Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

120 Hoàn thiện kế toán tại sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.11 KB, 68 trang )

Lời Mở Đầu
Một trong những mục tiêu cơ bản mà Đảng và Nhà nớc đã và đang đặt ra
cho nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây là đổi mới và tiến dần lên
theo định hớng Công nghiệp hoá Hiện đại hoá đất nớc.Trong điều kiện đó thì
quản lý Kế toán Tài chính đợc xem nh là tổng hoà các mối quạn hệ, nó không
chỉ có nhiệm vụ khai thác nguồn lực kinh tế tài chính, tăng thu nhập mà còn
phải sử dụng công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế cả về mặt vĩ
mô và vi mô.
Là một bộ phận cấu thành của công tác kế toán, kế toán TSCĐ giữ một
vai trò không nhỏ quyết định đến sự thành công hay thất bại của một sản phẩm
nói riêng và cảu một doanh nghiệp nói chung.
Đứng trớc nhu cầu đòi hỏi chung cùng với sự phát triển của đất nớc, nên
trong suốt những năm qua, Công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình đã
không ngừng phát triển và đổi mới, tích cực tham gia triển khai và thực hiện tốt
các dự án, các công trình lớn trong cả nớc do bộ giao thông vận tải giao cho. Là
một doanh nghiệp cổ phần hoá hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình
giao thông, thuỷ lợi kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. Công ty nhận
thức đợc chất lợng cho mỗi sản phẩm xây dựng cũng nh chất lợng của các công
trình là yếu tố quyết định đến uy tín, sự tồn tại và phát triển của Công ty. Trong
đó, một điều kiện tối quan trọng ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm là mức độ
hoàn thiện tính đồng bộ và tính hiện đại của dây chuyền công nghệ.
Vì vậy, việc tập trung đổi mới và hiện đại hoá máy móc, thiết bị và TSCĐ,
đặc biệt là TSCĐ hữu hình sẽ giúp Công ty sẽ tạo ra đợc những sản phẩm bảo
đảm về chất lợng cũng nh tiến độ, khối lợng công việc, tiết kiệm chi phí nhân
công, từ đó giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh đối với sản phẩm cùng
loại trên thị trờng. Nhận thức đợc vai trò quan trọng của TSCĐ hữu hình đối với
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Còn đối với công tác hạch
toán kế toán TSCĐHH thì coi đó là nhiẹm vụ quan trọng nhằm sử dụng, bảo
quản và quản lý TSCĐHH một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên công với kiến thức mà em
đã học ở trờng Trung học kinh tế kỹ thuật công nghệ Hà Nội và quá trình tìm


hiểu thực tế tại Công ty, em nghiên cứu chuyên đề: Hoàn thiện kế toán TSCĐ
hữu hình tại Công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình.
Nội dung gồm ba phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về doanh nghiệp
Phần II : Thực trạng kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty cổ phần
vận tải và xây dựng công trình
Phần III: Kết luận và một số kiến nghị
Do thời gian thực tập không nhiều nhận thức bản thân còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong cô giáo, ThS. Hoàng
Thị Hồng Lê cùng cán bộ kế toán công ty nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến
để bài viết của em hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần 1
tìm hiểu chung về doanh nghiệp
I. Tổng quan về công ty cổ phần vận tải và xây dựng công
trình
1-Quá trình hình thành và phát triển .
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Công ty Vặt t vận tải và xây dựng công
trình giao thông và ban chỉ đạo đổi mới, phát triển doanh nghiệp ngày 23 /2 /
2001 Bộ trởng Bộ Giao thông vận tải ký quyết định số 493/QĐ- BGTVT về việc
phê duyệt Trung tâm Vận tải vật t thiết bị là doanh nghiệp nhà nớc thuộc Công
ty vật t vận tải và xây dựng công trình giao thông thực hiện cổ phần hoá năm
2001 thành Công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình.có giấy phép
kinh doanh số : 0103000235 do Sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp ngày 18/1/2001 .
Công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình . là doanh nghiệp hạch
toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân và có sự quản
lý của Công ty Vật t vận tải và xây dựng công trình giao thông và các ban
ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty .
Tên công ty : Công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình
Trụ sở : 83A Lý Thờng Kiệt Hoàn Kiếm Hà Nội

