Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

122 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hương Tươi 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.5 KB, 67 trang )

Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Lời nói đầu
Doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu đời
sống xã hội và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Với chi phí đầu vào tối thiểu, doanh nghiệp phải tạo ra đợc
những sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao của xã hội, đồng thời phải đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
Để đạt đợc điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tốt chức năng quản lý trong đó
có kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, một bộ
phận quan trọng của công cụ quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống
cơ sở hạ tầng của nớc ta có nhiều sự phát triển vợt bậc. Đóng góp cho sự phát
triển này nỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành
mũi nhọn trong chiến lợc phát triển của đất nớc. Một bộ phận lớn của thu nhập
quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu t nớc ngoài đợc sử dụng
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Vấn đề đặt ra là làm thế nào quản lý vốn có hiệu
quả, khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng
cơ bản trải qua những giai đoạn thi công kéo dài và địa bàn trải rộng, phức tạp.
Để giải quyết vấn đề này, trớc hết doanh nghiệp phải tăng cờng quản lý chặt chẽ,
đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Việc hạch toán đúng đắn và tính chính xác các khoản chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản lý và những ngời quan tâm nắm bắt đợc
thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp là cơ sở để phân tích, đánh giá
trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn
trong doanh nghiệp, từ đó đa ra biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để Nhà nớc
kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản và chống thất thu thuế.


Nhận thức đợc tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm nói trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây dựng và thơng
mại Hơng Tơi, đợc sự hớng dẫn của thầy giáo Trần Mạnh Hùng và sự giúp đỡ của
các cô chú trong phòng Tài vụ Công ty, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán
1
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty với đề tài: "Hoàn
thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi " nhằm vận dụng những kiến thức
đã đợc học ở trờng vào nghiên cứu thực tiễn, từ đó đa ra những ý kiến đóng góp
với nguyện vọng góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tại Công ty.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm hai phần chính:
Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất
sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi.
Phần II: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi.
Do thời gian thực tập và kiến thức thực tế còn cha nhiều nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô
giáo cùng bạn đọc.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Trần Mạnh Hùng đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này.



2
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Phần I
Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản xuất sản
phẩm tại Công ty tnhh xây dựng và thơngmại
hơng tơi

I. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh
doanh tại Công ty Xây dựng và thơng mại hơng tơi Hà Nội có ảnh hởng đến hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH xây dựng và thơng mại
Hơng Tơi
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi là một doanh nghiệp t
nhân. Đợc thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày 25/1/1995 của Sở kế
hoạch và đầu t tỉnh Hà Tây. Hiện nay trụ sở chính của Công ty đợc đặt tại:
Hoà Lạc_ Bình Yên_Thạch Thất_Hà Tây.
Tên giao dịch của Công ty :
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, có
con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng đầu t và Phát triển Hà
Tây.
Khi mới thành lập Công ty đợc giao nhiệm vụ xây dựng nhà ở theo kế hoạch
của thành phố, tổng nhận thầu thi công xây dựng nhà ở và các tiểu khu nhà ở
hoàn chỉnh, chủ yếu bằng phơng pháp lắp ghép tấm lớn.
Sau này địa bàn hoạt động của Công ty mở rộng sang các tỉnh bạn và trong
phạm vi cả nớc. Năm 2006 là công ty xây dựng của Sở Xây dựng Hà Nội mạnh
dạn đầu t kinh doanh khách sạn Phơng Nam với hai cơ sở gồm 74 buồng phòng,
chuyển gần 100 cán bộ công nhân xây dựng sang kinh doanh khách sạn và du
lịch. Sau hơn 10 năm hoạt động, khách sạn Phơng Nam đã góp phần tháo gỡ khó
khăn về việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên Công ty, tạo ra nếp nghĩ, cách
làm việc mới của Công ty trong cơ chế thị trờng.
3
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Hiện nay Công ty không ngừng nâng cao năng lực về phát triển nguồn nhân
lực và trang thiết bị kỹ thuật để đảm bảo thi công xây dựng các công trình, các
dự án đòi hỏi chất lợng cao và kết cấu phức tạp. Công ty đã mở rộng một số
ngành nghề kinh doanh mới trong đó có công tác xuất khẩu lao động và chuyên

gia nhằm phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng
cao tay nghề cho ngời lao động. Công ty liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nớc để phát triển sản xuất, lập, quản lý và thực hiện các dự
án đầu t xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị, khu phố mới và các công
trình đô thị, đặc biệt tại thủ đô Hà Nội Công ty đã góp vốn để thành lập hai công
ty liên doanh với nớc ngoài là Công ty liên doanh Laing - Thăng Long có số
vốn đầu t 3,3 triệu USD và Công ty liên doanh căn hộ Láng Hạ tại 25 Láng Hạ
có số vốn đầu t 11 triệu USD. Với số vốn cố định 100 tỷ đồng Việt Nam và vốn l-
u động 10 tỷ đồng Việt Nam cùng với vốn lao động với các tổ chức khác, Công
ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi có đủ khả năng đảm nhận thi công
các công trình có chất lợng cao và trong thời gian nhanh nhất.
Một số công tình tiêu biểu mà Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng
Tơi đã thi công trong thời gian gần đây:
- Khách sạn Hà Nội 11 tầng - Giảng Võ.
- Trung tâm giao dịch thủy sản - Seaprodex - Láng Hạ.
- Chợ Đồng Xuân.
- Làng du lịch Việt Nhật - Thuỵ Khuê.
- Nhà cho ngời nớc ngoài Vạn Phúc, khu Ngoại giao đoàn.
- Viện Triết học Việt Nam - Láng Hạ.
Với những đóng góp của mình Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng
Tơi đã đợc Tỉnh Hà Tây tặng Huân chơng lao động hạng nhì, đợc Bộ Xây dựng
tặng thởng nhiều Huy chơng vàng chất lợng và đợc công nhận là đơn vị xây dựng
công trình chất lợng cao.
Hơn 10 năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH xây dựng và thơng mại
Hơng Tơi ngày càng lớn mạnh về mọi mặt, quy mô sản xuất ngày càng lớn, công
4
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
tác quản lý đi vào nền nếp, đội ngũ hàng ngàn cán bộ công nhân viên bao gồm
các kỹ s, cử nhân, kiến trúc s, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, trang thiết
bị máy móc đợc đầu t lớn, hiện đại. Với xu hớng toàn cầu hoá hiện nay để có thể

