinh đó, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật
ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ gốc
PNK, PXK
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ kế toán
chi tiết TK152
Sổ cái TK 152
Bảng tổng hợp
chi tiết vật liệu
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
1.4. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công
ty
Công ty 20 là một đơn vị Quốc phòng với nhiệm vụ và ngành nghề kinh
doanh chủ yếu là may đo quân trang quân phục cho cán bộ chiến sĩ trung và
cao cấp trong quân đội nên công tác có những nét đặc thù riêng.
Trước hết, nguồn vốn chủ yếu là từ ngân sách Nhà nước. Hàng năm
Công ty có nhiệm vụ hoàn thành chỉ tiêu trên giao và nếu có sự thay đổi trong
chế độ chính sách của Nhà nước cũng như về giá các loại vật tư đầu vào,
lương cho cán bộ - CNV thì đều phải rà soát lại tất cả định mức của sản phẩm
để tổng hợp, tính toán và xây dựng lại giá thành (Z) thanh quyết toán với trên.
Sản phẩm hoàn thành cung cấp cho quân đội.
Cuối năm, lên bảng cân đối kế toán sau đó thanh toán với trên. Tất cả
sản phẩm được thanh quyết toán xong với cấp trên đều phải thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước và Bộ Quốc phòng theo đúng chế độ quy định hiện hành.
Tiền lương của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty được tính
theo hệ số lương theo quy định của Nhà nước với mức lương tối thiểu hiện
nay là 350.000đ - đơn vị tính: VNĐ.
- Hệ thống sổ kế toán của Công ty đang áp dụng gồm:
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng
(sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng) và các sổ cái
tài khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết, sổ chi tiết các tài khoản gồm tài khoản 152, 155…
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh căn cứ vào
chứng từ hợp pháp hợp lệ, lập định khoản kế toán ghi vào sổ nhật ký chung
theo thứ tự thời gian, rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái các tài khoản. Các
nghiệp vụ liên quan cuối tháng từ sổ nhật ký chuyên dùng ghi vào các sổ cái

chứng từ cần hạch toán chi tiết ngoài việc ghi sổ vào nhật ký chung hoặc nhật
ký chuyên dùng, đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng lập bảng báo cáo tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán
chi tiết.
+ Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
+ Sau khi đã kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp số liệu chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo chung của Giám đốc và chịu sự chỉ đạo
nghiệp vụ của kế toán trưởng.
Để quản lý tài chính của Công ty có hiệu quả thì phòng Kế toán phải có
liên quan mật thiết với các phòng ban để phối hợp cùng nhau làm tốt nhiệm
vụ.
PHẦN
II
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT
LIỆU
Ở CÔNG TY
20
2.1. Đặc điểm chung về nguyên vật liệu sử dụng tại Công ty
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có
ích của con người tác động vò nó là tài sản dự trữ thuộc loại tài sản lưu động.
Nguyên liệu, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động) là cơ sở vật chất cấu
thành lên thực thể sản phẩm. Trong mỗi chu kỳ sản xuất, vật liệu không
ngừng chuyển hoá, biến đổi cả về mặt hiện vật và giá trị: Về mặt hiện vật, vật
liệu chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất, khi tham gia vào quá trình sản
xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ và dưới tác động của lao động
vật liệu không giữ nguyên hình thái ban đầu; Về mặt giá trị, giá trị của
nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm
mới tạo ra.

