Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

126 Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua và người bán tại Cửa hàng Bách hoá Tổng Hợp Giảng Võ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.89 KB, 58 trang )

Phần I: Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay đang vận động theo cơ chế thị trờng có
nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ khác
nhau.
Các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp tạo ra của cải
vật chất phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Các doanh nghiệp thuộc
ngành xây dựng tạo ra những công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho xã hội. Các
doanh nghiệp thơng mại làm nhiệm vụ là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất
và tiêu dùng. Hoạt động linh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại là lu chuyển
hàng hoá.
Trong sản xuất hàng hoá, các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, kinh doanh phải có lãi nếu không sẽ
không thể đứng vững trớc sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Muốn vậy
các doanh nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán về thanh toán, phân tích
tình hình và khả năng thanh toán của chính bản thân doanh nghiệp để từ đó nắm
và làm chủ đợc tình hình tài chính của mình, thông qua đó có những biện pháp
tích cực xử lý tốt tình hình công nợ.
Mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng luôn diễn ra trong mối liên hệ phổ biến với hoạt động của các doanh
nghiệp khác và các cơ quan quản lý của Nhà nớc, mối liên hệ này tồn tại một
cách khác quan trong tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp từ
quá trình mua sắm các loại vật t, công cụ dụng cụ, tài sản cố định , đến quá
trình thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ,
quá trình mua bán các loại chứng khoán Từ đố có thể nói, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với các nghiệp vụ thanh toán. Xuất
phát từ vấn đề đó, qua quá trình thực tập tại Cửa hàng Bách hoá Tổng hợp Giảng
Võ Hà Nội, đợc sự hỡng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.S Bùi Thị Phúc và sự
giúp đỡ của cấc cán bộ trong kế toán Công ty tôi tiến hành ngiên cứu đề tài:
1
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ng ời mua và ngời bán tại Cửa


hàng Bách hoá Tổng Hợp Giảng Võ Hà Nội .
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Đề tài đợc nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá công tác hạch toán các
nghiệp vụ thanh toán với ngời mua và ngời bán, từ đó đa ra một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề thanh toán của ngời mua và ng-
ời bán.
- Tiến hành hạch toán các nghiệp vụ thanh toán phải thu ở khách hàng và phải
trả ngời bán.
- Đề ra giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giao dịch trong mua vật t bán sản
phẩm hàng hoá theo phơng thức trả chậm và cách hạch toán các nghiệp vụ
thanh toán phải thu của khách hàng và phải trả cho ngời bán tại Cửa hàng Bách
hoá Tổng hợp Giảng Võ Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu: Cửa hàng Bách hoá Tổng Hợp Giảng Võ Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: kẹhgTừ 10 /02/2003 đến 10/06/2003
1.4. Kết cấu luận văn
Luận văn đợc kết cấu 5 phần
Phần I: Mở đầu
Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần III: Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu
Phần IV: Kết quả nghiên cứu
Phần V: Kết luận
2
Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

2.1. Những vấn đề chung về thanh toán
2.1.1. Khái niệm về thanh toán
Theo nghĩa chung nhất thanh toán là việc dùng tiền để giải quyết các mối
quan hệ về kimh tế, tài chính giữa bên phải trả và bên nhận tiền. Trong đó các
quan hệ về mua bán, trao đổi đơn thuần không thuộc về quản lý tài chính mà
chỉ có quan hệ về thanh toán bằng cách chấp nhận, từ chối, thởng phạt về vật
chất thông qua mua bán có liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ
mới đợc coi là quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp thực hiện hoạt động
kinh doanh trên thị trờng đều phải đặt mình trong mối quan hệ tài chính với
nhiều tổ chức và đơn vị khác nhau. Mỗi một quan hệ mới ra đời là gắn liền với
nó có một quá trình thanh toán mới phát sinh, cho nên quan hệ thanh toán trong
doanh nghiệp đợc hiểu là một loại quan hệ kinh tế xảy ra khi doanh nghiệp có
quan hệ phải thu, phải trả với các con nợ và chủ nợ của mình về một khoản vay
nợ tiền vốn cho kinh doanh. Mọi qua hệ thanh toán đều tồn tại trong sự cam kết
vay nợ giữa chủ nợ với con nợ về một khoản tiền theo điều khoản đã quy định
có hiệu lực trong thời hạn cho vay. Tính chất liên tục kế tiếp của các chu kỳ
kinh doanh, cũng nh sự mất cân đối thờng xuyên hoặc có tính chất thời điểm
trong quan hệ cung cầu về vốn cho hoạt động của doanh nghiệp luôn là những
nguyên nhân làm nảy sinh các quan hệ thanh toán. Nếu nh doanh nghiệp không
lâm vào tình trạng suy thoái hay phá sản, nếu nh loại trừ đợc các khoản nợ nần
không hợp pháp, không lành mạnh, thì có thể nhìn vào tính chất rộng lớn, đa
phơng và phức tạp của quan hệ thanh toán để đánh giá mức độ tăng trởng của
một doanh nghiệp trên thơng trờng. Các quan hệ thanh toán bao giờ cũng phải
đợc theo dõi quản lý trên các góc độ khác nhau của khoản tiền nợ. Trong doanh
nghiệp thờng có các loại thanh toán sau:
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp phát sinh trong quá
trình mua sắm vật t, tài sản, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng phát sinh trong quá
trình doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ ra bên ngoài.
3

- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nớc phát sinh trong
quá trình doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với ngân sách Nhà nớc
về thuế và các khoản khác nh phí và lệ phí.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các bên đối tác liên doanh, phát sinh khi
doanh nghiệp tham gia liên doanh với các doanh nghiệp khác. Thuộc loại quan
hệ này gồm có các nghiệp vụ liên quan đến việc nhận hoặc góp vốn, thu hồi hặc
trả vốn, phân chia kết quả.
- Quan hệ thanh toán nội bộ phát sinh giữa doanh nghiệp với ngời lao động
trong doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với chính các đơn vị trực
thuộc hoặc giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau.
- Quan hệ thanh toán với các đối tợng khác: gồm các mối quan hệ nh quan hệ
thanh toán với ngân hàng và các chủ tín dụng về các khoản tiền vay, thế chấp,
ký quỹ, ký cợc, quan hệ thanh toán các khoản phải thu, phải trả khác.
2.1.2. Phân loại các nghiệp vụ thanh toán
Có rất nhiều tiêu thức để làm cơ sở cho việc phân loại các nghiệp vụ
thanh toán. Tuy nhiên dới góc độ cung cấp thông tin cho quản lý, kế toán thờng
phân loại các nghiệp vụ thanh toán dựa trên các tiêu thức cơ bản sau:
2.1.2.1. Dựa vào đặc điểm của hoạt động thanh toán, các nghiệp vụ thanh
toán có thể chia thành hai loại:
+ Thanh toán các khoản phải thu: Là bộ phận vốn của doanh nghiệp có trách
nhiệm thu hồi. Khoản này thờng phát sinh khi doanh nghiệp bán hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ cho ngời thứ hai mà cha thu đợc tiền. Nội dung các khoản nợ
này bao gồm:
* Phải thu của khách hàng
* Phải thu nội bộ
* Tạm ứng
* Phải thu khác
* Chi phí trả trớc
* Khoản thế chấp ký quỹ, ký cợc
4

+ Thanh toán các khoản phải trả: Là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay hoặc đi
chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán. Nội dung các khoản nợ phải trả bao gồm:
* Vay ngắn hạn, vay dài hạn
* Nợ dài hạn đến hạn trả
* Phải trả ngời bán
* Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
* Phải trả công nhân viên
* Chi phí phải trả
* Phải trả nội bộ
* Phải trả phải nộp khác
* Nhận ký quỹ, ký cợc
2.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn thanh toán có thể chia thành ba loại sau:
+ Thanh toán trả trớc: Là trả tiền trớc khi giao hàng một khoảng thời gian nhất
định. Khoảng thời gian này tuỳ thuộc vào các bên tham gia. Thanh toán trớc
tiền hàng có nghĩa là bên mua ứng trớc tiền hàng cho chủ hàng, cấp tín dụng
cho bên bán hàng trong một thời gian nhất định để bảo đảm việc nhận hàng
theo mong muốn. Thông thờng thanh toán theo phơng thức này ảnh hởng trực
tiếp đến công nợ phải thu phải trả của ngời mua và ngời bán. Trong trờng hợp
này ngời bán sẽ đợc tạo điều kiện về mặt tín dụng và đợc bảo đảm về thanh
toán. Nhng về phía ngời mua thì ngợc lại, chịu rủi ro trớc mắt về khoản tiền vốn
bỏ ra trong tơng lai có giá trị hơn nhiều những gì mà họ bỏ ra trong thời điểm
hiện tại.
+ Thanh toán trả ngay: Là việc trả tiền ngay khi giao hàng. Phơng thức này bảo
đảm tính sòng phẳng trong quan hệ mua bán, song chỉ phù hợp với những
nghiệp vụ có số tiền thanh toán nhỏ. Với những nghiệp vụ có giá trị lớn thì ph-
ơng thức này không a thích lắm vì trên thực tế một doanh nghiệp thờng có nhiều
hoá đơn cần đợc thanh toán tại một thời điểm, do đó họ có những khó khăn về
mặt tài chính. Hơn nữa tâm lý chung của nhà kinh doanh thờng gặp là bao giờ
cũng mong kích thích tiêu thụ, đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, nâng cao

5
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy các doanh nghiệp thờng chấp nhận các
phơng thức khác, trong đó chủ yếu là phơng thức trả sau.
+ Thanh toán trả sau: Là việc thanh toán sau khi giao nhận hàng một khoản thời
gian nhất định. Nếu nh thanh toán trả trớc là ngời bán đợc cấp tín dụng từ phía
ngời mua thì thanh toán trả sau có tính chất ngợc lại, ngời mua đợc chiếm dụng
vốn của ngời bán. Mức độ rủi ro với khoản phải thu này phụ thuộc vào khả năng
tín dụng của ngời mua. Do vậy ngời bán khi chấp nhận thanh toán theo phơng
thức này kèm theo một số điều kiện về tín dụng khác đối với ngời mua.
Đa số các doanh nghiệp hiện nay áp dụng phơng thức trả trớc và trả sau,
trong đó trả sau là chủ yếu. Chính hai phơng thức này góp phần tạo nên các
khoản nợ phải thu và nợ phải trả trong doanh nghiệp.
2.1.3. Nhiệm vụ thanh toán các nghiệp vụ thanh toán
Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong
kinh doanh chi tiết theo từng đối tợng, từng kgoản nợ theo thời gian thanh toán.
Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ sách chi tiết, tổng hợp của
phần hành các khoản nợ phải thu và phải trả.
Thực hiện giám sát chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành các
kỷ luật thanh toán tài chính tín dụng.
Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ, tránh dây da
công nợ và góp phần cải thiện tốt tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.1.4. Vai trò ý nghĩa, vị trí của hoạt động thanh toán trong công tác
quản lý tài chính của doanh nghiệp
Thanh toán là một bộ phận quan trọng trong công tác tài chính, ảnh hởng
trực tiếp tới hiệu quả của công tác này.
Hoạt động thanh toán phát sinh ngay từ đầu quá trình sản xuất đến tận
khâu cuối cùng của quá trình này thể hiện ở mối quan hệ dới đây:
+ Trong quan hệ thanh toán với các nhà cung ứng: sự chậm trễ thanh toán gây
ảnh hởng đến kết quả sản xuất do hàng cung ứng chậm hoặc do tình trạng gián
đoạn trong sản xuất gây ra.