đứng vững và cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nớc tập thể cán bộ công
nhân viên toàn Công ty luôn nỗ lực phấn đấu vơn lên để tự phát triển mình và góp
phần phát triển đất nớc.
2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo quan hệ trực tuyến trên 2 cấp
độ: Cấp công ty và Cấp xí nghiệp. Cấp công ty bao gồm : Ban giám đốc, các
phòng ban nghiệp vụ. Cấp xí nghiệp (đội) bao gồm: Khối xây lắp, Trung tâm t
vấn đầu t và xây dựng, Trung tâm xuất khẩu lao động, khách sạn Phơng Nam.
Chức năng nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận đợc thể hiện
nh sau:
- Ban Giám đốc bao gồm 3 ngời, 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc phụ trách
từng lĩnh vực chuyên môn giúp việc cho Giám đốc. Trong đó:
+ Giám đốc : Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Một Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh.
+ Một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật - chất lợng.
- Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mu, quản lý nghiệp vụ, chỉ
đạo, hớng dẫn, kiểm tra chuyên môn và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về lĩnh
vực công tác của mình trên phạm vi toàn Công ty.
+ Phòng Kinh tế kế hoạch: Tham mu cho Giám đốc Công ty về công tác
quản lý kế hoạch, tìm kiếm bạn hàng, lập hồ sơ thầu, thu nhập và phân tích các
thông tin phản hồi từ khách hàng, công tác dự án, kinh doanh nhà và quản lý kinh
tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả kinh tế của Công ty.
+ Phòng Tổ chức lao động: Tham mu cho Giám đốc Công ty về công tác tổ
chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác lao động và
5
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động, công tác chế độ, nâng lơng
nâng bậc, công tác thi đua khen thởng, kỷ luật của Công ty.

+ Phòng Tài vụ: Tham mu về tài chính cho Giám đốc Công ty đồng thời thực
hiện công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh
trung thực kịp thời tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát
giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị
trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp về công tác tổ chức kế toán của các đơn
vị trực thuộc.
+ Phòng Hành chính: Tham mu giúp việc cho Giám đốc Công ty về tổ chức
quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị. Cụ thể là bố trí, sắp xếp nơi
làm việc, quản lý trang thiết bị mua sắm văn phòng phẩm, quản lý sử dụng xe ô
tô con theo điều động của Giám đốc Công ty và thực hiện văn th lu trữ.
+ Phòng Kỹ thuật - chất lợng: Tham mu giúp việc Giám đốc về hớng dẫn chế
độ chính sách về công tác kỹ thuật chất lợng, quản lý theo ngành dọc về công tác
kỹ thuật của các đơn vị, phụ trách công tác thiết kế đấu thầu, dự án, kế hoạch
kinh tế, quản lý xe máy và thiết bị thi công, giúp Giám đốc xét duyệt các biện
pháp kỹ thuật trong tổ chức thi công, an toàn lao động cho các đơn vị thi công,
thực hiện công tác nghiệm thu, bàn giao đa công trình vào sử dụng.
- Khối xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty có 14 xí nghiệp và đội xây lắp
có chức năng và nhiệm vụ nh nhau đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng
công trình do xí nghiệp tự nhận hay do Công ty bàn giao. Đứng đầu xí nghiệp là
Giám đốc xí nghiệp quản lý trực tiếp về công tác kỹ thuật- chất lợng, an toàn lao
động, chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Công ty và pháp luật về tình hình sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp .
- Giám đốc công trình có chức năng cũng nh Giám đốc xí nghiệp đảm bảo tổ
chức thi công công trình theo tiêu chuẩn, quy phạm và quy định của Nhà nớc,
theo đúng biện pháp thi công, các biện pháp an toàn lao động, chịu trách nhiệm
trớc Công ty và pháp luật về việc thực hiện các quy định quản lý, đạt chất lợng
thẩm mỹ và hiệu quả kinh tế của công trình.
6
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
3- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Do đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng cơ bản nên quá trình để hoàn
thành một sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục công
trình có quy mô lớn nhỏ khác nhau. Đối với một số công trình đặc biệt, Công ty
đợc Sở Xây dựng chỉ định thầu, còn lại các công trình khác Công ty hay các xí
nghiệp, đội trực thuộc tự thực hiện đấu thầu, sau đó Công ty giao khoán cho các
xí nghiệp, đội. Các đơn vị này sẽ huy động máy móc, con ngời san lấp và giải
phóng mặt bằng chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các loại nguyên vật liệu nh
sắt, thép, cát, đá, xi măng, gạch, phụ gia bê tông... dới sự tác động của máy móc
và bàn tay con ngời sau một thời gian tiến hành tạo ra sản phẩm xây lắp thô. Sau
đó qua giai đoạn hoàn thiện dới sự tác động của bàn tay tài hoa ngời thợ kết hợp
với các loại máy móc nh máy mài, máy cắt...sản phẩm xây lắp thô sẽ đợc hoàn
thiệnthành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Trong quá trình thi công, Công ty phải
chịu trách nhiệm trớc pháp luật và Sở Xây dựng về an toàn lao động và chất lợng
công trình. Sau khi công trình đã hoàn thành sẽ đợc tiến hành nghiệm thu và bàn
giao công trình cho chủ đầu t. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ1.2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
7
Máy
ủi,
máy
xúc,
máy
đầm..
.
Mặt
bằng
xây
dựng

