Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

117 Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.76 KB, 70 trang )

Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Mục lục
Trang
Mục lục: 1
Lời mở đầu: 2
I. Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
cấp nước Phú Thọ với kế toán tiền lương
5
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 5
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 7
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 8
1.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất 1 số hàng hoá, dịch vụ chủ yếu của
Công ty
11
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 15
1.6. Đặc điểm tổ chức, vận dụng chế độ kế toán của Công ty 17
II. Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú
Thọ 21
2.1. Đặc điểm chung về tổ chức hạch toán lao động tiền lương tại
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ
21
2.2. Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Cấp nước Phú Thọ
23
2.3. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Cấp nước Phú Thọ
32
IV. Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú
Thọ 39


3.1. Đánh giá và kiến nghị công tác hạch toán lao động tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Cấp nước Phú Thọ 39
3.2. Một số ý kiến đóng góp về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Cấp nước Phú Thọ 43
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
1
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kết luận 46
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong
chính sách đổi mới Đảng đặc biệt quan tâm phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, nâng cao nghiên cứu quản lý chất lượng sản phẩm. Để nền kinh tế nước ta
hội nhập với nền kinh tế Thế giới và khu vực thì mỗi doanh nghiệp là một “hạt
nhân” góp phần đưa nền kinh tế đất nước đi lên. Muốn vậy mỗi doanh nghiệp
cần có những công cụ quản lý phù hợp. Hạch toán kinh tế là một nhu cầu tất yếu
khách quan là công cụ quản lý kinh tế cần thiết không thể thiếu được trong bất
cứ chế độ xã hội nào.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động trong cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Mỗi cơ sở kinh doanh thuộc thành phần
kinh tế nào cũng luôn có những vấn đề hết sức cụ thể đó là việc nâng cao năng
suất lao động thì tổ chức lao động tiền lương một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý
là biện pháp quan trọng. Tiền lương là phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng
trong nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần.
Tiền lương có mối quan hệ qua lại giữa người lao động và người sử dụng
lao động. Đối với người lao động thì tiền lương được coi như một công cụ góp
phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của con người. Còn đối với người
sử dụng lao động (Nhà doanh nghiệp) thì tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích
người lao động hăng hái lao động, say mê sáng tạo, tăng năng suất lao động góp

phần vào sự phát triển của Doanh nghiệp.
Đảng và Nhà nước ta luôn có nhiều chính sách khuyến khích người lao
động trong việc tăng năng suất và sáng tạo trong lao động, đồng thời Nhà nước
cũng có những chính sách xã hội nhằm đảm bảo pháp luật cho mỗi người dân nói
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
2
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
chung và người lao động nói riêng. Vấn đề đặt ra hiện nay cho các doanh nghiệp
là dựa vào các chính sách chế độ tiền lương của Nhà nước ban hành. Vì vậy
Doanh nghiệp làm cách nào đó tăng thu nhập của công nhân bằng các biện pháp
thúc đẩy sản xuất và không bỏ qua các chế độ trích BHXH - BHYT - KPCĐ
thông qua lương và các khoản trích theo lương tạo nên một đòn bẩy kinh tế quan
trọng giúp đơn vị đạt được mục tiêu đề ra.
Với tầm quan trọng của lao động tiền lương, việc hạch toán lao động tiền
lương và các khoản trích theo lương được coi là phần kế toán quan trọng giúp cho
đơn vị hạch toán một cách chính xác đầy đủ chi phí sản xuất, tạo niềm tin của cán
bộ công nhân viên đối với đơn vị, có thể nói công tác kế toán lao động tiền lương
gắn liền với con người, chất lượng năng suất lao động luôn đi kèm với lợi ích của
người lao động và lợi ích kinh tế xã hội. Vì vậy tiền lương còn thuộc phạm trù giá
trị, phạm trù trao đổi chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung - cầu về
sức lao động được hình thành trên cơ sở thương lượng hoặc thoả thuận giữa người
lao động và người sử dụng lao động. Nó là yếu tố cấu thành của chi phí sản xuất
do người sử dụng lao động trực tiếp chi phí để trả cho người lao động và người sử
dụng lao động được trả theo năng suất chất lượng hiệu quả công việc hoặc sản
phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp dựa trên cơ sở lý luận đã được các
thầy cô giảng viên trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội trang bị trong thời
gian 4 năm qua, cùng với thời gian nghiên cứu thực tập tại Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên cấp nước Phú Thọ và đặc biệt được sự quan tâm tận tình