Tên quốc tế : Transport And Contruction Joint Stock Company
Tên viết tắt : TRANCO JSC
Các đơn vị thành viên :
- Xí nghiệp xây dựng công trình số 1.
- Xí nghiệp vận tải hàng hoá.
- Đội xây dựng số 1.
- Đội xây dựng số 2.
-..................................
- Đội xây dựng số 16
2- Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản của công ty
2.1 : Lĩnh vực kinh doanh chính (ngành nghề kinh doanh)
Các lĩnh vực hoạt động:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng.
- Xây dựng các công trình giao thông (cầu đờng ,bến cảng ....).
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi (đê, đập, kênh, mơng.....).
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
- Vận tải hàng hoá.
- Vận chuyển hành khách.
- Kinh doanh t liệu sản xuất ( thiết bị, vật t ngành giao thông và xây dựng
- Kinh doanh nhà.
- Xây lắp các công trình điện từ 35 KV trở xuống.
2.2 : Chức năng và nhiệm vụ của công ty
*: Chức năng
Tổ chức đấu thầu và nhận thầu xây lắp các công trình đờng giao thông, hệ
thống thuỷ lợi kiên cố hoá kênh mơng
Tổ chức thực hiện thi công các dự án xây dựng cơ bản đã trúng thầu thuộc
các chơng trình mục tiêu trọng điểm của ngành Giao thông vận tải, các dự án
hợp tác đầu t trong và ngoài nớc nh các dự án tài trợ từ vốn JBICH, ADB...
Tính chất công việc
Đào đắp đất đá, san mặt bằng công trình

Khai thác đá
Cải tạo, nâng cấp mặt đờng BT nhựa, cấp phối, đá dăm nớc
Nâng cấp, xây dựng mới mặt đờng Bê tông ASTPHAL
Duy tu sửa chữa cầu đờng bộ
Công tác nề, mộc và Bê tông xi măng
Gia công cốt thép
*. Nhiệm vụ :
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết các điều khoản trong hợp đồng kinh
tế đã ký kết với chủ đầu t và các tổ chức kinh tế có liên quan trong lĩnh vực
hoạt động
- Thực hiện nhiệm vụ Xây dựng cơ bản theo chỉ tiêu kế hoạch đã đề
ra hoàn thành các hạng mục công trình theo tiến độ kế hoạch
- Đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động trong công ty, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nớc .
- Do đặc điểm Công ty là đơn vị hạch toán độc lập nên Công ty hoạt
động theo phơng án và kế hoạch do Công ty tự tìm kiếm và đặt ra.
2.3 : Đối tợng và địa bàn hoạt động kinh doanh
Thi công tất cả các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn cả nớc
2.4 : Khái quát về vốn và tài sản của công ty
Đơn vị : đồng VN
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
I : Tài sản
49.514.928.445 55.749.700.560
1.1- Tài sản lu động và đầu t
ngắn hạn
43.557.579.431 50.947.681.280
1.2- Tài sản cố định và đầu t dài
hạn
5.957.349.014 4.802.019.280
II: Nguồn vốn

49.514.928.445 55.749.700.560
2.1 Nợ phải trả 40.939.546.017 46.994.585.539
2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu 8.575.382.428 8.755.114.914
2. 5 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vận
tải và xây dựng công trình
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004-2005
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Thời gian Chênh lệch Tỷ lệ
so sánh
Năm 2004 Năm 2005
%
1. Doanh thu thuần 41.432.871.558 37.710.240.300 -3.722.631.258 -8,98
2. Tổng chi phí giá thành 41.382.677.460 37.659.800.098 -3.722.877.362 -8,99
3. Lợi nhuận gộp 50.194.098 50.440.202 246.104
+ 0,49
4. Nộp ngân sách
Thuế VAT đầu ra
Thuế TN doanh nghiệp
5. Lợi nhuận sau thuế
138.220.988
14.054.347
36.139.751
114.859.559
14.123.256
36.346.946
-23.361.429
68.909
225.195
-16,9
0,49