Xi
măng,
cát, đá,
sắt...
Máy
trộn

tông
cốt
thép
Gạch,
cát, xi
măng,
vôi...
Máy
trộn
vữa
Khối
xây
Sản
phẩm
XD
thô
Sản
phẩm
xây
lắp
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Ii. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại
công ty tnhh xây dựng và thơng mại hơng tơi.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Cũng nh các doanh nghiệp khác phòng Tài vụ của Công ty TNHH xây dựng
và thơng mại Hơng Tơi có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tợng có liên quan. Ngoài ra
do đặc điểm riêng có của ngành xây dựng, phòng Tài vụ còn có chức năng quản
lý, theo dõi thu chi công trình. Căn cứ vào đặc điểm Công ty và các đơn vị trực
thuộc trên cùng một địa bàn, năng lực cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán Công ty đợc tổ chức theo quan hệ trực
tuyến, mô hình kế toán tập trung. Đứng đầu là kế toán trởng, giúp việc kế toán tr-
ởng có kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán khác. Cụ thể:
+ Kế toán trởng: Có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng Tài
vụ, hớng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán, ghi chép tình hình hoạt động kế
toán tài chính theo pháp luật. Định kỳ, kế toán trởng lập báo cáo tài chính theo
quy định phục vụ cho Giám đốc và các đối tợng có nhu cầu thông tin về tình hình
tài chính của Công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán kế toán, phụ
trách điều hành kế toán viên liên quan đến việc đi sâu hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và ghi chép vào sổ chứng từ ghi sổ, tính các số d tài khoản và
vào sổ Cái. Định kỳ lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo kế toán.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Chịu trách nhiệm về các chứng từ có liên quan đến
vốn bằng tiền, phản ánh đầy đủ các luồng tiền vào ra nh theo dõi quỹ tiền mặt,
các khoản tiền vay, tiền gửi của Công ty tại ngân hàng.
+ Kế toán hàng tồn kho kiêm tài sản cố định và chi phí quản lý : Có nhiệm vụ
phản ánh tình hình hiện có hàng tồn kho và tài sản cố định, chịu trách nhiệm về
các chứng từ có liên quan đến hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí quản lý.
8
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
+ Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán
tiền lơng và bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên toàn Công ty.

+ Kế toán các khoản phải thu phải trả: Theo dõi, hạch toán các khoản phải thu,
phải trả với khách hàng và nhà cung cấp.
+ Kế toán thanh toán tạm ứng kiêm kế toán thuế: Có trách nhiệm theo dõi chi
tiết việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng cho các đơn vị trực thuộc, kiểm tra và
đối chiếu với các khoản cấp phát tiền vốn cho các đơn vị thi công, các khoản phải
nộp Ngân sách Nhà nớc.
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Tập hợp toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ theo từng đối tợng hay hạng mục công trình, kiểm tra việc phân
bổ chi phí so với định mức đợc duyệt và tính giá thành sản phẩm hoàn thành bàn
giao.
+ Kế toán tiêu thụ: Tập hợp các hoá đơn, chứng từ có liên đến toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, lập các bảng kê, tờ kê phân loại và phản
ánh vào các sổ chi tiết theo dõi doanh thu, thu nhập, chi phí.
+ Thủ quỹ: Là ngời theo dõi và quản lý két tiền mặt tại Công ty, là ngời cuối
cùng kiểm tra về thủ tục xuất nhập quỹ và sổ. Hàng ngày phải báo cáo trực tiếp
với kế toán trởng.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty TNHH Thơng mại
và xây dựng Hơng Tơi
9
Thủ
quỹ
Kt
Vốn
bằng
tiền
Kế toán trưởng
Kt
htk,
Tscđ
cpql

Kt
t.l
bhxh
Kt
P.thu
p.trả
Kt
t.toán
thuế
Kt
CPSX

gt
Kt
Tiêu
thụ
Kế toán các đơn vị phụ thuộc
Kt
Tổng
hợp
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với khối l-
ợng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn nên Công ty đã áp dụng hình
thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này, hệ thống sổ kế toán của
Công ty bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ chứng từ ghi sổ, sổ Cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết tiền
lơng và bảo hiểm xã hội, sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ, sổ tài sản cố định,
sổ chi tiết chi phí sản xuất, sổ chi tiết doanh thu...