hướng dẫn của thầy giáo GS - TS Nguyễn Quang Quynh cùng Ban lãnh đạo
Công ty và các anh chị nhân viên phòng Tổ chức lao động tiền lương Công ty
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
3
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TNHH Nhà nước một thành viên cấp nước Phú thọ đã giúp em đi sâu tìm hiểu đề
tài “Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ".
Nội dung Đề tài gồm:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cấp nước
Phú Thọ;
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trtích theo lương tại
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ;
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp
nước Phú Thọ.
Tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu khả năng kiến thức của
bản thân còn có nhiều hạn chế, do vậy trong Đề tài tốt nghiệp của Em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của
Thầy giáo GS-TS Nguyễn Quang Quynh cùng Ban Giám đốc và các anh chị
nhân viên Phòng Kế toán và Phòng tổ chức lao động tiền lương Công ty để em
đạt được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
4
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN
CẤP NƯỚC PHÚ THỌ VỚI KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ là một doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Phú Thọ, trụ sở chính tại Số 8, Đường
Trần Phú, Phường Tân Dân, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ.
Tiền thân của Công ty là Nhà máy nước Việt Trì được thành lập theo
Quyết định Số 426/QĐ-TCC ngày 21/8/1970 của UBND tỉnh Vĩnh Phú. Vào
thời gian đó, công suất thiết kế của Nhà máy mới chỉ có 16.000m
3
/ngày.đêm.
Nhà máy nước Việt Trì khi đó là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Sở
Kiến trúc thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phú; có khoảng 100 công nhân viên.
Đến năm 1976, do quy mô của thành phố Việt Trì phát triển nhanh chóng
về công nghiệp, cũng như dân số, nhà máy đã được đầu tư nâng công suất lên
20.000 m
3
/ngày.đêm.
Năm 1992, UBND tỉnh Vĩnh Phú đã ra Quyết định Số 1169/QĐ-UB cho
phép thành lập Nhà máy nước Việt Trì với tổng số vốn 4.533.659.000 đồng. Với
nhiệm vụ chính là sản xuất và phân phối nước sạch trong khu vực Việt Trì.
Tháng 7 năm 1993, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra Quyết định số 890/QĐ-UB về
việc đổi tên Nhà máy nước Việt Trì thành Công ty cấp nước Vĩnh Phú. Sau khi
tái lập tỉnh (tỉnh Vĩnh Phú tách thành 2 tỉnh: Phú Thọ và Vĩnh Phúc), Công ty
Cấp nước Vĩnh Phú đổi tên thành Công ty Cấp nước Phú Thọ tại Quyết định số
69/QĐ-UB ngày 16/01/1997. Với chức năng chủ yếu là sản xuất và phân phối
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
5
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
nước sạch, lắp đặt và xây dựng đường ống <Φ 400, cung cấp nước thô chưa qua
xử lý cho các nhà máy, xí nghiệp sản xuất CN.
Tháng 12/2005, Công ty Cấp nước Phú Thọ đổi tên thành Công ty TNHH
một thành viên cấp nước Phú Thọ. Tháng 5/2007, tại Quyết định số 1093/QĐ-

UBND ngày 15/5/2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Công ty đổi
tên thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ.
Từ nguồn vốn pháp định ban đầu là 4.533.659.000 đồng, đến nay tổng
nguồn vốn của Công ty đã lên tới 225.000.000.000. Tài sản cố định gồm: các
khu văn phòng; khu sử lý nước; hệ thống nhà kho, nhà xưởng; hệ thống đường
ống bao trùm toàn bộ các khu dân cư và các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn
thành phố Việt Trì và các huyện trong tỉnh Phú Thọ.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ là một đơn vị
hạch toán độc lập tự chủ về tài chính, chủ động tìm khách hàng tiêu thụ nước
máy, sản xuất sản phẩm. Công ty có nghĩa vụ thực hiện các quy định của Nhà
nước như: chế độ hạch toán doanh nghiệp; Luật thuế doanh nghiệp; Bảo vệ tài
nguyên môi trường, thực hiện tốt Luật Lao động, tuyển chọn lao động, trả lương
công nhân viên. Công ty có quyền tổ chức sản xuất và huy động nguồn vốn theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Nhiệm vụ chính của Công ty là: Sản xuất, sửa chữa đường ống, đồng hồ
đo nước và các sản phẩm cơ khí thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của ngành
nước; Thiết kế, thi công, sửa chữa, lắp đặt các trạm nước nhỏ và đường ống cấp
nước quy mô vừa theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời Công ty phải có trách
nhiệm tổ chức cùng với chính quyền địa phương, lực lượng thanh tra chuyên
ngành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống công trình cấp nước; Lập kế hoạch
đầu tư từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch về cấp nước tại thành phố Việt Trì
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
6
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
và địa bàn các huyện trong tỉnh Phú Thọ. Sản phẩm chính của Công ty là nước
sạch phục vụ cho sinh hoạt trong dân cư, cho sản xuất kinh doanh dịch vụ và sản
xuất công nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong vài năm gần đây,
tại tỉnh Phú Thọ đã hình thành nên các khu công nghiệp tập trung, các cơ sở
công cộng, dịch vụ khách sạn cũng phát triển nhanh chóng. Để đáp ứng được