0,6
5. Thu nhập bình quân đầu
ngời/ tháng.
1.190.200 1.350.000 159.200 +13,4
Qua số liệu trên ta thấy:
-Doanh số đạt đợc của năm 2005 giảm so với năm 2004 là 8,98%%.
- Chỉ tiêu lãi gộp năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0,49%.
- Lãi thực năm2005 tăng 0,6% so với năm 2004.
-Nộp ngân sách trong năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 0,49% .
- Thu nhập bình quân đầu ngời/tháng tăng 13,4%.
So sánh giữa tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng lợi nhuận, thì lợi nhuận
tăng mặc dù doanh thu năm 2005 giảm vì do đặc thù doanh nghiệp là xây dựng
cơ bản cho nên nguồn vốn phụ thuộc vào Ngân sách nhà nớc và tiến độ nghiệm
thu thanh toán không đợc nhanh chóng cho nên mặc dù công trình đã hoàn
thành cũng cha đợc thanh toán . Điều này dẫn đến nhiều khó khăn về vốn cho
công ty. Thu nhập bình quân đầu ngời tăng thêm 159.200 đồng/ngời 1 tháng
nguyên nhân do doanh thu, lãi thực tăng trong những năm qua.
Phần II
thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình
của công ty cổ phần vận tải và xây dựng công trình
i.Công tác quản lý và công tác tài chính của công ty cổ phần
vận tải và xây dựng công trình .
1.Quá trình hoạt động và hình thức quản lý của Công ty cổ phần vận tải
và xây dựng công trình
Thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc trong cơ chế mới từ
một trung tâm chuyên cung ứng vật t vật liệu xây dựng công trình trong Công ty
vật t vận tải và xây dựng công trình giao thông. Công ty cổ phần vận tải và xây
dựng công trình đợc thành lập trên nền tảng của Công ty đã nhiều năm trong
lĩnh vực vận tải & xây dựng công trình, với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật kỹ
thuật có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cũng nh thi công xây

dựng các hạng mục công trình ở nhiều địa phơng trong cả nớc.
Là đơn vị thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp trong cơ chế mới với chính
sách u đãi của Nhà nớc, đơn vị thực sự lành mạnh về mặt tài chính, vững vàng về
chuyên môn, có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động chuyên ngành.
Với cơ chế mới thực sự đã thúc đẩy đợc khả năng tham gia đóng góp cống
hiến của ngời lao động. Năng suất lao đông ngày càng đợc nâng cao, uy tín
của Công ty ngày càng đợc củng cố thu nhập, đời sống của CBCNV tăng rõ
rệt.
Với tiềm năng sẵn có kết hợp với sự nỗ lực của tập thể CBCNV Công ty
Cổ phần vận tải & XDCT đã thực sự hoà nhập cơ chế thị trờng đa sản lợng trớc
khi cổ phần từ 10 tỷ đồng /năm lên 50 tỷ / năm và phần đấu đạt 60 tỷ/năm vào
năm 2006.
Để luôn luôn duy trì đợc vị trí của mình trong lĩnh vực xây dựng và
đáp ứng thật tốt những yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ mới. Công ty luôn luôn thay
đổi phơng pháp quản lý phù hợp, đồng thời áp dụng những công nghệ tiên tiến
nhất và công tác quản lý doanh nghiệp và thi công công trình.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
Phòng Kế hoạch
Thị trờng
Phòng TC- HC
Phòng Kế toán
Phòng
nghiệp vụ- Kỹ Thuật
Xí nghiệp XDCT I
Đội XD số 1
Xí nghiệp
Vận tải hàng hoá

§éi XD sè 2
§éi XD sè 2
§éi XD .......
§éi XD sè 16
2. công tác tài chính của Công ty cổ phần vận tải và xây dựng
công trình
1- Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty
Bảng tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2004 ,
2005
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
(%)
I. Tổng tài
sản
49.514.928.445 55.749.700.453 6.234.772.008 12,6
1. TSLĐ&ĐT
NH
43.557.579.431 50.947.681.280 7.390.101.849 17
- Tiền 62.681.602 92.645.029 29.963.427 47,8
- Các khoản phải
thu
24.426.279.069 37.229.779.333 12.803.500.264 52,4
- Hàng tồn kho 12.087.737.665 12.254.571.988 166.834.323 1,38
- TSLĐ khác 6.980.881.095 1.370.684.930 (5.610.196.165
)
- 80,3
2.TSCĐ &ĐTDH 5.957.349.014 4.802.019.173 (1.155.329.841
)
- 19,3