Đặc trng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là tất cả các nghiệp vụ phát
sinh đều đợc ghi vào sổ chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời gian và định khoản kinh
tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái
các tài khoản liên quan.
Các loại sổ trong hình thức sổ chứng từ ghi sổ sử dụng cho hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm: sổ chứng từ ghi sổ, sổ Cái và sổ kế toán chi
tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nh sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán các đơn vị
tiến hành phản ánh vào các chứng từ nh: phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng chấm
công,... sau đó tập hợp vào các bảng kê, tờ kê, bảng phân bổ nh: bảng kê vật t
xuất kho, tờ kê thanh toán chi phí, bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, bảng phân
bổ khấu hao tài sản cố định... Định kỳ kế toán đơn vị giao nộp về phòng Tài vụ
Công ty toàn bộ số chứng từ này.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phòng Tài vụ sẽ kiểm tra,
kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ gốc đồng thời kiểm tra việc
tính toán, ghi chép và phân bổ trên các bảng kê, tờ kê, bảng phân bổ rồi tiến hành
ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng tài khoản 621, 622, 623, 627,
154. Sau đó toàn bộ chứng từ này sẽ đợc chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi sổ
Nhật ký chung và sổ Cái các tài khoản.
10
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng
Tơi
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu

III. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty tnhh Xây dựng và thơng mại
hơng tơi.
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản với những đặc thù: tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công
nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài, loại hình sản xuất đơn chiếc, tổ chức
sản xuất theo đơn đặt hàng. Do đó Công ty xác định đối tợng hạch toán chi phí là
công trình, hạng mục công trình. Theo đó, để phù hợp với đối tợng hạch toán
11
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK
621,622,623,627,154
Sổ chi tiết tài khoản
621,622,623,627,154
Bảng tính giá
thành sản phẩm
Phiếu chi, phiếu
xuất kho,...
Bảng cân đối
số phát sinh
chứng từ ghi sổ
Tờ kê và bảng
phân bổ
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
hạch toán chi phí, phơng pháp hạch toán chi phí đợc lựa chọn cũng theo từng
công trình, hạng mục công trình. Mỗi một công trình từ khi khởi công xây dựng
đến khi hoàn thành bàn giao đều đợc mở riêng những sổ chi tiết để tập hợp chi
phí sản xuất phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí liên
quan trực tiếp đến công trình nào thì tập hợp riêng cho công trình đó,đối với các
chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình vì liên quan đến nhiều dự

toán chịu chi phí thì sẽ đợc tập hợp riêng sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý
cho từng công trình (thông thờng Công ty sử dụng phơng pháp phân bổ theo tiêu
thức chi phí nhân công trực tiếp).
Ngoài ra căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc theo dõi sự biến động các yếu tố chi phí Công ty tiến hành phân loại
chi phí theo yếu tố bao gồm yếu tố vật liệu và công cụ dụng cụ, yếu tố tiền lơng
và các khoản trích theo lơng, yếu tố khấu hao tài sản cố định, yếu tố dịch vụ mua
ngoài và yếu tố chi phí bằng tiền khác. Đồng thời, để thuận tiện cho việc so sánh,
kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vợt hụt dự toán và
đánh giá hiệu quả kinh doanh Công ty tiến hành tập hợp chi phí theo 4 khoản
mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung, trong mỗi khoản mục chi phí này
đều bao gồm các yếu tố chi phí kể trên. Cụ thể, việc phân loại chi phí theo yếu tố
nh sau:
- Yếu tố nguyên, nhiên, vật liệu (yếu tố vật t ): Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,
nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng để tạo nên thực thể
sản phẩm đồng thời sử dụng cho máy thi công và phục vụ sản xuất chung cho
toàn xí nghiệp, đội.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Bao gồm tổng số tiền lơng, phụ
cấp mang tính chất lơng của công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên vận hành
máy thi công, nhân viên quản lý xí nghiệp, đội vag các khoản trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả tính vào chi phí.
12
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tiền ca xe ôtô tải vận chuyển vật t,
nhân công, khấu hao máy thi công và thiết bị dùng cho quản lý xí nghiệp, đội.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: chi phí dịch vụ mua
ngoài chỉ bao gồm tiền thuê máy thi công, chi phí khác bằng tiền bao gồm các
chi phí cha phản ánh ở các yếu tố trên nh: tiền điện, nớc, điện thoại, tiền thuê nhà
xởng, bến bãi, tiền lệ phí cầu phà ôtô tải, sửa chữa nhỏ ôtô tải, chi phí giao dịch,

hội nghị, tiếp khách, phôtô in ấn tài liệu, chi phí thí nghiệm vật liệu nghiệm thu
sản phẩm,...
Đồng thời để tạo thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong kỳ, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo khoản mục vào cuối mỗi kỳ
nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để
tạo ra sản phẩm hoàn thành nh vật liệu chính (xi măng, sát thép, cát đá ,...), vật
liệu phụ (phụ gia bê tông, sơn, vôi ve,..) và một số vật liệu khác trong đó có tính
cả nhiên liệu, động lực phục vụ máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lơng phải trả ngời lâo động bao
gồm tiền lơng trả cho công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài trực tiếp
tham gia thi công công trình, lơhjkng nhân viên lái máy thi công trừ lơng nhân
viên quản lý xí nghiệp và nhân viên lái xe ôtô tải.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm lơng nhân viên lái xe tải, chi phí vật
liệu ( xăng dầu phục vụ chạy máy), chi phí khấu hao máy thi công, tiền thuê máy
và các khoản chi phí khác liên quan đến máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lơng nhân viên quản lý và các khoản
trích theo lơng của cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp,, vật liệu dùng cho quản
lý xí nghiệp( văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng,..), khấu hao thiết bị, chi phí
bằng tiền khác phát sinh trong phạm vi toàn xí nghiệp.
Để hạch toán các yếu tố cũng nh các khoản mục chi phí, kế toán sử dụng các
tài khoản 621,622,623 với kết cấu:
13
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Bên Nợ: - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Tài khoản 621,622,623 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ
hết cho các công trình, hạng mục công trình. Riêng hai TK 623,627 đợc chi tiết
thành các tiểu khoản tạo thuận lợi cho việc hạch toán chi phí. Cuối tháng, cuối