nhu cầu đó, UBND tỉnh Phú Thọ đã đồng ý cho Công ty vay vốn ưu đãi của
Chính phủ Cộng hoà liên bang Đức để xây dựng nhà máy cấp nước với công suất
60.000 m
3
/ngày.đêm.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ có một cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, có đội ngũ công nhân dầy dạn kinh nghiệm, được đào
tạo cơ bản, quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ tốt nhu cầu
của nhân dân và sản xuất công nghiệp.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ là một doanh
nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập,
được mở tài khoản của Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu
riêng theo qui định của Nhà nước.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ có những
nhiệm vụ: Sản xuất, kinh doanh nước sạch phục vụ các đối tượng sử dụng theo
quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Sản xuất, sửa chữa đường ống, đồng hồ đo
nước và các sản phẩm cơ khí thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của ngành
nước; thiết kế, thi công, sửa chữa lắp đặt các trạm nước nhỏ và đường ống cấp
nước quy mô vừa theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời công ty phải có trách
nhiệm tổ chức với chính quyền địa phương, lực lượng thanh tra chuyên ngành bảo
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
7
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
vệ nguồn nước ngầm, hệ thống công trình cấp nước; lập kế hoạch đầu tư từng giai
đoạn phù hợp với quy hoạch về cấp nước thành phố Việt Trì và các huyện, thành
thị trong tỉnh.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ là một doanh
nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của

UBND tỉnh Phú Thọ. Bộ máy của Công ty gồm 4 khối: Khối Văn phòng Công
ty; Khối nhà máy sản xuất nước; Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch và Khối
xí nghiệp phụ trợ.
* Khối Văn phòng Công ty:
- Ban Giám đốc Công ty gồm: 1 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc
Giám đốc Công ty là người được UBND tỉnh bổ nhiệm, giao nhiệm vụ
quản lý điều hành Công ty, là người có thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật và cũng là
Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty.
Phó Giám đốc Công ty là người trợ giúp cho Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về những việc được giao. Trong đó:
- Phó Giám đốc kế hoạch sản xuất: Quản lý toàn bộ các xí nghiệp kinh
doanh nước sạch, phần ống truyền dẫn, phân phối, dịch vụ cấp nước vào nhà và
công tác quản lý kỹ thuật chuyên ngành nước.
- Phó Giám đốc Tài chính: Phụ trách toàn bộ hệ thống tài chính - kế toán
của Công ty và trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình tài chính
của Công ty.
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
8
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phó Giám đốc kỹ thuật, dự án: Phụ trách toàn bộ khối phụ trợ, phục vụ
cho công tác sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho toàn Công ty và quản lý các dự án
của Công ty.
- Các phòng ban nghiệp vụ, chức năng gồm:
* Phòng Hành chính- Tổ chức: Là phòng chuyên về công tác tổ chức đào
tạo nguồn nhân lực, quản lý nguồn nhân lực, kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại,
tuyển cán bộ công nhân viên toàn Công ty; Thực hiện chế độ chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với người lao động như: BHXH, BHYT, chế độ hưu trí, Bố
trí điều động nhân viên theo Quyết định của Giám đốc; Giải quyết các vấn đề
hành chính khác.