Xét về mặt vốn: Nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lao
động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Do vậy, để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, cần tăng tốc độ luân chuyển của nguyên vật liệu (cũng chính
là tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động) từ đó tạo ra hiệu quả kinh tế
cao.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm. Do vậy nếu có sự
biến động nhỏ về nguyên vật liệu thì cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm,
chi phí về nguyên vật liệu cao hay thấp quyết định trực tiếp đến giá thành sản
phẩm sản xuất ra. Vì vậy tiết kiệm và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp
lý để giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm, cải tiến định mức tiêu
hao và định mức dự trữ vật liệu là một yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp
sản xuất.
Từ những đặc điểm nêu trên có thể thấy nguyên liệu, vật liệu có vai trò
rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần thiết phải tổ chức việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Xuất phát từ vị trí vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý
nguyên vật liệu của doanh nghiệp sản xuất. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý
về nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện
tốt những nhiệm vụ sau:
Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản và hệ thống sổ phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép,
phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản; tính
được giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Kiểm tra đôn đốc thực hiện kế
hoạch thu mua nhằm đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu từ khâu
lập chứng từ, luân chuyển chứng từ đến mở sổ kế toán chi tiết.
Theo dõi chặt chẽ sát sao việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử

dụng nguyên vật liệu. Phát hiện ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt, mất mát hoặc
vật liệu kém phẩm chất, đề xuất các biện pháp xử lý nguyên vật liệu trong
trường hợp thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất… Tính toán đúng số lượng
nguyên vật liệu đã tiêu hao thực tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, cuối
kỳ tiến hành phân bổ giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao đúng với đối tượng sử
dụng.
Định kỳ tham gia kiểm kê và tiến hành đánh giá lại nguyên vật liệu theo
chế độ quy định, tiến hành lập báo cáo tổng hợp về tình hình thực hiện
nguyên vật liệu phục vụ cho công tác lập kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật
liệu sao cho có hiệu quả nhất.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty 20 là các loại quân trang, quân nhu phục
vụ quân đội như các loại quần áo, mũ, tất, phù cấp hiệu… Ngoài ra Công ty
còn sản xuất các sản phẩm khác theo hợp đồng như khăn mặt, tất… và gia
công xuất khẩu. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty đa dạng phong phú về
chủng loại, kích cỡ, quy cách khác nhau như các loại vải (vải phin pêcô, vải
mộc, vải katê…) các loại khuy (khuy 15 ly, khuy 20 ly…)
Trong tổng chi phí sản xuất cấu thành lên giá thánhp của Công ty thì chi
phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn đặc biệt là nguyên vật liệu chính. Vì
vậy khi có sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu thì sẽ làm cho tổng chi
phí trong giá thành sản xuất có sự biến đổi theo.
Việc dự trữ nguyên vật liệu của công ty là không nhiều. Đây là điều
kiện thuận lợi của Công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn, giúp cho việc sử
dụng vốn linh hoạt hơn. Sở dĩ công ty dự trữ không nhiều nhưng vẫn ổn định
đáp ứng đủ nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, không làm gián
đoạn quá trình sản xuất là do Công ty có một số đơn vị được chỉ định cung
cấp nguyên vật liệu chủ yếu, thường xuyên ổn định như Công ty 28, dệt Hà
Nội, dệt Hà Nam… Ngoài nhưng đơn vị được chỉ định cung cấp nguyên vật
liệu Công ty còn có quan hệ mua bán với một số bạn hàng khác. Thông
thường những lô hàng lớn thì công ty tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế
mua nguyên vật liệu với các nhà máy. Công ty, xí nghiệp hoặc tổ chức thương