quý các chi phí sản xuất đợc tập hợp lại và phản ánh vào bên Nợ TK154 chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này đợc chi tiết theo từng khoản mục
chi phí.
Ngoài các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất nói trên, kế toán còn sử dụng
các tài khoản có liên quan nh: TK 141, 152, 153, 334, 338, 214, 111, 112, 331,
133,...để tạo thuận lợi cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
2- Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Để đảm bảo tính chủ động cho các đơn vị trong quá trình thi công đồng thời
để giảm các chi phí tốn kém từ Công ty xuống các xí nghiệp, đội hay công trình,
Công ty áp dụng phơng thức khoản gọn công trình, hạng mục công trình cho các
đơn vị trực thuộc. Khi Công ty trúng thầu một công trình xây dựng căn cứ vào
hợp đồng giao nhận thầu, phòng Kỹ thuật chất lợng lập thiết kế thi công và
cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành sản phẩm, phòng Kinh tế kế hoạch lập các
dự toán, phơng án thi công và tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc. Sau
khi đợc ban giám đốc họp bàn cùng với hai phòng này và phòng Tài vụ thông
qua, kế hoạch thi công sẽ đợc giao cho các xí nghiệp, đội thực hiện. Đồng thời
Công ty sẽ tiến hành cấp phát vốn cho các đơn vị thi công thông qua cơ chế tạm
ứng. Công ty chỉ cấp phát số tạm ứng không vợt quá tỉ lệ giao khoán đã thống
nhất. Tuy nhiên, Công ty sẽ không thực hiên tạm ứng cho các xí nghiệp, đội toàn
bộ số tiền phục vụ thi công công trình ngay một lúc mà thực hiện tạm ứng dần
khi có đề nghị tạm ứng của các xí nghiệp, đội trình lên. Giấy đề nghị tạm ứng
phải có đầy đ chữ ký của ngời xin tạm ứng, phụ trách bộ phận, trởng phòng Kinh
14
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
tế kế hoạch rồi trình lên giám đốc Công ty, giám đốc Công ty sẽ ký duyệt chi
rồi chuyển cho kế toán ký duyệt khả năng chi tièn và định khoản vào giấy đề
nghị tạm ứng. Giấy đề nghị tạm ứng cúng các chứng từ liên quan khác sẽ đợc
chuyển về phòng Tài vụ làm thủ tục nhận tiền tại quỹ Công ty về đơn vị hay
chuyển thẳng vào ngân hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng.

Trên đây là toàn bộ những nét khái quát nhất về phơng thức cấp phát vốn
của Công ty cho các đơn vị trực thuộc, sau đây bài viết xin đi sâu vào trình bày
cách hạch toán cụ thể từng yếu tố chi phí ở các đơn vị cũng nh ở Công ty.
a) Hạch toán yếu tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (yếu tố vật t):
ở Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi yếu tố vật t chiếm tỷ
trọng lớn khoảng 65 ữ 70% giá thành công trình. Vì vậy, việc hạch toán chính
xác vầ đầy đủ yếu tố chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định
lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá
thành công trình xây dựng cơ bản, đồng thời cũng là một căn cứ góp phần giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản trị tại Công ty.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất
đa dạng và phong phú nhng chủ yếu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Xi măng, cát, vôi, đá, gạch, sắt thép...
- Nguyên vật liệu phụ: Sơn, ve, bột bả, băng keo, phụ gia bê tông, dây điện, tấm
đan, con tiện, nẹp khuôn,...
- Nhiên liệu: Dầu diezel, xăng mogas 92, 93,.. sử dụng cho máy thi công.
- Công cụ dụng cụ: Bu lông, búa, đục, tăng đơ, thớc thép,...
- Vật liệu khác: van, cút nớc, tiểu ngũ kim,...
Do áp dụng phơng thức khoán gọn nên vật t sử dụng cho công trình chủ yếu
do các xí nghiệp, đội tự tổ chức mua ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình,
nhập tại kho công trình hoặc sử dụng ngay. ở Công ty không còn các kho chứa
vật t để xuất cho đơn vị thi công, giảm bớt chi phí vân chuyển từ kho Công ty đến
các công trình. Để đảm bảo sử dụng vật t đúng định mức, tiết kiệm hàng tháng
các xí nghiệp, đội lập kế hoạch vật t dựa trên dự toán khối lợng xây lắp và định
15
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
mức tiêu hao. Để tiến hành mua vật t, đơn vị phải viết giấy đề nghị tạm ứng kèm
theo kế hoạch mua vật t và phiếu báo giá trình lên ban lãnh đạo Công ty xét
duyệt cấp vốn. Quá trình xét duyệt và cấp vốn đã đợc trình bày ở phần trên (khái
quát về phơng thức cấp phát vốn). Mẫu giấy đề nghị tạm ứng nh sau:

Biểu 1.1 Công ty TNHH xây dựng và thơng mại
Hơng Tơi Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 2 tháng 12 năm 2005
Kính gửi: - Ông giám đốc Công ty
- Các phòng ban chức năng Công ty
Tên tôi là: Chu Thị Ngọc Trâm
Bộ phận công tác: kế toán xí nghiệp xây lắp điện nớc
Đề nghị Công ty tạm ứng số tiền: 200 000 000 đồng
Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua cát,sắt thép, xi măng CT Nhà N11A Dịch Vọng.
Thời hạn thanh toán: 20/12/2005 .
Phòng Kinh tế Kế hoạch Giấm đốc xí nghiệp Ngời đề nghị
Thủ trởng đơn vị Phòng Tài vụ
Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng cùng phiếu chi do thủ quĩ lập, kế toán vốn
bằng tiền tiến hành lập các bảng kê phân loại ghi Có, ghi Nợ và ghi sổ chi tiết
tiền mặt, sổ chi tiết tiền tạm ứng , kế toán tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung và sổ
Cái TK111,114. Sau khi nhận đợc tiền tạm ứng các xí nghiệp sẽ tiến hành mua
vật t và làm thủ tục nhập kho nếu không đa vào sử dụng ngay cho thi công. Căn
cứ vào hoá đơn GTGT hay phiếu giao hàng của nhà cung cấp, thủ kho và cán bộ
phụ trách cung ứng kiểm tra vật liệu thu mua cả về số lợng, chất lợng, qui cách,
chủng loại. Kế toán lập phiếu nhập kho, thủ kho ghi số lợng thực nhập vào phiếu
và cán bộ cung tiêu kiểm duyệt, ký xác nhận. Toàn bộ hoá đơn, phiếu nhập kho
phát sinh trong một tháng sẽ đợc liệt kê vào bảng kê hoá đơn chứng từ và bảng kê
phiếu nhập vật t của tháng đó. Tại phòng Tài vụ, kế toán hàng tồn kho sử dụng
16
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
TK 141(1412) để phản ánh quan hệ tạm ứng giữa Công ty và xí nghiệp và sử
dụng TK 152,153 (chi tiết loại vật liệu, công cụ dụng cụ) để phản ánh giá vật t
nhập kho, phần thuế GTGT sẽ đợc tách riêng khỏi giá thực tế vật t và không hạch
toán vào TK 133(1331)- thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.

Khi có nhu cầu sử dụng vật t để thi công công trình, các bộ phận có nhu cầu
lập phiếu xin lĩnh vật t có chữ ký của ngời phụ trách bộ phận (tổ trởng, đội tr-
ởng), giao cho ngời cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Thủ kho lập phiếu xuất kho,
ghi tên, địa chỉ của đơn vị, số và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng, kho
xuất vật t. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lợng thực tế xuất kho, ngày tháng
năm và cùng ngời nhận vật t ký tên vào phiếu. Sau đó chuyển cho kế toán để ghi
đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật t. Cuối cùng, phụ trách bộ phận cung
tiêu ký phiếu xuất kho để hoàn tất chứng từ. Mẫu phiếu xuất kho nh sau:
Biểu1.2: Công ty TNHH xây dựng và thơng mại
Hơng Tơi Phiếu xuất kho
Xí nghiệp xây lắp điện nớc ngày 6 tháng 12 năm 2005

Số:20 Nợ: 621
Có:152
Tên ngời nhận hàng: Nguyễn Duy Nam
Lý do xuất kho: Thi công phần hoàn thiện nhà chung c 6 tầng N11A
Dịch Vọng.
Xuất tại kho: Kho công trình nhà 11ADV
STT Tên, nhãn hiệu,
qui cách vật t

số
Đơn
vị tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Xi măng
PCB30BS
Tấn 12 12 668 182 8 018 184
2 Cát vàng M

3
173 173 47 619 8 238 087
3 Cát đen M
3
351 351 25 000 8 775 000
4 Đá 1 x 2
...
M
3
...
90
...
90
...
98 000
...
8 820 000
...
Tổng cộng 33 851 271
Kế toán Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Khối lợng vật t ngoài việc sử dụng trực tiếp cho thi công công trình còn đợc
sử dụng phục vụ xe ôtô tải và quản lý tại xí nghiệp. Vật t sử dụng cho xe ôtô tải
17
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
thờng là xăng, dầu, phụ tùng thay thế, côp pha... và vật t phục vụ cho quản lý tại
xí nghiệp nh mực in, văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng,...Thông thờng đối với
các loại vật t này đơn vị mua về và đa vào sử dụng ngay mà không nhập qua kho
công trình. Việc hạch toán căn cứ vào các hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên
quan khác.

Cuối tháng, kế toán tập hợp phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng và các chứng
từ khác liệt kê vật t xuất vào bảng kê chứng từ xuất kho theo từng công trình,
hạng mục công trình. Trên bảng kê ghi rõ tên công trình, tên đơn vị và số thứ tự
bảng kê.
Biểu1.3:
Công ty TNHH xây dựng và thơng mại
Hơng Tơi Bảng kê chứng từ xuất kho
XNXLĐN tháng 12 năm 2002 số: 09/BKVT
Phiếu xuất
Đơn vị
tính
Công trình Nhà 11 Dịch
vọng - Cầu Giấy
Công
trình ...
Số Ngày
tháng
Khối lợng Thành tiền ... ...
20
21
...
6/12
7/12
...
Xi măng PCB30BS
Cát vàng
Cát đen
Đá 1x2
Cây chốngdài 5 m
Cây chốngdài 4 m

...
Tấn
M
3
M
3
M
3
Cây
Cây
...
300
3979
8424
2340
200
220
...
200454600
189476001
210600000
229320000
3168200
2.394.260
...
Tổng cộng 1.551.510.086
Giám đốc xí nghiệp Ngời lập biểu
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, bảng kê chứng từ
xuất kho,... kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng
18