* Phòng Kế hoạch Vật tư: Là phòng nghiệp vụ lập kế hoạch sản xuất hàng
tháng, quý cho tất cả các phòng ban, phân xưởng trong Công ty. Quản lý, tổng
hợp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ của Công ty để báo cáo lãnh
đạo Công ty, báo cáo các cấp, các ngành theo quy định.
* Phòng Tài chính - Kế toán: Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán công tác
tài chính của Công ty theo chế độ Nhà nước hiện hành. Thiết lập và quản lý hệ
thống kế toán từ Công ty xuống các đơn vị thành viên. Xây dựng kế hoạch thu
chi tài chính hàng năm, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn để đầu tư phát triển của
Công ty một cách có hiệu quả và phù hợp với kế hoạch sản xuất đã đề ra. Hàng
năm, tập hợp chi phí tính giá thành từng đối tượng và hạch toán lỗ lãi, lập biểu
báo cáo theo quy định Nhà nước.
* Phòng Kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ chuyên quản lý khách hàng sử
dụng nước sạch, hàng năm xây dựng kế hoạch thu tiền nước, quản lý toàn bộ
đồng hồ nước của Công ty và khách hàng để giám sát lượng nước cấp và thu
được tiền chống thất thoát tiền nước.
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
9
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Phòng Kỹ thuật- Thiết kế: chuyên quản lý kỹ thuật ngành nước; theo dõi
các vấn đề kỹ thuật: chạy máy, đấu nối hoà mạng các điểm, giải quyết các trục
trặc kỹ thuật nếu có, thiết kế các mạng đường ống nước cho các khu dân cư; xây
dựng kế hoạch áp dụng tiến bộ KHKT đề tài sáng kiến và cải tiến kỹ thuật
chuyên ngành nước và công tác sản xuất nước.
* Phòng khách hàng và lắp đặt đồng hồ: chịu trách nhiệm kiểm tra mạng
lưới đường ống thường xuyên. Bảo dưỡng sửa chữa đồng hồ đo nước các chủng
loại, tháo lắp thay thế đồng hồ hỏng trên mạng cấp nước, kiểm định đồng hồ sau
sửa chữa của khách hàng tại xưởng theo uỷ quyền của Tổng cục đo lường Nhà
nước Việt Nam.
* Phòng vi tính: Phòng này có trách nhiệm quản lý mạng nội bộ của công
ty; in các hoá đơn nước hàng tháng; theo dõi lượng nước đã sử dụng; quản lý

khách hàng bằng máy vi tính.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ được khái quát tại sơ đồ 2.
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
10
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phó GĐ phụ trách
Tài chính
Sơ đồ 2: Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
11
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ.
1.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất một số hàng hoá dịch vụ chủ yếu
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ có đặc điểm
sản xuất khác so với một số loại hình doanh nghiệp khác. Thành phẩm ở đây là
nước sạch và nước chưa qua sử lí phục vụ cho các công ty, xí nghiệp sản xuất
công nghiệp, do đó phải có một quy trình công nghệ khép kín. Như vậy, để có
thành phẩm là nước sạch, cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất, nước tự nhiên
được công ty khai thác qua một quy trình công nghệ liên tục từ khâu này đến
khâu khác không có sự ngắt quãng.
Từ các giếng khoan nằm rải rác trong lòng đất có độ sâu từ 60 đến 80 mét
so với mặt đất, nước được hút lên từ các mạch nước ngầm, theo đường ống
truyền dẫn nước thô về nhà máy. Tại nhà máy, nước đước đẩy lên dàn mưa và hệ
thống làm sạch để thực hiện quá trình khử sắt và mangan. Quá trình này được
biểu diễn theo 2 phương trình hoá học sau :
Khử sắt II ( Fe
++
) thành sắt III ( Fe
+++

): 4 FeO + O
2
= 2 Fe
2
O
3
Khử mangan ( Mn
++
) thành mangan III ( Mn
+++
): 4 MnO+ O
2
=2 Mn
2
O
3
Sau đó, nước được dẫn vào bể lắng để loại các chất cặn to nhờ quá trình
hình thành kết tủa, rồi được tiếp tục dẫn sang bể lọc để loại bỏ nốt các cặn nhỏ.
Khi nước đã đạt đến độ trong tiêu chuẩn, người ta làm sạch nước (khử trùng
bằng clo hoặc zaven ) nồng độ 0,7 gam/m
3
để diệt trừ các loại vi khuẩn và thực
vật. Cuối cùng, nước sạch được tích lại ở bể chứa. Trạm bơm đợt 2 có nhiệm vụ
bơm nước sạch từ bể chứa vào mạng lưới cung cấp của thành phố phục vụ nhu
cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phòng cháy chữa cháy và làm đẹp thành phố
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
12
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để nâng cao chất lượng nước sạch cũng như công suất khai thác của các
nhà máy nước, không chỉ cần có khối lượng vốn đầu tư mà còn cần tăng cường