mại nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài về. Còn đối với các lô hàng nhỏ
không đòi hỏi chất lượng và số lượng nguyên vật liệu nhiều mà lại có sẵn trên
thị trường thì trước khi tiến hành sản xuất Công ty sẽ mua ngoài thị trường tự
nhiên.
Do đặc điểm và tính chất sản xuất mà nguyên vật liệu của Công ty là
các loại vải và các phụ liệu may mặc cho nên không gây khó khăn cho công
tác bảo quản nhưng đòi hỏi công tác bảo quản cũng phải tiến hành tốt chẳng
hạn vải để trong kho phải được giữ ở độ ẩm phù hợp tránh bị ẩm mốc, mục
nhủn, mối mọt…
Nhiệm vụ sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng do quy mô sản
xuất của công ty hiện nay đã mở rộng rất nhiều và xu hướng ngày càng mở
rộng hơn nữa. Ngoài ký kết hợp đồng may quân trang quan nhu với Tổng cục
Hậu Cần - Bộ Quốc phòng, Công ty còn mở rộng ký kết hợp đồng sản xuất
trong nước và xuất khẩu. Đối với những mặt hàng may hợp đồng với Tổng
cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng và hàng may hợp đồng phục vụ nội địa thì
Công ty phải lo khâu đầu vào tính toán lên kế hoạch cung ứng vật tư, mua
sắm nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất. Đối với hàng gia công thì nguyên
vật liệu chính do bên yêu cầu gia công cung cấp. Công ty chỉ theo dõi phần số
lượng và nguyên vật liệu phụ gia. Vì vậy hiện nay Công ty phải mở sổ theo
dõi riêng phần vật liệu gia công.
2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau
về công dụng phẩm chất, chất lượng… Để phục vụ có hiệu quả cho yêu cầu
quản lý và hạch toán cũng như hạch toán như nguyên vật liệu, kế toán nguyên
vật liệu tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nội dung kinh tế và công dụng của nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất, toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty 20 được
chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, là
cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm bao gồm vải các loại như: Vải

mộc, Gabađin rằn ri, katê mộc, katê kẻ… số lượng, chủng loại vải rất phong
phú với các màu sắc khác nhau.
- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động không cấu thành lên thực thể sản
phẩm nhưng nó có tác dụng nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất sản
phẩm, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường bao
gồm: vải lót, khuy, nhãn cỡ số, khoá… vật liệu phụ được kết hợp với vật liệu
chính để hoàn thiện sản phẩm.
- Phụ tùng thay thế: gồm các phụ tùng chi tiết dễ thay thế, sửa chữa
như: dây curoa máy khâu, kim máy khâu, mỏ vịt…
- Phế liệu: là các loại vật liệu ra trong quá trình sản xuất sản phẩm phế
liệu chủ yếu của Công ty là vải vụn các loại.
- Vật liệu khác
Nhiên liệu: là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu diezen, than…
Vật liệu khác: như chổi, băng dính, bao bì…
Danh điểm VL Tên vật liệu Đơn vị Ghi chú
1521 Vật liệu chính m
15211 Vải Gabađin len rêu nội K1,5 m
15212 Vải Gabađin len vàng K1,5 m
15213 Vải Bay trắng K1,5 m
15214 Vải Katê mộc K1,2 m
15215 Vải Kaki be 2520 K 1,15 m
......
1522 Nguyên vật liệu phụ Cuộn
15221 Chỉ T407-40/2-5000m/c Cái
15222 Khuy đen 20 ly Đôi
15223 Đệm vai áo sơ mi M
15224 Chun 3cm Đôi
15225 Ken nút
.......

1523 Nhiên liệu lít
15231 Xăng MOGA 92 lít
15232 Xăng MOGA 83 lít
15233 Dầu Diegen
......
1524 Phụ tùng thay thế
15241 Kim máy dệt Cái
15242 Platin (Jắc) 72K Cái
15243 Mỏ chỉ HS 31053 Cái
15244 Dây kéo go dài Cái
15245 Vòng bi UK- 290 Cái
......
1525 Bao bì Cái
15251 Túi PE 30x40 Cái
15252 Túi xách tay công ty Cái
15253 Túi PE 40x60 Cái
15254 Túi PE đựng hàng LL Cái
.....
2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để tính toán xác
định giá trị nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo tính
thống nhất và trung thực.
Để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất, tại Công ty 20 các nghiệp vụ nhập, xuất
nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, giá của nguyên vật liệu trong mỗi lần
nhập là khác nhau. Việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
là rất cần thiết. Vì vậy Công ty đã sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên vật
liệu và được tiến hành như sau:
a) Đối với nguyên vật liệu nhập kho: bao gồm cả vật liệu mua ngoài và
vật liệu Công ty tự gia công chế biến.
- Với vật liệu mua ngoài: Công ty mua nguyên vật liệu với phương thức