Công trình sử
dụng sử
dụn
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
đối tợng sử dụng rồi kèm theo toàn bộ chứng từ gốc giao nộp về phòng Tài vụ
Công ty.
Khi nhận đợc các bảng kê chứng từ xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật
liệu,công cụ dụng cụ, hoá đơn mua hàng cùng toàn bộ chứng từ gốc, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phòng Tài vụ sẽ iểm tra, kiểm
soát tính hợp ly, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và việc ghi chép, tính toán, phân
bổ trên bảng phân bổ rồi tiến hành ghi sổ chi tiét chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, sổ chi tiết sản xuất chung. Sổ chi
tiết chi phí sản xuất ghi chép chi phí vật t sử dụng trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.Vật t sử dụng cho máy thi công và sản xuất chung đợc phân
bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí vật liệu trực tiếp.
Biểu 1.4: Sổ chi tiết TK 621
Quý IV năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên công trình : Nhà chung c 6 tầng N11A DVọng
Đơn vị: đồng
Chứng từ Diễn giải TK
đối
Số tiền
SH NT Nợ Có
...
FX20
FX21
FX22
FX23
...

09/BK
...
6/12
8/12
8/12
15/12
...
30/12
SDĐK
.....
Xuất xi măng, cát, đá cho thi công
Xuất phụ gia bê tông
Xuất phụ gia bê tông
Xuất xi măng cho thi công
....
K/C tiền vật t T12/02
....
...
1521
1522
1522
1521
....
15411
33 851 271
2 881 000
750 000
20 781 284
847 691 601
Cộng phát sinh

SDCK
3 050 190 172
0
3 050 190 172
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
19
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Biểu 1.5: Sổ chi tiết TK 6232
Quý IV năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí vật liệu máy thi công
Tên công trình : Nhà chung c 6 tầng N11A D.Vọng C.Giấy

Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
SH NT
Nợ Có
....
NK108
NK109
FX322
NK112
....
09/BK
.....
7/12
7/12
8/12

8/12
....
31/12
SDĐK
.....
Thanh toán tiền xăng dầu ôtô tải
Thanh toán tiền xăng dầu ôtô tải
Xuất vật t cho MTC
Thanh toán dầu nhờn vanel
KC tiền vật t tháng 12/02
1111
1111
152
1111
15413
0
573 849
783 256
348 500
250 400
13 476 723
Cộng phát sinh
SDCK
28 312 890
0
28 312 890
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
20
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết

Biểu 1.6: Sổ chi tiết TK 6272
Quý IV năm 2002
Tên tài khoản: Chi phí vật liệu sản xuất chung
Tên công trình : Nhà chung c 6 tầng N11A D.Vọng C.Giấy

Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
SH NT
Nợ Có
.....
24LT
....
31/12
SDĐK
......
phân bổ vl,ccdc T12/02
KC vl,ccdc phân bổ T12/02
.....
15411
15411
0
.....
32 519 460
32 519 460
Cộng phát sinh
SDCK
53 783 660
0

53 783 660
Ngời lập biểu kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b) Hạch toán yếu tố tiền lơng và các khoản trích theo lơng
21
TK 111, 112,1412,331
TK 152,153 TK 621,623,627 TK 1541(1,3,4)
NVL,CCDC mua về
Nhập kho
NVL,CCDC xuất SD
ngay cho TC CT
NVL,CCDC
xuất kho TC CT
K/C chi phí
NVL,CCDC
TK 133
VAT đầu vào
được khấu trừ
Sơ đồ 1.5: Quy trình hạch toán yếu tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất trong doanh nghiệp bởi nó
tác động trực tiếp tới con ngời, chủ thể chính của mọi hoạt động, con ngời có vận
động, có vận hành máy móc, tiến hành các hoạt động tạo ra sản phẩm thì mới
kéo theo các lực lợng, công cụ lao động khác cùng tham gia. Để khuyến khích
ngời lao động phát huy tối đa khả năng của mình buộc các doanh nghiệp phải có
những chính sách, chế độ đãi ngộ thật xứng đáng, trong đó chính sách về tiền l-
ơng, tiền thởng phải đặc biệt đợc coi trọng. Việc hạch toán đúng, tính đủ yếu tố
tiền lơng và các khoản trích theo lơng không những có ý nghĩa quan trọng trong
vấn đề tính lơng, trả lơng chính xác cho ngời lao động, tính đúng, tímh đủ giá
thành mà còn góp phần quản lý tốt lao động và quỹ lơng đồng thời còn nâng cao