hợp tác quốc tế trong việc chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các nhà máy
nước, chú trọng đầu tư theo chiều sâu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong những năm trở lại
đây nhu cầu sử dụng nước tăng nhiều hơn. Để đáp ứng nhu cầu dùng nước của
nhân dân, Công ty đã mạnh dạn vay vốn của CHLB Đức, xây dựng hệ thống
nước với công suất 60.000m
3
/ngày đêm.
Hiện nay Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ đã
và đang khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường, với cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, đội ngũ công nhân giầu kinh nghiệm, thiết bị hiện đại
hoàn toàn ngoại nhập phục vụ tốt nhu cầu dùng nước của nhân dân.
Về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất nước, chiếm trị giá lớn trong công tác lắp đặt, sửa chữa hệ thống
cấp nước cũng như các công trình xây dựng cơ bản. Vật tư của công ty cấp nước
Việt Trì đang quản lý, sử dụng rất đa dạng, nhiều chủng loại. Có thể kể ra các
loại nguyên vật liệu chính bao gồm: nước thô, nước ngầm, các loại hoá chất để
sát trùng nước ngầm như là clo, zaven; ống nước và các phụ kiện ngành nước
như : tê, cút, vòi, đồng hồ đo nước... sử dụng trong việc sửa chữa đặt mới đường
nước. Các nhiên liệu như : xăng, dầu, than được dùng để cung cấp cho chạy máy
và đội cơ giới của Công ty.
Ngoài các vật liệu, nhiên liệu còn có những phụ tùng thay thế phục vụ cho
công tác sửa chữa đường ống nước như: rơle, công tơ, cầu chì, cầu dao, công tắc
áp lực, bóng đèn, zoăng đệm cao su, vòng bi... Phụ tùng thay thế, vật liệu phục
vụ cho hoạt động này rất đa dạng và nhiều loại phải nhập ngoại, yêu cầu sản xuất
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
13
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
nước lại không được ngừng trệ nên dự trữ về những vật liệu, phụ tùng thay thế
này của công ty buộc phải tương đối ổn định.

Về nhân sự Theo báo cáo nhân sự tính đến tháng 12 năm 2005, tổng số
CBCNVC - LĐ trong toàn Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước
Phú Thọ là 458 người. Trong đó: - Trình độ Đại học và Cao đẳng: 69 người.
- Trình độ trung cấp: 126 người.
- Công nhân kỹ thuật: 238 người.
Về máy móc thiết bị Máy móc thiết bị của Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Cấp nước Phú Thọ đa dạng, nhiều chủng loại, nằm rải rác khắp thành
phố. Có thể khái quát quá trình sản xuất qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước sạch.
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
14
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Xí nghiệp cơ khí sửa chữa máy thi công: Triển khai các điểm dùng nước
mới; xử lý các điểm đường ống bị vỡ, rò rỉ; xây dựng đấu nối các điểm các hộ
dùng nước mới; sửa chữa các đường ống.
* Xí nghiệp sản xuất nước sạch Việt Trì: sản xuất nước sạch để cung cấp
nước sạch cho địa bàn Việt Trì và các huyện lân cận.
* Xí nghiệp cấp nước Thị xã Phú Thọ: XN hoạt động độc lập với Công ty,
hàng tháng gửi các báo cáo cho Công ty; sản xuất và cung cấp nước cho toàn
khu vực thị xã Phú Thọ; Phát hành hoá đơn và thu tiền; lắp đặt mới và bảo
dưỡng, sửa đồng hồ và đường ống nước trong khu vực thị xã Phú Thọ;
* Xí nghiệp cấp nước công nghiệp Việt Trì: là một xí nghiệp trực thuộc
Công ty có chức năng bơm nước từ sông Hồng cung cấp trực tiếp cho các nhà
máy xí nghiệp sản xuất công nghiệp phía nam thành phố Việt Trì.
* Xí nghiệp thi công cấp thoát nước: có nhiệm vụ thi công lắp đặt đường
ống cấp thoát nước < Ø400 và sửa chữa những hư hỏng của đường ống theo yêu
cầu của khách hàng.
* Xí nghiệp cấp nước Phù Ninh nằm tại thị trấn Phong Châu huyện Phù
Ninh có nhiệm vụ cấp nước sạch cho khu dân cư thị trấn và các xã lân cận, xí