nhận tại kho của Công ty.
Đối với nguyên vật liệu mua của đơn vị nộp thuế GTGT (giá trị gia
tăng) theo phương pháp khấu trừ thì giá vật liệu thực tế nhập kho của Công ty
bao gồm: giá ghi trên hoá đơn không tính đến thuế GTGT + chi phí thu mua,
vận chuyển, bốc dỡ… từ nơi mua về đến Công ty.
Đối với nguyên vật liệu mua của đơn vị nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì giá vật liệu thực tế nhập kho của Công ty bao gồm: Giá mua
ghi trên hoá đơn có cả thuế GTGT + chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ…
từ nơi mua về đến Công ty.
- Với vật liệu do Công ty tự gia công chế biến thì trị giá thực tế nhập
kho vật liệu là giá thực tế của hiện vật xuất gia công chế biến + chi
phí nhân công và các chi phí khác.
VD1.Theo Hoá đơn GTGT Số 012628 Ngày 01 tháng 03 năm 2006
Cty mua Vải Bay trắng của Cty CP Hakatech Hà Nội, số tiền chưa có
thuế GTGT là: 3.168.000 đồng, thuế GTGT 10%. Cty mua vải về để
sản xuất cho sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trị giá vốn thực tế của vải nhập kho = 3.168.000 đồng.
VD2.Theo Hoá đơn GTGT Số 012628 Ngày 25 tháng 04 năm 2006
Cty mua Đệm vai áo sơ mi của Cty Dệt may Hà Nội, số tiền chưa có
thuế GTGT là: 1.946.000 đồng, thuế GTGT 10%, Tổng số tiền phải
thanh toán là : 2.140.600 đồng. Cty mua Đệm vai áo sơ mi về để dùng
cho sản phẩm không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trị giá vốn thực tế của Đệm vai áo sơ mi nhập kho = 2.140.600 đồng.
b) Đối với phế liệu thu hồi: Giá thực tế của phế liệu thu hồi thường do
Giám đốc Công ty quyết định.
c) Đối với vật liệu xuất kho: do giá của nguyên vật liệu trong mỗi lần
nhập có sự thay đổi, để phản ánh theo dõi được chặt chẽ, phù hợp khi xuất
kho nguyên vật liệu kế toán tính toán thực tế nguyên vật liệu theo phương
pháp đơn giá bình quân gia quyền trước mỗi lần xuất. Theo phương pháp này
kế toán tiến hành thực hiện như sau: Trước mỗi lần xuất kế toán tính tổng giá

trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ (nếu có) và tổng giá trị nguyên vật liệu nhập
trong kỳ nhưng trước lần đó rồi chia ra tổng số lượng nguyên vật liệu tồn đầu
kỳ và số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ trước lần xuất đó sẽ được đơn
giá bình quân gia quyền. Lấy đơn giá bình quân gia quyền nhân với số lượng
nguyên vật liệu xuất kho lần đó sẽ được trị giá thực tế của nguyên vật liệu
xuất. Nếu lần xuất đó không xuất hết số lượng tồn đầu kỳ và nhập trước lần
xuất đó thì số dư còn lại như tồn để thực hiện tính đơn giá xuất cho lần sau.
Những lần xuất sau tính tương tự như lần xuất trước.
Việc áp dụng phương pháp này cho phép theo dõi được cả số lượng và
giá trị nguyên vật liệu ngay sau mỗi lần xuất kho mà không phải đợi đến cuối
kỳ hạch toán mới tính giá được.
Mặc dù công ty tiến hành hạch toán theo tháng nhưng công ty lại tính
đơn giá thực tế bình quân gia quyền sau mỗi lần xuất để thuận tiện cho công
tác kế toán nguyên vật liệu. Việc tính toán giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho được thực hiện trên sổ chi tiết nguyên vật liệu đối với từng thứ theo
chương trình máy tính tự động.
Theo phương pháp bình quân gia quyền thì giá thực tế vật liệu xuất kho
được tính như sau:
Giá thực tế; NVL xuất kho
=
Số lượng NVL; xuất kho
x
Đơn giá thực tế; bình quân
Đơn giá thực
Trị giá thực tế
NVL tồn đầuk ỳ
+
Trị giá thực tế
NVL
tồn trong