- TS cố định 3.327.759.307 3.003.422.489 (324.336.818) - 9,7
-TSCĐ thuê tài
chính
2.629.589.707 1.798.596.684 (830.993.023) - 31,6
II: Nguồn
vốn
49.514.928.445 55.749.700.453 6.234.772.008 12,6
1. Nợ phải trả 40.939.546.017 46.994.585.539 6.055.039.522 14,8
- Nợ ngắn hạn 36.797.183.959 44.836.820.637 8.039.637.042 22
- Nợ dài hạn 4.142.362.058 2.157.764.902 (1.984.597.156
)
- 48
2. NV chủ sở hữu 8.575.382.428 8.755.114.914 179.732.486 2,1
-Nguồn vốn kinh
doanh
8.462.814.700 8.606.230.240 143.415.540 1,7
- LN cha phân
phối
112.567.728 148.884.674 36.316.946 32,3
Qua bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn ở trên của Công ty ta phân tích từng chỉ
tiêu cụ thể để biết đợc tình hình thực tế và thực trạng phát triển của Công ty :
* Tổng tài sản của công ty năm 2005 sovới năm 2004 tăng 6.234.772.008
đồng tơng ứng tỷ lệ tăng 12,6% là do
- TSLĐ & ĐTNH tăng 17% tơng ứng số tiền : 7.390.101.849 đồng
- TS bằng tiền tăng 47,8% tơng ứng số tiền : 29.963.427đồng
- Các khoản phải thu tăng 12.803.500.264 đồng tơng ứng tăng
52,4% là do các công trình xây dựng đã hoàn thành nghiệm thu nhng cha đ-
ợc thanh toán.
- Hàng tồn kho tăng 166.834.323 đồng tơng ứng tăng 1,38% là
không đáng kể

- Tài sản lu động khác giảm 5.610.196.165 đồng tơng ứng giảm
80,3% là do các khoản chi tạm ứng đã đợc hoàn ứng và các khoản chi phí
chờ phân bổ giảm
- Tài sản cố định giảm 9,7% tơng ứng 324.336.818 đồng
- TS Thuê mua tài chính giảm 31,6% tơng ứng giảm 830.993.023%
Qua đây ta tháy yếu tố tích cực đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh
giúp cho vòng quay vốn của công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả điều
này khẳng định cho ta thấy Công ty thực hiện tốt công tác quản lý tài chính.
* Tổng nguồn vốn năm 2005 so với năm 2004 tăng 12,6% tơng ứng tăng:
6.234.772.008đồng cụ thể nh sau:
- Nợ phải trả tăng 6.055.039.522 đồng tơng ứng tăng 14,8%
- Nợ ngắn hạn tăng 8.039.637.042 đồng tơng ứng tăng 22% là do
Công ty đợc ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho vay vốn để thực hiện thi
công khi các công trình cha đợc thanh toán .
- Các khoản nợ dài hạn giảm 1.984.597.156 đồng tơng ứng giảm
48% là do công ty đã sử dụng đồng vốn một các có hiệu quả để giảm bớt
khoản vay dài hạn
- Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 179.732.486đồng tơng ứng tăng 2,1%
- Trong đó nguồn vốn kinh doanh tăng 143.415.540 đồng tơng ứng
1,7%
- Lợi nhuận cha phân phối tăng 36.316.946đồng tơng ứng tăng
32,3%
* Tình hình huy động vốn của công ty căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn đợc
xác định thông qua kế hoạch tài chính và căn cứ vào diễn biến tực tế để huy
động vố nhằm đảm bảo đủ vốn một cách kịp thời cho kinh doanh.
* Các nguồn vốn mà công ty huy động gồm có :Vốn góp từ các cổ đông, vốn
đi vay,....
Sử dụng vốn : Công ty chú trọng đến việc sử dụng vốn đúng mục
đích, hợp lý. Nếu không chuẩn bị nguồn vốn kịp thời thì sẽ làm chậm tiến
độ thi công sẽ ảnh hởng tới uy tín, chất lợng công trình. Vì thế công ty đã đề