6
+ Trong quan hệ thanh toán với Nhà nớc hoặc cấp trên: các khoản thanh toán
không đúng hạn hoặc gian lận trong thanh toán có thể là nguyên nhân của
những quyết định gây ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (thu hồi giấy phép kinh doanh, bị phạt hoặc có thể bị truy tố trớc
pháp luật).
+ Trong quan hệ thanh toán với khách hàng: doanh nghiệp cần tránh để bị lạm
dụng vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn.
+ Trong quan hệ thanh toán với công nhân viên: việc thanh toán đúng hạn tạo
thuận lợi cho sản xuất nhờ nâng cao ý thức và trách nhiệm của ngời lao động.
2.1.5. Các hình thức thanh toán
+ Thanh toán bằng tiền mặt: là hình thức thanh toán trực tiếp các khoản mua
bán, hợp đồng thông qua việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Hình thức thanh
toán này thực tế chỉ phù hợp với các loại hình trong giao dịch với số lợng nhỏ,
đơn giản bởi đối với các khoản mua bán có giá trị lớn việc thanh toán trở nên
phức tạp, không bảo đảm an toàn và hiệu qủa.
Thông thờng hình thức này đợc áp dụng thanh toán với các công nhân
viên chức, với nhà cung cấp hoặc khách hàng có giá trị giao dịch nhỏ.
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán nh: thanh
toán bằng tiền Việt Nam, thanh toán bằng ngân phiếu, hối phiếu ngân hàng và
các loại giấy tờ có giá trị nh tiền mặt và thanh toán bằng vàng bạc, đá quý.
+ Thanh toán không dùng tiền mặt: Công việc thanh toán chỉ liên quan đến hai
bên mua và bán, trong thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán chuyển
khoản) thì tiền thực hiện các chức năng thanh toán không dùng tiền mặt (thanh
toán chuyển khoản) thì tiền thực hiện các chức năng thanh toán, ngoài hai bên
mua và bán còn có ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặtcó ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, nó đảm bảo an toàn tuyệt đối vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp.
Các hình thức không dùng tiền mặt để thanh toán bao gồm các loại hình thanh
toán cơ bản sau:

+ Thanh toán bằng séc: séc là một loại chứng từ do ngân hàng phát hành cho
đơn vị có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng sử dụng để thanh toán các khoản chi
7
tiêu hoặc rút tiền mặt về quỹ. Séc gồm 2 loại là séc tiền mặt và séc thanh toán.
Séc tiền mặt là chứng từ do đơn vị có tài khoản tại ngân hàng sử dụng để thay
tiền mặt thanh toán các khoản chi tiêu, thanh toán các hợp đồng mua bán, cung
ứng.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền do chủ tài khoản
phát hành yêu cầu ngân hàng trình tiền từ tài khoản tiền gửi của đơn vị để trả
cho ngời đợc hởng sau khi đơn vị đã nhận vật t hàng hoá dịch vụ. Uỷ nhiệm chi
chỉ thực hiện khi hàng hoá đã đợc chuyển giao, lao vụ đã đợc cung ứng.Uỷ
nhiệm chi không thể dùng để trả trớc, ứng trớc tiền hàng, trừ một số trờng hợp
thể lệ thanh toán hay ngân hàng đồng ý.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu là hình thức uỷ nhiệm của chủ
tài khoản ở cùng hoặc khác ngân hàng theo hợp đồng đã ký kết. Hình thức này
đợc áp dụng khi các bên có tín nhiệm lẫn nhau trong quan hệ kinh tế.
+ Thanh toán bằng th tín dụng: Th tín dụng là th uỷ nhiệm của ngân hàng bên
mua cho ngân hàng bên bán trả tiền cho ngời bán hàng hay cung ứng lao vụ
theo các điều kiện ghi trong th tín dụng và trong số tiền mà ngời mua đã ký gửi
trớc ở ngân hàng bên mua. Hình thức này chỉ áp dụng thanh toán với các tổ
chức kinh tế có tài khoản tại các ngân hàng ở trong cùng một hệ thống, đặc biệt
phát huy u thế trong thanh toán quốc tế.
2.2. Tổ chức kế toán các nghiệp vụ thanh toán
2.2.1. Một số quy định chung về thanh toán
Hoạt động thanh toán nói riệng và hoạt động kế toán tài chính nói chung
đều phải tuân thủ các nguyên tắc chung trong quản lý tài chính. Các nghiệp vụ
thanh toán phải bảo đảm theo đúng quy định hiện hành về công tác quản lý tài
chính. Hoạt động thanh toán trong doanh nghiệp gồm hai loại, các hoạt động
phải thu và các hoạt động phảin trả, và chúng phải tuân thủ theo các nguyên tắc
hạch toán sau:

- Theo dõi thanh toán từng đối tợng, từng khoản thanh toán nhằm đôn đốc thực
hiện nghiêm chỉnh chế độ thanh toán đúng hạn.
8
- Cần có các biện pháp thúc đẩy, đôn đốc việc chi trả và thu hồi các khoản công
nợ kịp thời. Chấp hành kỷ luật thanh toán và thu nộp ngân sách, giải quyết dứt
điểm các khoản công nợ dây da, tồn đọng, cần sử lý hợp lý các khoản công nợ
khó đòi.
- Phải thanh toán đúng hạn quy định của Nhà nớc đối với các khoản nộp ngân
sách và đúng thời hạn ký kết trong hợp đồng mua bán giữa các doanh nghiệp
với nhau.
- Không đợc phép bù trừ số d cuối kỳ trong tài khoản thanh toán số phải thu,
phải trả của các đối tợng khác nhau. Mọi sai lầm trong ghi chép và quản lý việc
thanh toán làm thiệt hại đến tài sản của đơn vị phải đợc xác định trách nhiệm
vật chất và xử lý thoả đáng theo chế độ quy định.
- Kế toán các nghiệp vụ thanh toán phải phản ánh rõ ràng, chính xác các nghiệp
vụ phát sinh theo từng đối tợng, từng khoản thanh toán ngăn chặn tình trạng vi
phạm trong thanh toán và tình trạng chiếm dụng vốn không hợp lý.
2.2.2. Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ thanh toán phải thu và phải trả
tại doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều hình thành
nên rất nhiều mối quan hệ thanh toán. Trong phạm vi luận van này chỉ đề cập
đến các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu là: Các nghiệp vụ thanh toán với nhà
cung cấp và thanh toán với khách hàng.
2.2.2.1. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng (ngời mua)
- Quan hệ thanh toán với khách hàng nảy sinh khi doanh nghiệp bán vật t, hàng
hoá, tài sản thanh lý, dịch vụ hàng hoá của mình theo phơng thức bán chịu hoặc
phơng thức trả trớc. Số tiền khách hàng nợ đợc tính trong cơ cấu vốn lu động
của doanh nghiệp có thể chuyển hoá thành tiền trong thời hạn thanh toán đã
thoả thuận. Khả năng tài chính của khách hàng mua chịu có ảnh hởng rất lớn tới
độ chắc chắn thu hồi số tiền nợ phải thu ở khách hàng. Để tránh mất mát rủi ro

do khách hàng mất hoặc giảm khả năng thanh toán nợ, doanh nghiệp cần tổ
chức tốt công tác thanh toán với khách hàng.
9
- Chứng từ sử dụng: Các chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ
thanh toán với ngời mua là:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Giấy báo có của ngân hàng
+ Hợp đồng cung ứng dịch vụ, hàng hoá
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Tài khoản này cũng đợc dùng để phản ánh các
khoản phải thu của ngời nhận thầu XDCB với ngời giao thầu về khối lợng công
tác XDCB đã hoàn thành.
- Nguyên tắc hạch toán
+ Nợ phải thu cần đợc hạch toán chi tiết cho từng đối tợng phải thu và ghi
chép theo từng lần thanh toán. Đối tợng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh
tế chủ yếu với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận lao vụ, dịch vụ.
+ Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt hoặc séc, hoặc đã thu qua ngân
hàng).
+ Trong thanh toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại
các khoản nợ, loại khoản nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản khó đòi hoặc không
có khả năng thu hồi để có căn cứ trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoạc có
biện pháp xử lý.
+ Mọi khoản thanh toán với khách hàng đều phải đợc ghi chép, phản ánh
vào sổ sách kế toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan đợc lập theo đúng ph-
ơng pháp, quy định nh hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm xuất kho,

biên bản giao nhận hàng, các chứng từ thanh toán tiền hàng, phiếu nhập kho
hàng bán bị trả lại, biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ, biên
bản xoá nợ
10
+ Đối với khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ thì ngoài việc quy đổi ra
tiền Việt Nam theo phơng pháp hạch toán thu chi ngoại tệ đang áp dụng tại
doanh nghiệp, kế toán cần phải kết hợp theo dõi cả các loại nguyên tệ trên sổ
chi tiết theo từng đối tợng khách hàng có quan hệ thanh toán thờng xuyên với
doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên nợ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã giao, lao vụ dịch
vụ đã cung cấp và đợc xác định là tiêu thụ.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
Bên có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ
+ Số tiền đã nhận ứng trớc, trả trớc của khách hàng
+ Tiền giảm giá cho khách hàng sau khi có giao hàng và khách hàng có
khiếu nại
+ Doanh thu của số hàng đã bán bị ngời mua trả lại
+ Số tiền triết khấu bán hàng cho ngời mua
Số d bên nợ:
+ Số tiền còn phải thu của khách hàng
Tài khoản này có thể có số d bên có. Số d bên có phản ánh số tiền nhận tr-
ớc hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết của từng
của tài khoản này để ghi vào bên tài sản hoặc bên nguồn vốn.
- Phơng pháp hạch toán
* Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
Trờng hợp bán hàng thu tiền sau
+ Cung cấp dịch vụ hàng hoá cho ngời mua ghi:

Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán cha thuế
Có TK 333 (3331): Thuế VAT đầu ra
11
+ Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính, hoạt động khác cha thu đ-
ợc tiền
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711, 515, 121, 221: Số lãi hoặc giá gốc (giá bán cha thuế)
Có TK 333 (3331): Thuế VAT đầu ra
+ Số doanh thu của khối lợng hàng bán bị khách hàng trả lại
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bị trả lại
Nợ TK 333 (3331): Thuế của phần hàng bán bị trả lại
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Căn cứ vào văn bản xác nhận số tiền đợc giảm giá của lợng hàng dã bán
cho khách hàng không phù hợp với quy cách, chất lợng trong hợp đồng, nếu
khách hàng cha thanh toán số tiền mua hàng, ghi giảm trừ số tiền phải thu của
khách hàng, ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Giảm nợ phải thu số triết khấu bán hàng thởng cho ngời mua, ghi:
Nợ TK 521: Triết khấu bán hàng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Nhận đợc tiền do khách hàng trả liên quan đến hàng hoá, lao vụ đã tiêu
thụ, ghi:
Nợ TK 111, 112, 113
Có TK 131: Số đã thu bằng tiền, chuyển khoản hoặc đang chuyển
Trờng hợp ngời mua ứng trớc tiền hàng
+ Nhận tiền đặt trớc
Nợ TK 111, 112: Số tiền ngời mua đặt trớc
Có TK 131: (chi tiết đối tợng)