kỳ
tế bình quân
=
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
VD.Tính giá thực tế xuất kho vải Gabađin len rêu nội - khổ 1,5
Tồn đầu tháng: số lượng 8.102,8m
Ngày 07/06 xuất: số lượng 1600m Tổng tiền 600.415.160
Ngày 08/06 xuất: số lượng 800m
Ngày 10/06 xuất: số lượng 6400 m
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính như sau:
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho ngày 06/06
Đơn giá bình quân gia quyền (G)
G =
600.415.160
= 74.099,7
8102,8
Trị giá thực tế vải xuất kho 07/06 là:
1600 x 74.099,7 = 118.599.520
Trị giá thực tế vải xuất kho 08/06 là:
800x 74.099,7 = 59.279.760
Trị giá thực tế vải xuất kho 10/06 là:
6400x74.099,7 = 474.238.080
Trị giá thực tế vải Gabađin len rêu nội khổ 1,5 xuất kho ngày 07/06 là
Đơn giá bình quân gia quyền
G =
600.415.160 +118.599.520

+
59.279.760
+
474.238.080
8.102,8 +1.600
+
800
+
6.400
Cuối kỳ hạch toán tiến hành cộng giá thực tế của tất cả các vật liệu xuất
kho để xác định giá toàn bộ vật liệu xuất kho trong kỳ. Khi giá cả trên thị
trường biến động quá lớn thì công ty đánh giá lại giá trị nguyên vật liệu tồn
kho trên cơ sở giá thị trường. Căn cứ vào giá vật liệu đã đánh giá lại để tính
giá xuất kho cho kỳ sau nhưng thường công ty chỉ đánh giá lại vào cuối năm.
2.2. Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
2.2.1. Chứng từ sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải được
lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, thống nhất, chính xác theo
đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã được Nhà nước quy định.
Theo "Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp" hướng dẫn về chứng từ
kế toán ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995
của Bộ Tài chính quy định việc hạch toán vật liệu sử dụng các chứng từ kế
toán.
Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT)
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04-VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 08-VT)

Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 08-BH)
Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu số 03-BH)
Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc doanh nghiệp phải lập kịp
thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập và
các chứng từ kế toán về kế toán nguyên vật liệu phải được luân chuyển theo
trình tự, thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định, người lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về các chứng từ đã lập (về tính hợp lý và hợp pháp) đối với
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
2.2.2. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Ở Công ty căn cứ vào định mức vật liệu cho từng loại sản phẩm, số
lượng sản phẩm sản xuất, tình hình dự trữ nguyên vật liệu thực tế tại Công ty,
phòng kế hoạch tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc giao cho bộ phận
tiếp liệu của Công ty đi mua theo kế hoạch đề ra. Bên cung cấp sẽ viết hoá
đơn và giao một liên cho Công ty. Khi vật liệu về đến kho Công ty, trước khi
nhập kho thủ kho báo cáo cho ban kiểm nghiệm (gồm cán bộ KCS, cán bộ kỹ
thuật) để xác định phẩm chất, chủng loại, quy cách, số lượng vật liệu mua về
và lập biên bản kiểm nghiệm. Nếu vật liệu đảm bảo yêu cầu thì thủ kho kiểm
tra số lượng vật liệu mua về và ghi vào hoá đơn thực nhập. Căn cứ vào hoá
đơn (theo các hợp đồng kinh tế), biên bản kiểm nghiệm vật tư, thống kê
phòng kinh doanh tiến hành lập phiếu báo nhập kho vật liệu thành 2 liên và
được người phụ trách ký ghi rõ họ tên, trên hai phiếu đều được ghi rõ ngày
của hoá đơn, kho nhập vật liệu, tên vật liệu, quy cách, số lượng thực hiện, ghi
ngày tháng nhập kho, thủ kho cùng người nhập kí tên vào phiếu. Thủ kho gửi
một liên cùng biên bản thừa, thiếu (nếu có) kèm hoá đơn của người cung cấp
để làm căn cứ thanh toán. Trường hợp ban kiểm nghiệm số vật liệu mua về
không đúng yêu cầu đã thoả thuận thì tiến hành lập biên bản và ghi rõ vào
biên bản kiểm nghiệm. Số vật liệu này thủ kho không nhập chờ ý kiến giải
quyết của lãnh đạo Công ty.
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
HQ