nghiệp hoạt động dưới sự giám sát của Công ty, mọi hoá đơn chứng từ đều quay
về Công ty giải quyết.
* Nhà máy chế biến rác thải đô thị Việt Trì: Chế biến rác thải sinh hoạt của
thành phố Việt Trì thành phân bón dùng cho các loại cây trồng.
* Xí nghiệp cấp nước Lâm Thao: Xí nghiệp có chức năng, nhiệm vụ như
Xí nghiệp cấp nước Phù Ninh nhưng Xí nghiệp thì đặt tại địa bàn huyện Lâm
Thao.
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
15
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Tổ điều phối: có nhiệm vụ quản lý đường ống từ Ø80 trở lên và điều
hành cấp nước cho các hộ dân cư; chống thất thoát nước.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước
Phú Thọ được áp dụng theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Công ty
chỉ mở một bộ sổ sách kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả
các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán của Công ty
thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ
thống báo cáo phân tích tổng hợp của Công ty. Phòng Tài vụ của Công ty, đứng
đầu là Kế toán trưởng và với từng phần hành giao cho từng cá nhân cụ thể, Kế
toán trưởng và từng thành viên trong bộ máy kế toán của Công ty có chức năng
nhiệm vụ như sau:
Kế toán trưởng - Trưởng phòng là người đứng đầu của bộ máy kế toán,
chịu trách nhiệm điều hành, theo dõi toàn bộ các vấn đề về kế toán, tài chính của
Công ty và các xí nghiệp trực thuộc Công ty. Tham mưu cho Giám đốc Công ty
chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chế độ quản lý tài chính theo quy định. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và Nhà nước về thông tin kế toán cung cấp.
Giúp việc trực tiếp cho Kế toán trưởng là kế toán tổng hợp - phó phòng có
nhiệm vụ hàng ngày tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, kê khai thuế đầu ra và đầu vào, báo cáo thuế GTGT phải nộp hàng tháng.

Hàng ngày ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các nghiệp vụ về tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng.
Kế toán nghiệp vụ tiền mặt trợ giúp kế toán trưởng chuẩn bị báo cáo tài
chính quý, năm và các nghiệp vụ kế toán khác. Ngoài ra còn theo dõi các hình
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
16
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
thức thanh toán các khoản tại công nhân viên, thanh toán lương, theo dõi các
khoản phải thu, phải trả.
Kế toán tài sản cố định và vật tư hàng hóa theo dõi chính xác, kịp thời tình
hình tăng, giảm TSCĐ, tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ, phân
bổ hấu hao vào chi phí sản xuất để tính giá thành. Tổng hợp các phiếu nhập, xuất
nguyên vật liệu, kiểm tra chứng từ, vào các sổ chi tiết, sổ cái. Cuối kỳ kế toán
cùng với thủ kho đối chiếu, kiểm tra giữa số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách.
Tiến hành phân bổ chí phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trong kỳ để làm cơ
sở tính giá thành sản phẩm.
Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục thu, chi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng. thực hiện thanh toán với ngân hàng, thanh toán với các
đơn vị trực thuộc, các bộ phận trong khối nội bộ Công ty về tiền lương và bảo
hiểm xã hội và các khoản tạm ứng, thực hiện theo dõi và thanh toán công nợ với
các tổ chức, cá nhân bên ngoài Công ty, trên cơ sở đó lập định khoản đồng thời
ghi chép vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Kế toán xí nghiệp thi công cấp thoát nước chuẩn bị số liệu, sổ sách kế toán
và trình nộp lên phòng kế toán Công ty để tổng hợp kế toán qúy, năm. Báo cáo
trực tiếp cho Giám đốc XN về các vấn đề tài chính của XN thi công.
Kế toán xí nghiệp chế biến rác thải tập hợp tính giá thành sản phẩm sau
khi chế biến rác. Chuẩn bị số liệu, sổ sách kế toán và trình nộp lên phòng kế toán
Công ty để tổng hợp kế toán.
Thủ quỹ - kiêm thủ kho chịu trách nhiệm quản lý lượng tiền mặt có tại két
của Công ty và lượng vật tư có tại kho. Kiểm nhận lượng tiền, vật tư vào ra theo

phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Hàng ngày thủ quỹ vào sổ
quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, cuối ngày thủ quỹ đối chiếu sổ qũy kế
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
17
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
toán. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào hóa đơn nhập xuất kho vào thẻ kho để nắm
được số lượng vật tư nguyên liệu, công cụ dụng cụ có tại kho mình quản lý.
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cấp
nước Phú Thọ có thể được khái quát tại sơ đồ 3.
Sơ đồ 3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Cấp nước Phú Thọ.
1.6. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Áp dụng theo hình thức nhật ký chứng từ bao gồm: Nhật ký chứng từ;
Bảng kê chứng từ; Sổ cái; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
18
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các bảng phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan.
Đối với nhật ký - chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì căn
cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
nhật ký chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các nhật ký với các sổ thẻ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có
liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ
cái.

Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được
ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các bảng tổng hợp chi
tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu trong nhật ký chứng từ, bảng
kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
- Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của Công ty thực hiện theo đúng
mẫu do Bộ Tài chính quy định áp dụng thống nhất trong cả nước.
- Hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán là một trong những nội
dung quan trọng của tổ chức công tác kế toán. Nó thiết lập nhằm phục vụ cho việc
hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế có thể phát sinh trong tất cả các
hoạt động hàng ngày của đơn vị. Chính vì vậy, khi tổ chức công tác kế toán việc sử
dụng các tài khoản nào trong hệ thống tài khoản chung cho phù hợp với hoạt động
của đơn vị, phụ thuộc đặc thù hoạt động của đơn vị .
Đối với mỗi đơn vị khi áp dụng kế toán máy, việc xác định danh mục tài
khoản cần sử dụng cho việc hạch toán của đơn vị phải căn cứ vào tình hình của
đơn vị, yêu cầu quản lý của đơn vị và các cơ quan liên quan. Việc xác đụnh danh
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
19
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
mục tài khoản kế toán bao gồm việc xác định danh mục các tài khoản sử dụng,
xác định mức độ chi tiết của từng tài khoản, để từ đó xác định các thông tin cần
thiết về danh mục tài khoản lưu trong máy tính.
- Hệ thống tài khoản kế toán Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Cấp nước Phú Thọ đang áp dụng cũng được xây dựng trên cơ sở Hệ thống tài
khoản kế toán được ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, được chi tiết theo yêu cầu của quản lý.
- Hệ thống báo cáo kế toán, tài chính: Trong tổ chức công tác kế toán áp
dụng kế toán máy, Công ty đã xác định danh mục hệ thống báo cáo ban hành
theo chế độ hiện hành, việc lập báo cáo kế toán giống như lập các sổ kế toán, các
báo cáo kế toán cũng được in trực tiếp từ máy tính trên cơ sở số liệu của các

chứng từ gốc và các số liệu có liên quan. Mẫu sổ và báo cáo kế toán được in ra
từ máy đã tuân thủ đúng mẫu qui định của Chế độ báo cáo tài chính doanh
nghiệp hiện hành.
- Chế độ và phương pháp hạch toán tài sản cố định hữu hình:
+ Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá.
+ Khấu hao tài sản cố định tính theo phương pháp đường thẳng.
- Chế độ và phương pháp tính và nộp thuế giá trị gia tăng:
+ Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%.
+ Công ty đang áp dụng tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Niên độ kế toán được bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12/ năm tài
chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán: Công ty sử dụng đơn vị đồng Việt
Nam để ghi chép vào sổ kế toán.
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
20
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 4. Trình tự ghi số kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
21
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
PHẦN 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN
CẤP NƯỚC PHÚ THỌ
2.1. Đặc điểm chung về tổ chức hạch toán lao động tiền lương tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ
2.1.1. Phân loại lao động của Công ty:
Để xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu đồng thời áp dụng các hình thức

quản lí lao động và trả lương cho người lao động, Công ty phân chia lao động
thành ba loại như sau:
+ Lao động trực tiếp sản xuất trong biên chế và hợp đồng dài hạn: là số
lao động do Công ty trực tiếp quản lí và trả lương, họ là những người lao động
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ở các xí nghiệp, đội công trình, đặt dưới
sự lãnh đạo của đội trưởng và giám đốc các xí nghiệp trực thuộc. Số lao động
này lại được chia thành từng nhóm theo trình độ chuyên môn được đào tạo và
theo trình độ lành nghề (bậc thợ).
+ Lao động gián tiếp sản xuất (cán bộ quản lý, nhân viên kinh tế, hành chính):
là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty . Thuộc bộ phận này gồm cán bộ, nhân viên kỹ thuật; cán bộ, nhân viên
quản lý kinh tế, cán bộ, nhân viên quản lý hành chính.
+ Lao động hợp đồng theo vụ việc (hợp đồng ngắn hạn): là những người
lao động phổ thông do các xí nghiệp, các đội thi công công trình thuê, thực hiện
khoán khối lượng công việc trả tiền công theo thoả thuận. Số lao động này không
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
22
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ổn định, tuỳ thuộc vào từng thời điểm nên họ không tham gia đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế.
Hiện nay, về cơ cấu và chất lượng lao động đã đáp ứng được với yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Số lao động hợp đồng theo công việc chủ yếu
thuê lao động phổ thông tại địa phương có công trình thi công. Tình hình lao
động của Công ty được thể hiện qua biểu sau đây:
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
T.số % T.số % T.số % T.số % T.số %
1. Tổng lao
động