+ Khi giao hàng
Nợ TK 131 (chi tiết đối tợng): Số tiền theo hoá đơn
Có TK 511, 515, 711: Giá trị của hàng hoá
Có TK 333 (3331): Thuế VAT phải nộp
+ Phản ánh số tiền thiếu do khách hàng thanh toán bổ sung
12
Nợ TK 111, 112, 113: Thanh toán bổ sung
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Trờng hợp hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng
(theo phơng thức đổi hàng), căn cứ vào giá trị trật tự, hàng hoá nhập kho do đổi
hàng (tính theo giá trao đổi ghi trong hợp đồng kinh tế) trừ vào số nợ phải thu
của khách hàng ghi:
Nợ TK 152, 153, 154 hoặc
Nợ TK 611: Mua hàng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ đợc, phải xử
lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xoá nợ ghi:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Đồng thời ghi vào bên nợ 004 Nợ khó đòi dã xử lý (tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán) nhằm tiếp tục theo dõi trong thời hạn quy định để có thể
truy thu ngời mắc nợ số tiền đó.
+ Khi truy thu đợc khoản nợ khó đòi đã xử lý, ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 711: Các khoản thu khác
Đồng thời ghi có 004 Nợ khó đòi đã xử lý
+ Phản ánh số tiền đặt trớc còn thừa trả lại cho khách hàng
Nợ TK 131 (chi tiết đối tợng)
Có TK 111, 112, 311: Tiền thừa trả lại

* Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
Các bút toán hạch toán cũng tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph-
ơng pháp khấu trừ, chỉ khác là tính trực tiếp cho TK 131. Các bút toán ghi nhận
doanh thu hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng ghi
theo giá đã có thuế. Tài khoản 3331 không đợc sử dụng trong các bút toán này.
- Sổ sách sử dụng
+ Hạch toán chi tiết: Các khoản thanh toán đợc theo dõi trên sổ chi tiết thanh
toán với ngời mua. Sổ chi tiết này cũng không mang tính chất bắt buộc về hình
thức tuỳ theo yêu cầu của quản lý và việc cung cấp thông tin doanh nghiệp có
13
thể mở và lựa chọn mẫu sổ phù hợp với doanh nghiệp mình. Cuối tháng hoặc
cuối quý kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết thanh toán với ngời mua, lấy
đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với ngời mua
+ Hạch toán tổng hợp: Các nghiệp vụ thanh toán đợc vào sổ phù hợp, tuỳ theo
tình hình thực tế và hình thức sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp.
Sơ đồ 1: Hạch toán của tài khoản 131


TK 511 TK 131 TK521,531,532
Doanh thu bán sản phẩm hàng Giảm nợ phải thu khách hàng
hoá, cung cấp dịch vụ chiết khấu, giảm giá

TK 3331 TK 111,112,
113
Nợ phải thu đã thu
Khách hàng ứng trớc

TK 711 TK 331
Thu khác phát sinh phải thu Thu nợ bù trừ nợ phải trả
TK

152,153
Thu nợ phải thu bằng
vật t, hàng hoá
TK 139
Nợ khó đòi đã đợc xử lý

2.2.2.2. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp
Nghiệp vụ thanh toán với các nhà cung cấp thờng xẩy ra trong quan hệ mua bán
vật t, hàng hoá, dịch vụ giữa doanh nghiệp với các ngời bán. nghiệp vụ thanh
toán chỉ phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng theo phơng thức trả chậm tiền
hàng hoặc trả trớc tiền hàng so với thời điểm thực hiện việc giao nhận hàng.
Trong cả hai tình huống trên đều dẫn đến quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp với
ngời bán sẽ nảy sinh một khoản tiền nợ phải thu với nhà cung cấp.
14
- Chứng từ sử dụng
Hạch toán tổng hợp và chi tiết công nợ phải trả, phải thu với các nhà cung
cấp đều dựa trên bộ chứng từ bán hàng gồm: hợp đồng mua bán, hoá đơn bán
hàng, chứng từ lập khi giao bán hàng, ứng trớc tiền, đặt cọc , và các chứng từ
thanh toán tiền hàng mua khi đến hạn trả hoặc trực tiếp hoặc thông qua ngân
hàng gồm: phiếu chi, giấy báo nợ hoặc sao kê báo nợ.
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 331 Phải trả ngời bán
Khoản phải trả ngời bán là giá trị các loại vật t, thiết bị, dụng cụ, công
cụ, hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã nhận của ng ời bán hay ngời cung
cấp cha thanh toán tiền hàng kể cả khoản phải trả cho ngời nhận thầu vê XDCB
hay sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Nguyên tắc hạch toán
+ Phải chi tiết theo từng đối tợng phải trả và ghi chép theo từng lần thanh
toán.
+ Trờng hợp mua hàng trả tiền ngay (tiền mặt, séc hoặc đã trả qua ngân

hàng) thì không phản ánh vào tài khoản phải trả cho ngời bán.
+ Mọi khoản thanh toán với ngời bán hay ngời cung cấp đều phải đợc
phản ánh vào sổ sách kế toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan đợc lập theo
đúng phơng pháp quy định.
+ Đối với khoản phải trả ngời bán bằng ngoại tệ thì ngoài việc quy đổi ra
tiền Việt Nam theo phơng pháp hạch toán thu chi ngoại tệ đang áp dụng tại
doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên nợ:
+ Số tiền đã trả cho ngời bán hay ngời cung cấp và ngời nhận thầu
+ Số tiền ứng trớc cho ngời bán
+ Số tiền ngời bán chấp thuận giảm giá cho doanh nghiệp
+ Giá trị vật t, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả
lại ngời bán
15
+ Chiết khấu thanh toán đợc ngời bán chấp thuận cho doanh nghiệp trừ
vào nợ phải trả
+ Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả ngời bán
Bên có:
+ Phản ánh tổng số tiền hàng phải trả cho ngời bán
+ Số tiền ứng thừa đợc ngời bán trả lại
+ Các nghiệp vụ khác làm tăng nợ phải trả ngời bán
Số d có:
+ Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu
XDCB.
+ Tài khoản này có thể có số d bên nợ phản ánh số tiền đã ứng trớc
cho ngời bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho ngời bán theo chi tiết của
từng đối tợng cụ thể.
- Phơng pháp hạch toán
* Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ

+ Khi mua vật t hàng hoá, tài sản cố định đa vào sử dụng nhng cha trả
tiền thì căn cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản giao nhận tài sản cố định, kế
toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213: Giá cha thuế
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
+ Trờng hợp đơn vị có tiến hành đầu t XDCB theo phơng thức giao thầu
từng bộ phận, khi nhận khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao, căn cứ vào hợp
đồng giao thầu, biên bản bàn giao, hoá đơn và khối lợng xây dựng cơ bản hoàn
thành, kế toán ghi:
Nợ TK 241 (chi tiết công trình): Giá giao thầu cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 ( chi tiết đối tợng): Tổng giá thanh toán
+ Khi nhận lao vụ, dịch vụ của ngời cung cấp sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh mà cha trả tiền, kế toán ghi:
16
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
+ Phản ánh số chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua trả lại đợc ngời
bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả
Nợ TK 331: Tổng số chiết khấu, giảm giá hàng trả lại
Có TK 152, 153, 156, 211, 213: Số chiết khấu, giảm giá hàng mua trả lại
theo giá cha thuế
Có TK 133: Thuế VAT tính trên số chiết khấu, giảm giá hàng mua trả
lại
+ Khi thanh toán tiền hàng cho ngời bán
Nợ TK 331: Số tiền đã thanh toán
Có TK 111, 112, 311, 341: Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi, đi vay
Có TK 131: Thanh toán bù trừ

* Với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
Các bút toán ghi cho TK 331 là tơng tự chỉ khác các bút toán ghi nhận giá
trị vật t, hàng hoá, tài sản cố định mua vào, giá trị các khoản mua cha sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh là đợc ghi theo tổng giá thanh toán
(đã có thuế).
- Sổ sách sử dụng
+ Hạch toán chi tiết: Các khoản thanh toán đợc theo dõi trên sổ chi tiết
thanh toán với ngời bán. Tuỳ theo tính chất của đối tợng hạch toán và yêu cầu
cung cấp thông tin phục vụ quản lý mà kết cấu sổ đợc xây dựng một cách phù
hợp. Cuối tháng hoặc cuối quý sổ chi tiết thanh toán với ngời bán đợc tổng hợp
số liệu và khoá sổ. Căn cứ vào số liệu này kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết
thanh toán với ngời bán.
+ Hạch toán tổng hợp: Các nghiệp vụ thanh toán đợc đa vào các sổ phù
hợp tuỳ theo hình thức sổ đợc lựa chọn trong doanh nghiệp.
Sơ đồ 2: Hạch toán tài khoản 331
TK 111,112 TK331 TK 211,213
17

Trả nợ phải trả, ứng trớc tiền Mua chịu TSCĐ, phải trả cho
cho nhà cung cấp nhà cung cấp tài sản
TK 152,153,156 (611) TK241
Giảm nợ phải trả cho chiết khấu Mua chịu công trình XDCB
giảm giá, trả lại hàng mua phải trả ngời nhận tiền
TK 152,153,156
(611)
Mua chịu vật t hàng hoá
phải trả nhà cung cấp
TK 627, 641, 642
Mua DV chi cho kinh doanh
phải trả nhà cung cấp

TK 133 (1331)
Thuế GTGT đợc khấu trừ

2.3. Lý luận chung về tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp
2.3.1. Các chỉ số về hoạt động thanh toán của doanh nghiệp
* Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Số d bình quân các khoản phải thu
Số d bình quân các khoản phải thu =
Số d đầu kỳ + Số d cuối kỳ
2
18
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản phải thu là tốt vì doanh nghiệp không phải đầu t nhiều vào các khoản
phải thu (không phải cấp tín dụng cho khách hàng).
* Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản
phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các
khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ lại.
Công thức:
Kỳ thu tiền trung bình =
360
Vòng quay các khoản phải thu
Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trờng hợp cha
thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách

của doanh nghiệp nh: mục tiêu mở rộng thị trờng, chính sách tín dụng của
doanh nghiệp.
* Mức tiết kiệm vốn trong thanh toán do tăng số vòng quay các khoản phải thu
nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc một số vốn nhất định để sử dụng vào
công việc khác.
Công thức:
V
tktt
=
M
0
360
V
tktt
: Giá trị vốn tiết kiệm đợc trong thanh toán các khoản phải thu
M
o
: Doanh thu thuần trong kỳ
K
1
: Kỳ thu tiền trung bình
V
tto
: Số d trung bình các khoản phải thu kỳ báo cáo
2.3.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ
trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn hay không. Để phân tích doanh
nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
* Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
19
Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh
nghiệp đang sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nếu hệ số này < 1 là báo hiệu sự
phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện vó
không đủ trang trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
* Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng TSLĐ và đầu t ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là công cụ đo lờng khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn. Hệ số này tăng lên cho thấy có thể tình hình tài chính đợc cải
thiện tốt hơn hoặc có thể hàng tồn kho bị ứ đọng Vì vậy để phân tích chính
xác cần nghiên cứu các khảon mục riêng biệt của tài sản lu động và nợ ngắn
hạn.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng
thanh toán
=
Tiền + Đầu t tài chính ngắn hạn + Nợ phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu phản ánh giá khắt khe hơn
về khả năng thanh toán. nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ ra sao?
Thông qua phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp để có biện
pháp đề xuất khắc phục tháo gỡ khó khăn nếu doanh nghiệp gặp phải những v-
ớng mắc trong thanh toán công nợ.
20
Phần III: Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cửa hàng
Công ty Bách hoá Hà Nội đợc thành lập ngày 28 tháng 9 năm 1954, tiền
thân là Công ty Mậu dịch Bách hoá Hà Nội, trực thuộc Sở Thơng mại Hà Nội.
Trụ sở chính của công ty đóng tại số 45 hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Công ty có tất cả 17 thành viên với các địa điểm kinh doanh khác nhau trên địa
bàn thành phố Hà Nội, các đơn vị này cùng hoạt động dới sự quản lý trực tiếp
của công ty.
Trải qua 51 năm hoạt động dới sự lãnh đạo của TW Đảng, sự lãnh đạo
trực tiếp của thành uỷ, UBND thành phố Hà Nội, Sở Thơng mại, công ty Bách
hoá Hà Nội đã vợt qua mọi khó khăn, thử thách và đã giành đợc nhiều thành
tích đáng kể nh: 03 huân chơng lao động hạng hai, 08 huân chơng lao động
hạng ba, nhiều bằng khen và cờ thi đua của Chính phủ, của Bộ, của thành phố
Hà Nội Để có đ ợc thành tích nh vậy công ty cùng các thành viên đã phải cố
gắng rất nhiều qua nhiều năm tháng.
Cửa hàng Bách hoá Tổng hợp Giảng Võ là một trong 17 cửa hàng trực
thuộc Công ty Bách hoá Hà Nội, kinh doanh có hiệu quả và đang khẳng định vị
trí của mình trên thị trờng tiêu thụ. Ngày càng nâng cao uy tín của mình trên thị
trờng và đối với ngời tiêu dùng. Địa điểm kinh doanh chính của cửa hàng tại D
2
Giảng Võ, quận Ba Đình, Hà Nội, ngoài ra cửa hàng còn có 03 điểm bán lẻ là:
+ Điểm bán Kim Mã: 166 Nguyễn Thái Học, Ba Đình, Hà Nội.
+ Điểm bán Thống Nhất: 61 Đê La Thành, Hà Nội.
+ Điểm bán Thành Công: Tại chợ Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.
Cửa hàng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Công ty Bách hoá Hà Nội trong
công tác quản lý kinh doanh và công tác quản lý tài chính. Song cửa hàng cũng
phải tự chủ trong kinh doanh, bảo đảm lấy thu bù chi và có lãi, hạch toán độc
lập kết quả kinh doanh, cửa hàng chấp hành mọi chế độ về tài chính, kế toán
theo quy định của Nhà nớc ban hành, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nớc, không nợ đọng thuế.

21
Gắn bó với đời sống nhân dân cửa hàng Bách hoá Tổng hợp Giảng Võ đã
trải qua nhiều thời kỳ khác nhau. Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,
cửa hàng bán hàng theo chế độ tem phiếu, nguồn hàng do công ty cấp phát quy
định phân phối mặt hàng gì? giá cả nh thế nào? do vậy đã tạo nên sự khan hiếm
giả tạo về hàng hoá, hiệu quả kinh doanh không cao vì cửa hàng không phải
quan tâm đến lỗ lãi trong kinh doanh tất cả đều đã có công ty đỡ đầu. Cán bộ,
nhân viên chỉ làm theo đúng nghĩa vụ đợc giao, mong hoàn thành kế hoạch do
cấp trên giao xuống nên rất thụ động trong quá trình kinh doanh, đã không phát
huy đợc thế mạnh của các cá nhân và tiềm năng kinh doanh của cửa hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra chủ trơng
chính sách làm thay đổi bộ mặt của đất nớc. Điều này đã buộc các doanh
nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh, tự chủ về tài chính, tự hạch toán kinh
doanh và chịu trách nhiệm trớc kết quả kinh doanh của đơn vị mình. Thời kỳ
đầu của đổi mới cửa hàng cũng đã gặp nhiều khó khăn nh cơ sở vật chất xuống
cấp nghiêm trọng, bộ máy tổ chức hoạt động cồng kềnh mang nặng t duy kinh
tế cũ không còn phù hợp với việc đổi mới. Để tồn tại và phát triển cửa hàng
Bách hoá Tổng hợp Giảng Võ đã phải dựa vào sức mình từng bớc thực hiện đổi
mới phơng thức kinh doanh, phơng thức quản lý, đổi mới mô hình tổ chức quản
lý nhân sự Hơn thế nữa để phát triển vững chắc tăng uy tín cửa hàng luôn cú
trọng đến công tác quản lý chất lợng hàng bán, quan tâm đến vệ sinh an toàn
thực phẩm khi mua hàng, bảo quản hàng hoá, thờng xuyên rút kinh nghiệm
trong khâu quản lý điều hành, giữ vững ổn định trong kinh doanh, nâng cao
trách nhiệm về nghĩa vụ và quyền lợi của ngời lao động, hạn chế các tiê cực nảy
sinh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong những năm gần đây, kinh
doanh của cửa hàng đã dần đi vào ổn định, đã vợt qua nhiều khó khăn thử thách
và đã đạt đợc nhiều thành tích.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh tại cửa hàng
Cửa hàng tổ chức kinh doanh tổng hợp nhiều ngành hàng bách hoá nh:
Ngành hàng công nghệ phẩm, thiết bị văn phòng, hàng điện máy, thiết bị vệ