hiệu quả quản trị của doanh nghiệp.
ở Công ty TNHH xây dựng và thơng mại Hơng Tơi do điều kiện máy thi
công còn hạn chế, hiệu quả sử dụng cha cao nên cha đáp ứng đủ cho thi công,
khối lợng công việc hầu hết do sức lao động của cong ngời thực hiện do đó, chi
phí tiền lơng, tiền công cho ngời lao động đặc biệt là lao động sản xuất trực tiếp
ở Công ty còn chiếm tỷ lệ cao, đứng thứ 2 chỉ sau tỷ lệ chi phí vật liệu trực tiếp.
Chính vì vậy mà công tác tiền lơng đợc đặc biệt coi trọng.
Hiện nay ở các đơn vị trực thuộc Công ty lực lợng lao động tham gia quản lý
bao gồm Giám đốc xí nghiệp, Giám đốc công trình, các phó Giám đốc, đội trởng,
tổ trởng, đội phó, tổ phó, nhân viên kỹ thuật, trắc địa, kế toán... lực lợng tham gia
sản xuất trực tiếp gồm có: công nhân kỹ thuật của đơn vị, một bộ phận nhỏ công
nhân kỹ thuật thuê ngoài theo thời vụ còn lại là số lao động thủ công ký hợp
đồng taị chỗ. Do các công trình mà Công ty đảm nhận thi công thờng kéo dài có
thể tời nhiều kỳ kế toán nên số lao động này thờng ký hợp đồng dài hạn với Công
ty. Tuy nhiên, việc trích các khoản theo lơng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn chỉ thực hiện đối với lực lơng lao động trong biên chế của
Công ty, đối với lao động thuê ngoài dù ký hợp đồng dài hạn cũng không thực
hiện trích các khoản này. Việc trích các khoản theo lơng của Công ty tuân theo
đúng chế đô hiện hành: tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% đợc
22
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
tính vào chi phí kinh doanh, 5% do ngời lao động đóng góp đợc trừ vào lơng
tháng, tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 5% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và
1% trừ vào thu nhập của ngời lao động, tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2%.
Hiện nay ở Công ty áp dụng hai hình thức trả lơng cho ngời lao động: trả l-
ơng theo sản phẩm và trả lơng theo thời gian. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
áp dụng cho việc tính và trả lơng cho nhân công sản xuất trực tiếp còn hình thức
trả lơng theo thời gian áp dụng để tính và trả lơng cho lao động tham gia quản lý
tại các xí nghiệp, đội và Công ty.
Trong tiền lơng trả cho nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền trả cho

lao động trực tiếp thi công, nhân viên lái máy thi công và không bao gồm khoản
tiền trả cho nhân viên lái xe tải mà tiền lơng nhân viên lái xe tải đợc hạch toán
vào tiền lơng nhân viên vận hành máy thi công. Với các đối tợng này, Công ty áp
dụng hình thức trả lơng khoán theo sản phẩm hoàn thành đảm bảo cho ngời lao
động nâng cao ý thức trách nhiệm về kết quả lao động của chính bản thân mình
đồng thời tạo ra đợc mối liên hệ hợp tác sản xuất giữa ngời sản xuất với nhau, đó
cũng là cơ sở để nâng cao trình độ tay nghề công nhân, cải tạo tổ chức sản xuất,
khuyến khích lao động.
Đối với công việc giao khoán cho các tổ đội sản xuất, cơ sở để tính lơng cho
ngời lao động hàng tháng là các bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lợng
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Bảng chấm công do 1 ngời đợc tổ trởng,
đội trởng uỷ quyền căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị mình để chấm
công cho từng ngời trong ngày và ghi vào các ngày tơng ứng theo quy định trong
chứng từ. Phía xác nhận khối lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành đợc lập
trên cơ sở hợp đồng giao khoán và khối lợng công việc thực tế hoàn thành. Khi
kết thúc tháng sản xuất, nhân viên kỹ thuật cùng tổ trởng( đội trởng) tiến hành
kiểm tra chất lợng và khối lợng công việc, ghi khối lợng công việc thực tế đã thi
công vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào tổng
số công cùng với tổng số tiền giao khoán kế toán tính ra tiền lơng của cả tổ( đội)
23
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
từ đó tính ra tiền lơng phải trả cho từng lao động. Bảng chấm công và phiếu xác
nhận hoàn thành có mẫu nh sau:
Biểu1.8: Trích bảng chấm công
Tháng 12 năm 2005
Công trình nhà chung c 6 tầng N11a DV -
Tổ : Sắt 1 (Vũ Văn Tuấn)
STT
Bậc l-
Tiền lơng

Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 ... 30 31
Số công
hởng l-
ơng sản
phẩm
Số công h-
ởng lơng
tg
...
1
2
3
4
5
Vũ Văn Tuấn
Hà Thanh Bách
Quản Vũ Lan
Lê Ngọc Khôi
Trịnh Tuấn Khải
...
1,78
1,72
1,62
_
_
...
373.800
261.200
342.000



x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
26
25
25
26
...
Cộng 295
Ngời duyệt Ngời chấm công

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
24
Trờng Cao đẳng KT-KT Công nghiệp I Nguyễn Thị ánh Tuyết
Biểu1.9:
Phiếu xác nhận khối lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Ngày 31/12/2005
Tên công trình : Nhà chung c 6 tầng N11A Dịch Vọng
Tên đơn vị : Tổ Sắt 1
Đơn vị: đồng
Stt
Nội dung ĐVT Khối lợng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
5
...
Gia công, lắp thép mái
Gia công, lắp song cửa sổ
GC, lắp thép giằng chân cột
GC, lắp thang thoát nạn
Công khoan + hàn song cửa
...
Kg
Kg
Kg
Kg
Công
...
12.350

1.835
800
400
116
...
300
300
1100
1100
21.950
...
3.705000
550.000
880.000
440.000
2.546.200
...
Tổng cộng
x X X
8.121.200
Theo hình thức lơng sản phẩm, tiền lơng của một công nhân sản xuất đợc tính
nh sau:
Trong đó: số liệu về tổng số tiền giao khoán đợc lấy từ phiếu xác nhận khối lợng
công việc hoặc sản phẩm hoàn thành, tổng số công và số công của từng công
nhân lấy từ bảng chấm công.
Căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lợng công việc hoặc sản
phảm hoàn thành tháng 12 của tổ sắt ( Vũ Văn Tuấn), kế toán tính tiền lơng của
công nhân trong tháng 12:
25
Số tiền lương làm

khoán của một CN
Tổng số tiền giao khoán
Tổng số công
Số công của
từng công
nhân
=
*
Tiền lương công
nhân Vũ Văn Tuấn
8.121.200
295
28
=
*
=
27.530 * 28
=
770.840 (đồng)

×