137 100 163 100 199 100 211 100 247 100
- Biên chế 107 78,1 125 76,7 152
76,4 160 75,8
176 71,2
- H.đồng dài
hạn
5 3,6 7 4,3 12 6,0 14 6,6 27 10,9
- H.đồng ngắn
hạn
25 18,2 31 19,1 35
17,6 37 17,6
44 17,9
2. Trình độ ĐT 137 100 163 100 199 100 211 100 247 100
- Đại học 17 12,4 26 16 35 18 36 17 38 15
- Trung cấp 33 24,1 35 21,5 43 21 45 21 45 18
- Công nhân KT 87 63,5 102 62,5 121 61 130 62 164 67
Bảng 01: Tình hình lao động của Công ty
2.1.2. Tổ chức hạch toán lao động của Công ty:
Nội dung chủ yếu của công tác hạch toán lao động ở Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ là hạch toán số lượng, thời gian lao
động, kết quả lao động của từng cá nhân người lao động, là cơ sở để kiểm tra
tình hình sử dụng lao động, tổng hợp số lượng lao động làm việc trong ngày và
là căn cứ để trả lương cho từng người, tính toán và phân bổ chi phí tiền lương
vào các đối tượng tính giá thành.
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
23
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Cùng với công tác hạch toán thời gian lao động là việc theo dõi kết quả
sản xuất (công việc hoàn thành ) của người lao động và tình hình sử dụng lao
động ở các đội, xí nghiệp thành viên, các phòng ban. Tại đó các đội trưởng,

trưởng các đơn vị, bộ phận trực tiếp ghi Bảng chấm công (mẫu 2-LĐTL), trong
đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của mỗi người. Các chứng từ gốc thường
được sử dụng để hạch toán lao động ở Công ty là: Bảng chấm công (mẫu 2 -
LĐTL).
Cụ thể, ta xem xét các chứng từ sau:
- Bảng chấm công của phòng HC-TC và của Đội số 1 (trang 47, 48)
2.2. Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp
nước Phú Thọ
2.2.1. Các hình thức và chế độ tiền lương:
Hàng tháng Công ty có tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc từng
đợn vị, bộ phận và lập bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành. Đồng
thời căn cứ vào các chứng từ hạch toán thời gian lao động và các chế độ trả
lương theo Quy chế của Công ty, phòng Tổ chức hành chính áp dụng các biện
pháp tính lương phải trả cho từng người ở từng bộ phận và lập Bảng thanh toán
lương cho từng bộ phận. Bảng thanh toán lương, sau khi Kế toán trưởng, Giám
đốc ký duyệt được đưa về phòng Kế toán để làm cơ sở trả lương cho người lao
động và tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy
định.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên
Cấp nớc Phú Thọ hiện nay đang thực hiện trả lương theo các hình thức: trả lương
theo thời gian có điều chỉnh, trả lương theo sản phẩm (khối lượng công việc
hoàn thành) và trả lương khoán khối lượng công việc.
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
24
Đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hình thức trả lương theo thời gian có điều chỉnh:
Hình thức trả lương theo thời gian có điều chỉnh được áp dụng để trả lương cho
lao động quản lý, nhân viên chuyên môn nghiệp vụ và nhân viên phục vụ thuộc văn
phòng Công ty, văn phòng các xí nghiệp thành viên như: Giám đốc, Phó Giám đốc,
nhân viên quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật, quản lý hành chính và cán bộ y tế, lái xe,...

TLi = (TL
bi
N
ti
H
đc
H
p
) + L

+ L
pc

Cách trả lương theo thời gian: vừa tính theo hệ số mức lương được xếp theo
Nghị định số 205/2004/NĐ - CP của Chính phủ, vừa theo kết quả cuối cùng gắn với
mức độ phức tạp, tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với công việc được
giao, ngày công lao
động. Cụ thể công
thức tính trả lương cho
từng lao động như sau:
Trong đó:
TLi: Tiền lương tháng để trả cho người thứ i;
TL
bi
: Tiền lương ngày theo ngạch lương, bậc lương của người thứ i theo
Nghị định số 205/2004/NĐ - CP của Chính phủ;
N
ti
: Số ngày làm việc thực tế hưởng lương thời gian của lao động thứ i.
H

đc
: Hệ số điều chỉnh tiền lương dựa trên cơ sở mức độ hoàn thành kế
hoạch doanh thu của Công ty.
H
p
: Hệ số tính theo kết quả phân loại thi đua hàng tháng của lao động thứ i.
L

: Tiền lương của những ngày nghỉ phép, họp, nghỉ việc riêng... hưởng
100% lương.
L
pc
: Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp trách nhiệm...
(HSLi TLmin )
TLi =
Sinh viên : Đỗ Huyền Bảo Ngọc
25

×