22
sinh, hàng may mặc, hàng dụng cụ gia đình, mặt hàng rợu bia, nớc giải khát,
thuốc lá, bánh kẹo , với nhiệm vụ bán buôn bán lẻ chủ yếu cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh, các tầng lớp dân c có nhu cầu tiêu dùng.
Ngoài ra, cửa hàng còn có nhiệm vụ tổ chức quá trình nghiên cứu thị tr-
ờng, khai thác nguồn hàng, tổ chức bảo quản dự trữ hàng bán, đảm bảo chất l-
ợng, tổ chức cung ứng hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc khác của cửa hàng và
của công ty.
Mạng lới kinh doanh của cửa hàng bao gồm 04 điểm bán:
+ Điểm bán chính tại D
2
Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
+ Điểm bán Kim Mã: 166 Nguyễn Thái Học, Ba Đình, Hà Nội.
+ Điểm bán Thống Nhất: 61 Đê La Thành, Hà Nội.
+ Điểm bán Thành Công: Tại chợ Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.
Tại điểm bán chính là D
2
Giảng Võ có 02 tổ bán hàng phụ trách 12 quầy
hàng đó là: Tổ bán hàng D
2
.1 và tổ bán hàng D
2
.2, phơng thức phục vụ tại điểm
bán này nh sau:
- Phơng thức bán hàng tự chọn thu tiền trực tiếp gồm 03 quầy:
Quầy may mặc
Quầy Mỹ phẩm
Quầy đồ nguội
- Phơng thức bán hàng tự chọn thu tiền qua máy gồm 09 quầy: Quầy đồ hộp, r-
ợu bia, nớc giải khát; quầy bánh kẹo; quầy hàng sơ sinh; quầy dụng cụ gia đình;

quầy tạp phẩm; quầy đồ chơivà giầy dép trẻ em; quầy hàng điện máy; quầy
hàng dầu gội, xà phòng.
Tại điểm bán Kim Mã: có 02 quầy bán hàng tạp phẩm và hàng may mặc.
Tại điểm bán Thống Nhất: có 02 quầy bán hàng tạp phẩm và dụng cụ.
Tại điểm bán Thành Công: có 02 quầy bán hàng tập phẩm và dụng cụ.
Tại 03 điểm bán trên thì chủ yếu bán lẻ là chính và mậu dịch viên thu
tiền trực tiếp của khách hàng.
- Nguồn mua hàng của cửa hàng: hàng hoá đợc mua từ rất nhiều nguồn hàng
khác nhau, từ các thành phần kinh tế, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác nhau
23
và theo nguyên tắc giá mua cộng với chi phí trong khâu mua là thấp nhất, hàng
mua phải có địa chỉ nguồn gốc rõ ràng cộng với sự đảm bảo về chất lợng đặt lên
hàng đầu. Với cách thức mua hàng nh vậy thì khâu quản lý và tiêu thụ hàng hoá
tại cửa hàng khá thuận lợi, hàng hoá luôn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngời
dân trên các khía cạnh nh: chất lợng hàng hoá, giá cả hợp lý, mẫu mã hàng
hoá tạo ra một sự tin t ởng đối với khách hàng khi mua hàng tại đơn vị.
- Cửa hàng thờng mua hàng với các hình thức sau:
+ Mua trực tiếp từ các đơn vị sản xuất: nh Công ty may Thăng Long, Dệt
len mùa đông, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội
+ Mua trong nội bộ công ty: Trạm kinh doanh số 1, Trung tâm thơng mại
Đinh Tiên Hoàng, Bách hoá ngã t sở
+ Mua qua các công ty thơng mại khác, các công ty TNHH, cácc nhà đại
lý, cửa hàng t nhân
3.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
3.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của cửa hàng
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của cửa hàng, nên cửa hàng tổ chức bộ
máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Lãnh đạo cửa hàng là cửa hàng
trởng, giúp việc cho cửa hàng là cửa hàng phó và các tổ chức năng khác.
24
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

- Cửa hàng trởng là ngời có quyền lực cao nhất, có trách nhiệm lớn nhất tại cửa
hàng trớc ban lãnh đạo công ty Bách hoá Hà Nội. Cửa hàng trởng là ngời chỉ
huy trực tiếp đơn vị, lãnh hội ý kiến của cấp trên, hoạch định chiến lợc cho cấp
dới thực hiện, là ngời bao quát toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh của đơn
vị, thông qua cac phòng ban chức năng để từ đó đa ra các quyết định kinh
doanh sáng cho cửa hàng.
- Cửa hàng phó là ngời giúp biệc chính cho cửa hàng trởng, cùng với chị em tổ
kho làm công tác nghiên cứu thị trờng, thị hiếu của khách hàng, tìm hiểu nguồn
hàng và mua hàng để bán, dự trữ hàng hoá thời vụ, tổ chức bán ra đôn đốc khâu
tiêu thụ để tránh hàng bị tồn đọng nhiều.
- Tổ kế toán tài vụ gồm 10 ngời, là một bộ phận không thể thiếu đợc của bất kỳ
một đơn vị kinh doanh nào và đối với cửa hàng cũng vậy. Tổ kế toán làm nhiệm
vụ ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. tại
phòng ban kế toán có sự phân công rõ ràng, mỗi nhân viên phụ trách một mảng
công việc cụ thể và tất cả các thành viên liên kết với nhau tạo thành chuỗi mắt
xích quản lý vốn, tiền hàng, tài sản của cửa hàng, cung cấp các thông tin cần
25
Cửa hàng trưởng
Cửa hàng phó
Tổ kế toán
tài vụ
Tổ bán hàng
Tổ kho Tổ bảo vệ
Tổ bán
hàng D
2
.1
Giảng Võ
Tổ bán
hàng D

2
.2
Giảng Võ
Tổ bán Kim

Tổ bán
Thành Công
Tổ bán Thống Nhất

×