ra nguyên tắc sử dụng nguồn vốn hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2. Tình hình tài chính của công ty.
DT thực hiện trong kỳ
41.432.871.558
+) Hệ số phục vụ CP kinh doanh = =
Năm 2004 Chi phí kinh doanh
41.382.677.460
= 1
Lợi nhuận thực hiện
50.194.098
+) Hệ số sinh lờicủa CP KD = =
Năm 2004 Chi phí kinh doanh
41.382.677.460
= 0,0012
DT thực hiện trong kỳ
37.710.240.300
+) Hệ số phục vụ CP kinh doanh = =
Năm 2005 Chi phí kinh doanh
37.659.800.098
= 1
Lợi nhuận thực hiện
50.440.202
+) Hệ số sinh lờicủa CP KD = =
Năm 2005 Chi phí kinh doanh
37.659.800.098
= 0,0013
Với số liệu trên cho ta thấy tình hình kinh doanh của công ty luôn luôn ổn định
Iii.tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán ở công cổ
phần vận tải và xây dựng công trình

1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty CP VT & XDCT
Phòng tài chính kế toán của công ty có 6 ngời, trình tự ghi sổ kế toán áp
dụng theo hình thức nhật ký chung, mỗi ngời đợc phân công trách nhiệm đối với
từng phần việc cụ thể. Các nhân viên trong phòng và kế toán các đội xây dựng
công trình do kế toán trởng công ty điều hành về nghiệp vụ, các nhân viên tiếp
nhận, kiểm tra, hạch toán ghi sổ các chứng từ ban đầu gồm các sổ theo dõi chi
tiết và sổ tổng hợp chứng từ hàng ngày, tháng, quí,năm, để theo dõi và lập báo
cáo lên cấp trên.
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, mọi công tác kế toán đều đợc
thực hiện ở phòng tài chính kế toán công ty. Từ việc nhận chứng từ gốc, báo cáo
thống kê ở các đội xây dựng công trình gửi lên đến việc kiểm tra chứng từ ban
đầu, định khoản kế toán ghi sổ (thẻ) chi tiết,sổ tổng hợp,hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm lập báo cáo kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và
các bảng phân bổ liên quan từ thực tế tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tổ
chức bộ máy kế toán của công ty. Phòng tài chính kế toán phân nhiệm vụ các
khâu cụ thể cho từng ngời nh sau:
1.1. Kế toán trởng:
Phụ trách chung theo nhiệm vụ, chức năng của phòng, chịu trách nhiệm tr-
ớc pháp luật do nhà nớc quy định, giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê tin kinh tế, tham gia hợp đồng kinh tế và
hạch toán kế toán. Đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách quy định, tổ chức
đào tạo hớng dẫn, kiểm tra kế toán trong công ty.
1.2. Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp:
Điều hành các nhân viên kế toán tổng hợp số liệu báo cáo tài chính theo
dõi chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
1.3. Kế toán vật t và giá thành :
Theo dõi vật t, và tâp hợp giá thành của công ty.
1.4. Kế toán ngân hàng và công nợ:
Chịu trách nhiệm giao dịch,làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán
qua ngân hàng.

Theo dõi tình hình công nợ và thanh toán với ngân sách nhà nớc của công ty.
1.5. Kế toán thanh toán:
Theo dõi thanh toán tiền lơng, BHXH với cán bộ công nhân viên và các
khoản thanh toán khác.
1.6. Kế toán quỹ tiền mặt và kế toán tài sản cố định
Chịu trách nhiệm về thu, chi, rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ và quản lý
quỹ tiền mặt của công ty
sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty CP VT và XDCT
* Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng
Công ty đang áp dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chung và đợc
khái quát bằng sơ đồ nh sau:
Hàng tháng theo dõi tăng, giảm TSCĐ và phân bổ khấu hao TSCĐ
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng Tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho :

Dự phòng giảm giá của hàng tồn kho; Giá trị thuần có thể thực hiện đợc của
hàng tồn kho trong đó :
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá của hàng tồn kho
- Giá trị hàng tồn kho dùng để thế chấp cho các khoản nợ
- Lý do trích thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Giá vốn cuả hàng tiêu thụ trong kỳ
Số Vòng quay của hàng tồn kho =
Giá vốn hàng tồn kho bình quân
* Doanh nghiệp nộp thuế Giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
2. Tình hình thực hiện quy trình công tác kế toán
2.1.Tổ chức hạch toán ban đầu
* Chứng từ kế toán
Khái niệm về chứng từ kế toán :
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ảnh nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Tất cả các
chứng từ phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu và phải đợc lập theo đúng
quy định
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ hiện hành theo từng phần hành cụ thể :
Chứng từ đợc tập hợp, lu trữ khoa học theo từng tháng, theo trình tự ghi sổ
nhật ký chung, theo trình tự phát sinh chứng từ của một nghiệp vụ
- Chứng từ tiền mặt : Phiếu thu, phiếu chi ngoài ra còn có một số chứng từ
khác kèm theo
- Chứng từ ngân hàng : Giấy báo Nợ , báo Có
- Chứng từ về nghiệm thu thanh toán là các phiếu giá , giấy rút vốn hạn
mức đầu t
- Chứng từ về Tài sản cố định
- Chứng từ về yếu tố lao động tiền lơng
Nhìn chung công ty sử dụng chứng từ là hợp lý để chúng minh cho nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, chúng từ đợc lập đầy đủ chặt chẽ, rõ ràng
* Trình tự luân chuyển chứng từ :

Việc luân chuyển chứng từ giữa các kế toán viên phụ trách các phần hành
kế toán khác nhau giảm nhẹ rất nhiều về thủ tục chồng chéo
Quá trình luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban chức năng trong công
ty đợc thực hiện gọn gàng, nhanh chóng thuận lợi cho công tác kế toán
Tuy nhiên công ty vẫn cha thực hiện kế toán máy mà vẫn làm kế toán thủ
công cho nên việc lu trữ chúng từ hoàn toàn bằng các cặp, túi ni lông chứ không
có File để lu trữ tài liệu trong máy
Mặc dù vậy công ty vẫn lu trữ chứng từ theo tứng tháng, theo trình tự ghi sổ
Nhật ký chung và theo trình tự phát sinh trong tháng đúng quy định của Nhà nớc
.
Kế toán ghi và tính giá của chúng từ cha có giá rất cụ thể để dễ theo dõi
Từng bộ phận liên quan của phòng kế toán đã theo dõi tổng hợp và phân
loại những chứng từ cần thiết đối với từng bộ phận có liên quan trong phòng kế
toán .
Kế toán đã định khoản ngay trên chứng từ phát sinh tránh nhầm lẫn khi vào
sổ
2.2. Tổ chức vận sụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty cổ phần
vận tải &xây dựng công trình
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định
số QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/95 của Bộ trởng Bộ tài chính
và các văn bản bổ sung nội dung hệ thống tài khoản kế toán .
Và sau đây là một số tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ
kế toán của doanh nghiệp :
TK 111; TK112; TK131(Chi tiết từng công trình ); TK 133; TK 1388 ; TK
136; TK 141 ( chi tiết từng công trình ); TK 142 ; TK 152; TK 153; TK 154 ;
TK 211.1; TK2112; TK 214; TK 241; TK331 ( chi tiết từng đơn vị cung cung
cấp ); TK 3331; TK 311; TK 338; TK 335: TK 336; 411, 421, 511,
621,622,623,627,642 ,711, 811, 911
Nhìn chung Công ty sử dụng những tài khoản trên là hợp lý phù hợp với
mô hình kế toán của công ty

Bên cạnh đó những Tài khoản cấp 2 mở chi tiết rất ít đễ dẫn đến nhầm lẫn
và khó theo dõi
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kế toán thì kế toán hạch toán nh
sau:
2.2.1 Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
TK131 TK 111.1, TK112.1
TK112
Thu
tiền công trình Nộp tiền vào tài khoản
TK
621,627,642,635,211
TK112 TK133

Rút tiền từ TKhoản
TK 141 Các khoản chi
bằng TM, TGNH
TK334
Thu tạm ứng bằng TM
Trả lơng
CNV
TK 138.8,TK136

TK331,311,315,342,338
Thu TƯ nội bộ và khoản phải thu
Trả ngời bán , trả vay ngắn hạn, trung
hạn ,phải trả khác
TK515
Nhập lãi tiền gửi
TK 411
Rút cổ phần