/
01-N
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 6 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty 28
Địa chỉ: Số TK:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Chị Hoà
Đơn vị: Công ty may 20
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số TK
Hình thức thanh toán: HĐ 2/6/2006 MS:
Stt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT
Số
l
ượng
Đơn giá Thành tiền
1
Vải Gabađin len rêu nội-
khổ 1,5
m
6.400 74.099,7 474.238.080
2
Cộng thành tiền hàng 474.238.080
3
Thuế suất GTGT 10% 47.423.808
4
Tổng cộng tiền thanh toán 521.661.880
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm hai mươi mốt triệu, sáu trăm sáu
mốt nghìn tám trăm tám mươi đồng.
Người mua

hàng
(ký họ
tên)
Kế toán
trưởng
(ký họ
tên)
Thủ trưởng đơn
vị
(ký họ
tên)
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
HQ
/
01-N
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 8 tháng 6 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hữu Nghị
Địa chỉ: Số TK:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Đ/c Hoà
Đơn vị: Công ty may 20
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số TK
Hình thức thanh toán: HĐ 15-19/6/2006 MS:
Stt Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT
Số
l
ượng
Đơn giá Thành tiền
A B C

1 2
3=2x1
1
2
Mếc 1010 khổ 1,12
Mếc 1012 khổ 1,12
8.000
6.500
14.140
14.140
113.120.000
91.910.000
Cộng tiền
hàng
205.030.000
Thuế suất thuế GTGT 10% 20.503.000
Tổng cộng tiền thanh toán 225.533.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm hai năm triệu, năm trăm ba ba
nghìn đồng chẵn
Người mua
hàng
(ký họ
tên)
Kế toán
trưởng
(ký họ
tên)
Thủ trưởng đơn
vị
(ký họ

tên)
Ngày 10/6/2006 hoá đơn số 047250 của Công ty 28 về ngày 08/6/2006
hoá đơn số 46955 của Công ty TNHH Hữu Nghị về khi hàng về phòng KCS
nhận được hoá đơn và xuống kho cùng thủ kho tiến hành kiểm nghiệm toàn
bộ nguyên vật liệu mang về theo hoá đơn trên. Kết quả kiểm nghiệm sẽ được
ban kiểm nghiệm ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
Công ty 20
BIÊN BẢN KIỂM
NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng
hoá)
Ngày 10 tháng 06 năm
2006
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Hoàng Huy Cải - Phòng kinh doanh
2. Lê Tấn Minh - Phòng kỹ thuật - chất lượng
3. Tô Thị Kim Tuyến - Kế toán nguyên vật liệu
4. Trần Đức Anh - Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại
Tên nhãn hiệu quy Mã Số lượng theo
Kết quả kiểm nghiệm
SL không
quy cách
phẩm chất
SL không
đúng quy cách
phẩm chất
1 Vải Gabađin len rêu
nội - khổ 1,5
m 6.400 6.400

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật tư trên đủ kiều kiện nhập kho
Đại diện kỹ
thuậ
t
(đã
ký)
Thủ kho
(đã ký)
Trưởng
ban
(đã
ký)
Công ty 20
BIÊN BẢN KIỂM
NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng
hoá)
Ngày 8 tháng 06 năm
2006
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Hoàng Huy Cải - Phòng kinh doanh
2. Lê Tấn Minh - Phòng kỹ thuật - chất lượng
3. Tô Thị Kim Tuyến - Kế toán nguyên vật liệu
4. Trần Đức Anh - Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại
Tên nhãn hiệu quy Mã Số lượng theo
Kết quả kiểm nghiệm
SL không
quy cách
phẩm chất