TK 711
Các khoản thu nhập tk
141,1388,136
Cho tạm
ứng công trình và nội bộ TƯ
TK311
TK 3331,3334,3...
Vay ngắn hạn chuyển
khoản nộp các khoản thuế
3 . Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán ở Công ty cổ phần vận tải &
XD công trình
- Chế độ kế toán áp dụng : theo chế độ nhà nớc hiện hành chế độ kế toán
doanh nghiệp xây lắp Quyết định số 1864 /1998/QĐ BTC ngày 16/12/1998
của Bộ trởng Bộ tài chính
-Niên độ kế toán của đơn vị bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
-Phơng pháp quản lý hàng tồn kho : kê khai thờng xuyên.
-Phơng pháp xác định gía vốn hàng bán : là giá dự toán nhận thầu đã đợc duyệt
-Các loại thuế công ty phải nộp:
+) Thuế GTGT.
+) Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ ) Thuế môn bài
+) Các loại thuế khác.
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lơng, thởng
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hởng BHXH
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t, hàng hoá
+ Thẻ kho

+Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hóa
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kiểm kê quỹ
+ Bảng tổng hợp doanh thu hàng tháng, quý
+ Thẻ TSCĐ
+ Hợp đồng kinh tế
Hệ thống sổ kế toán mà đơn vị sử dụng :
Với hình thức Nhật ký chung : Kế toán sử dụng Sổ cái
Sổ chi tiết các TK 141,154,621,622,623,627, 642, 511,911
Sổ chi tiết thanh toán 131,331 ( chi tiết cho từng công trình , từng chủ hàng
)
Bảng kê các tài khoản
Bảng trích , phân bổ khấu hao Tài sản cố định
* Về u điểm
- Công ty đã mở đủ sổ kế toán để theo dõi
- Sổ Nhật ký chung đã theo dõi và ghi chép đầy đủ vào sổ cái
- Các sổ chi tiết đợc theo dõi và ghi chép rất chi tiết và đầy đủ
* Về nhợc điểm
- Vì công ty cha sử dụng kế toán máy cho nên sổ sách kế toán đôi khi còn bị
sửa chữa tẩy xoá .
II. Vị trí của TSCĐ và nhiệm vụ hạch toán.
1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Theo chuẩn mực kế toán 03, 04, 06 phải thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau thì đ-
ợc coi là tài sản cố định:
+ TSCĐ đó phải chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế ở trong tơng lai khi sử
dụng TSCĐ đó
+ Có nguyên giá từ 10 triệu đồng trở lên
+ Thời gian sử dụng trên 1 năm
+ Nguyên giá TSCĐ đợc xác định một cách đáng tin cậy.
Đặc điểm của TSCĐ bao gồm:
1 Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và
giá trị của nó đợc dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm mới.
1 TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình đó
giá trị của nó bị giảm dần nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho tới khi h hỏng không sử dụng đợc nữa.
2. Phân loại TSCĐ
Do trong công ty có rất nhiều loại TSCĐ với nhiều hình thái biêủ hiện,
chức năng và công dụng khác nhau nên để thuận lợi cho công tác quản lý và
hạch toán TSCĐ cần phải phân loại TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau.
2.1.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại:TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
1 TSCĐ hữu hình: bao gồm toàn bộ t liệu lao động có hình thái vật chất cụ
thể, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định
cụ thể nh máy móc thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, phơng tiện vận tải,
thiết bị, dụng cụ quản lý
1 TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái cụ thể, phản ánh một l-
ợng giá trị mà Công ty thực sự đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh, sản xuất nh: chi phí nghiên cứu, phát triển, quyền sử dụng
đất, phần mềm máy vi tính
2.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ đợc chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê

ngoài.
1 TSCĐ tự có: là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm và hình thành từ
nguồn vốn Ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn
liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ đợc tặng, biếu. Đây là
những TSCĐ của doanh nghiệp và đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp.
1 TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà
TSCĐ đi thuê đợc chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt
động.
2.3. Phân loại theo tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp:
1 TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
1 TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
1 TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc.
2.4. Các cách phân loại khác:
Ngoài các cách phân loại TSCĐ nêu trên, trong quản lý và hạch toán còn có
thể phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau:
1 Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế: Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
đợc chia thành hai loại: TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh và TSCĐ
dùng ngoài sản xuất kinh doanh.
1 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: căn cứ vào tình hình sử dụng
TSCĐ từng thời kỳ, TSCĐ đợc chia thành các loại: TSCĐ đang sử dụng,
TSCĐ cha cần dùng, và TSCĐ không cần dùng và chờ nhợng bán, thanh
lý.
3. Đánh giá tài sản cố định hữu hình:
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích
khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
3.1. Đánh giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ bao gồm tất cả những chi phí hợp lệ mà Doanh nghiệp

bỏ ra, chi ra để có đuợc TSCĐ và chuẩn bị đa vào sử dụng.
Tuỳ trong từng loại TSCĐ cụ thể, từng cách thức hình thành nguyên giá TSCĐ
đợc xác định cụ thể nh sau:
+ TSCĐ hữu hình
Đối với TSCĐHH mua ngoài
3 Mua trong nớc :
Nguyên giá = Giá mua ghi
trên hoá đơn
+ Thuế
trớc bạ
+ Chi phí vận
chuyển lắp
đặt chạy thử
- Các khoản
giảm trừ (nếu có)
4 Mua nhập khẩu
Nguyên giá = Giá
CIF
+ Thuế
nhập
khẩu
+ Thuế trớc
bạ
+ Chi phí vận
chuyển lắp đặt,
chạy thử
- Các khoản
giảm trừ
Hiện nay, Nhà nớc đã áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) nên đối với
TSCĐHH mua về sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng phải

chịu thuế GTGT thì phần thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ này không đợc hạch
toán vào nguyên giá TSCĐ mà sẽ đợc phản ánh trên tài khoản 133.
- Đối với TSCĐHH do bộ phận xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
Nguyên giá = Giá thực tế quyết toán + Chi phí liên quan
- Đối với TSCĐHH đợc biếu, tặng:
Nguyên giá = Giá thị trờng của tài sản cùng loại tại thời điểm biếu, tặng
- Đối với TSCĐHH nhận góp vốn liên doanh:
Nguyên giá = Giá do hội đồng giao
nhận, đánh giá
+ Chi phí vận chuyển
lắp đặt, chạy thử
- Đối với TSCĐHH điều chuyển nội bộ :
Nguyên giá = Giá ghi sổ của bên điều chuyển đến
+ Nếu TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán độc lập :
Nguyên giá = Giá trị còn lại trên sổ kế
toán TSCĐ ở đơn vị điều
chuyển đến
+ Chi phí lắp đặt,
chạy thử
+ Nếu TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
Nguyên giá = Giá ghi sổ của bên điều chuyển đến
Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển đợc phản ánh trực tiếp vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.
3.2. Đánh giá TSCĐHH theo giá trị còn lại
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐHH nên ngoài việc xác định nguyên giá
TSCĐHH cần thiết phải xác định lại giá trị của nó. Giá trị còn lại của
TSCĐHH giúp cho việc xác định năng lực của TSCĐHH tốt hay không tốt.
Giá trị còn lại của TSCĐHH đợc tính theo công thức:
Giá trị còn lại của
TSCĐHH

= Nguyên giá
của TSCĐHH
- Giá trị hao mòn
của TSCĐHH
Trong trờng hợp nguyên giá TSCĐHH đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại
của TSCĐHH cũng đợc xác định lại. Thông thờng, giá trị còn lại của TSCĐHH
sau khi đánh giá lại đợc điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của
TSCĐHH sau khi
đánh giá lại
=
Giá trị còn lại của
TSCĐHH trớc
khi đánh giá lại
x
Đánh giá lại củaTSCĐHH
Nguyên giá TSCĐHH
Việc đánh giá lại TSCĐHH do hội đồng đánh giá lại TSCĐHH thực hiện
và thờng phát sinh trong những trờng hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐHH khi có yêu cầu của nhà nớc nhằm làm TSCĐHH của
doanh nghiệp phù hợp với giá thực tế thời kỳ hiện tại.
- Đánh giá lại TSCĐHH khi góp vốn liên doanh hoặc nhận góp vốn liên doanh
bằng TSCĐHH.

×