SL không
đúng quy cách
phẩm chất
1
2
Mếc 1010 - khổ 1,12
Mếc 1010 - khổ 1,12
m
m
8.000
6.500
8.000
6.500
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật tư trên đủ kiều kiện nhập kho
Đại diện kỹ
thuậ
t
(đã
ký)
Thủ kho
(đã ký)
Trưởng
ban
(đã
ký)
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, thủ kho tiến hành nhập kho vật liệu
và lập phiếu nhập kho.
Mẫu phiếu nhập kho về hai hóa đơn trên.
Đơn vị: Công ty 20
Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội

Mẫu số 01 -VT
Ban hành theo mẫu số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 21 tháng 06 năm
2005
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Công ty 28
Theo hợp đồng số 04725 ngày 10 tháng 06 năm 2006
Nhập tại kho : ĐA
Stt
Tên nhãn hiện quy Mã
ĐVT
Số lượng
Theo CT
Thực
nhập
1 Gabađin len rêu
nội - khổ 1,5
m 6.400 6.400 74.099,7 474..238.080
Cộng (một khoản) 474..238.080
Viết bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi bốn triệu hai trăm ba tám nghìn
không trăm tám mươi đồng .
Nhập ngày 10 tháng 6 năm 2006
Người lập
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị

(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Đơn vị: Công ty 20
Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội
Mẫu số 01 -VT
Ban hành theo mẫu số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 06 năm
2005
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Hữu Nghị
Theo hợp đồng số 46995 ngày 08 tháng 06 năm 2006
Nhập tại kho : ĐA
Stt
Tên nhãn hiện quy Mã
ĐVT
Số lượng
Theo CT
Thực
nhập
1
2
Mếc 1010 - khổ 1,12
Mếc 1012 - khổ 1,12
m
m
8000

6500
8000
6500
14.140
14.140
113.120.000
91.910.000
Cộng (một khoản) 205.030.000
đồng.
Viết bằng chữ: Hai trăm linh năm triệu, không trăm ba mươi nghìn
Nhập ngày 08 tháng 6 năm 2006
Người lập
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
2.2.3. Thủ tục xuất nhập kho nguyên vật liệu
Việc xuất kho nguyên vật liệu chủ yếu là xuất dùng cho sản xuất sản
phẩm, một số ít được dùng cho QLDN, chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế của các xí nghiệp và mức tiêu hao
vật tư do phòng kỹ thuật cung cấp và ban giám đốc các xí nghiệp dựa vào
quản đốc các phân xưởng liệt kê các loại nguyên vật liệu cần dùng trình lên
(bao gồm cả số lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại) phòng kế hoạch vật
tư và lập phiếu đề xuất vật tư trình lên giám đốc. Sau khi được giám đốc đồng
ý và ký vào phiếu đề xuất cấp vật tư, kế toán vật liệu sẽ căn cứ vào đó và căn
cứ vào số lượng vật tư còn trong kho vẫn đảm bảo chất lượng lập phiếu xuất
kho nếu trong kho không còn vật tư phòng kế hoạch sẽ cử cán bộ tiếp liệu đi

mua về. Kế toán nguyên vật liệu chỉ lập phiếu xuất kho khi trong kho có
nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng.
Phiếu xuất kho được xác lập thành ba liên và có chữ ký phụ trách
chung tiêu, phụ trách đơn vị sử dụng. Sau đó đơn vị sử dụng vật liệu xuống
lĩnh vật liệu. Thủ kho tiến hành xuất vật liệu và ghi số lượng thực xuất vào
phiếu, thủ kho gửi một liên cho phòng kinh doanh, liên hai sau khi vào thẻ
kho được chuyển cho kế toán vật liệu làm cơ sở để ghi sổ sách kế toán, liên ba
giao cho đơn vị sử dụng
Ví dụ minh hoạ.

×