Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

128 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xây Dựng Giao Thông Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.4 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế đổi mới của đất nước ta từ nền kinh tế tập chung quan liêu
bao cấp, kinh tế kế hoạch hoá tập chung chuyển sang nền kinh tế thị trường
với hàng loạt các chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã làm cho nền
kinh tế nói riêng và toàn bộ xã hội nói chung có những bước chuyển biến rõ
rệt, toàn diện và từng bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô và
hoạt động hình thức sản xuất kinh doanh.
Để đáp ứng được những sự thay đổi lớn lao về cơ cấu và quy mô của
nền kinh tế, kế toán ra đời để từng bước hỗ trợ cho công tác quản lý và hạch
toán, giúp cho các doanh nghiệp quản lý được chặt chẽ và sâu sắc hơn về quy
trình công nghệ sản xuất từ đầu vào (NVL) đến đầu ra (sản phẩm hoàn thành)
và hiệu quả sản xuất kin doanh. Kế toán thô sơ và giản đơn của trước kia đã
ngày càng hoàn thiện hơn, nâng cao hơn, hình thức và phương pháp đa dạng
phong phú hơn để có thể áp dụng rộng rãi cho từng đối tượng doanh nghiệp.
Kế toán được nói đến như là công cụ sắc bén của quản lý, kế toán cung cấp
thông tin chính xác về tình hình doanh nghiệp nói chung và về chi phí đặc biệt
là “nguyên vật liêu” nói riêng.
Như ta đã biết, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
mà nguyên vật liệu đầu vào khác nhau. Có doanh nghiệp thì số lượng nguyên
vật liệu tương đối ít nhưng ngược lại có doanh nghiệp chủ yếu đi sâu vào
phân tích và phân loại nguyên vật liệu thì khối lượng nguyên vật liệu lại nhiều
chủng loại.
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm nên vấn
đề chất lượng nguyên vật liệu phải luôn được đảm bảo, có như vậy mới tạo ra
tiền đề cho công tác sản xuất dựa trên sản phẩm có chất lượng cao . Đồng thời
sử dụng tiết kiệm hợp lý Nguyên vật liệu sẽ tạo ra khả năng tăng lợi nhuận
một cách tương ứng mà không phải đầu tư thêm vốn. Kế toán Nguyên vật liệu
sẽ tạo điều kiện tốt và thuận lợi cho công tác phân tích tình hình quản lý và sử
1
dụng nguyên vật liệu , tìm ra nhược điểm để phát huy khai thác khả năng tiềm
tàng với mục đích ngày càng nâng cao chất lượng sản xuất.


Công ty cổ phần Xây Dựng Giao Thông Phú Thọ đã và đang từng bước
đẩy nhanh tiến độ sản xuất, tạo uy tín cho các đơn vị khác. Nguyên vật liệu
của công ty sử dụng trong quá trình sản xuất rất nhiều chủng loại và được
quản lý theo hệ thống nên để đi sâu tìm hiểu về công ty em đã chọn cho mình
đề tài nghiên cứu thực tập là “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần Xây Dựng Giao Thông Phú Thọ ”
Qua quá trình học tập, em thấy kinh nghiệm thực tế của mình không
nhiều, tất cả những hiểu biết về đề tài em chọn đều là kiến thức lý thuyết nên
đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót . Em kính mong sự chỉ bảo
của giáo viên hướng dẫn và tập thể cán bộ công ty để em có thể hoàn thiện đề
tài và bổ xung thêm kiến thức thực tế cho mình.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận chuyên đề của em chia làm 3 chương:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần Xây Dựng GiaoThông Phú Thọ
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần Xây Dựng Giao Thông Phú Thọ
Phần 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần Xây Dựng Giao Thông Phú Thọ.
Với kiến thức, trình độ còn hạn chế và chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều
với thực tế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định
em. Kính mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các
anh chị Phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần Xây Dựng Giao Thông Phú
Thọ để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ , ngày 14 tháng 8 năm 2008
Học sinh
Bùi Lệ Huyền
2
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
GIAO THÔNG PHÚ THỌ
1.1. Lịch sử hoàn thành và phát triển:

1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 1997:
Để đảm bảo giao thông phục vụ sự nghiệp chống Mỹ cứu nước và xây
dựng Phú Thọ - quê hương đất tổ anh hùng năm 1986 UBND tỉnh Phú Thọ và
công ty công trình Phó Thọ tổ chức thành lập đội công trình nhằm đảm bảo
giao thông. Ngày 02/01/1974 công ty xây lắp cầu Vĩnh Phú được thành lập
(tiền thân là đội cầu Vĩnh Phú) do yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và chia tách
tỉnh nên Công ty được đổi tên cho phù hợp với từng giai đoạn như sau:
- Cụng ty xây lắp cầu Vĩnh Phú: 1974-1985
- Công ty công trình giao thông 2 Vĩnh Phú: 1986-1992
- Công ty công trình giao thông Phú Thọ: 1997-2005
- Công ty cổ phần xây dựng giao thông Phú Thọ: từ 2006 đến nay.
Trong giai đoạn cả nước tập chung mọi điều kiện để hàn gắn vết
thương chiến tranh khôi phục kinh tế năm 1974-1985, nhiệm vụ chính của
Công ty xây dựng cầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú. Giai đoạn Đảng và Nhà
nước ta thực hiện công cuộc đổi mới (1986-1996) xoá bỏ cơ chế tập chung
quan liêu bao cấp, Công ty cũng tiến hành chuyển đổi từng bước từ bao cấp
sang hạch toán công trình. Từ 1986-1992: Toàn Công ty và tổ chức bộ máy
vẫn giữ nguyên như cũ.
Từ ngày 05/12/1992 thực hiện quy chế về thành lập và giải thể DNNN
ban hành kèm theo Nghị định 388-HĐBT ngày 20/11/1991 và Nghị định số
156-HĐBT ngày 07/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng Công ty mang tên là
Công ty công trình giao thông II Vĩnh Phú. Lúc này nhiệm vụ chính của Công
ty là xây dựng cầu đường bộ.
3
1.1.2- Giai đoạn từ 1997 đến nay: Là giai đoạn tiếp tục thực hiện công
cuộc đổi mới của Đảng. Đặc biệt năm 1997 tỉnh Vĩnh Phú được chia tách
2 tỉnh là Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Một bộ phận Cán bộ CNV ở Công ty
công trình giao thông I quê quán ở Phú Thọ được chuyển về Công ty
công trình giao thông II và một bộ phận Cán bộ CNV ở Công ty Công
trình giao thông II quê quán ở Vĩnh Phúc được chuyển về Công ty công

trình giao thông I. Công ty công trình giao thông II Vĩnh Phú được sắp
xếp và tổ chức lại thực hiện quyết định số 69/QĐ-UB ngày 16/01/1997
của UBND tỉnh Phú Thọ từ ngày 01/01/1997 Công ty công trình giao
thông II Vĩnh Phú đổi tên thành Công ty công trình giao thông Phú Thọ.
Nhiệm vụ, mô hình tổ chức, máy móc thiết bị giữ nguyên như cũ, số
CBCNV từ 145 người tăng lên 300 người.
Thi hành quyết định số: 1957/QĐ-UBND ngày 27/10/2005 của
Chủ tịch UBND ngày 27/10/2005 của chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về
việc duyệt phương án chuyển Công ty Nhà nước: Công ty công trình
giao thông Phú Thọ thành Công ty cổ phần xây dựng giao thông Phú Thọ
như hiện nay.
4
Bảng 1.1 : KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG 5 NĂM QUA
Đơn vị tính: 1.000đ
STT Các chỉ tiêu
Năm
2002 2003 2004 2005 2006
1 Tổng tài sản cố định
18.029.730 17.000.425 47.192.025 45.268.598 43.683.047
2 Tổng tài sản lưu động
13.945.930 12.652.213 44.111.113 42.541.214 41.204.105
3 Tổng tài sản nợ
18.029.730 17.000.425 47.192.025 45.268.598 43.683.047
4 Tài sản nợ lưu động
15.212.535 12.825.968 45.571.719 43.193.894 42.206.373
5 Lợi nhuận trước thuế
206.540 193.285 1.603.423 333.139 259.115
6 Lợi nhuận sau thuế
108.708 139.165 1.090.328 238.859 186.563

7 Tổng doanh thu
11.298.256 16.318.442 57.570.877 68.570.825 61.724.317
8 Lao động bình quâ n
160 170 170 158 158
9 Thu nhập bình quâ n
600 570 780 900 1.200
Qua bảng tổng kết trên ta nhận thấy, Tài sản có của Công ty 100% là
nợ. Điều này khá mạo hiểm trong kinh doanh và công ty đó chuyển sang hình
thức hoạt động cổ phần. Ngày nay, sau khi trở thành thành viên chính thức
của WTO thì Công ty lại có nhiều đối thủ cạnh tranh tầm cỡ, đây là một thách
thức không hề nhỏ chút nào đối với Công ty. Trái lại, tổng doanh thu hàng
năm của công ty lại không hề nhỏ, cũng chứng tỏ được năng lực của Công ty
Cổ phần XD giao thông Phú Thọ là khá cao, nhưng lại tăng giảm không đều
đòi hỏi Công ty phải có kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực
tế của mình. Số lượng lao động của công ty ban đầu tăng nhẹ, sau đó lại giảm
cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân. Đây là tín hiệu khá tốt cho Công
ty trong thời kỳ mới này.
1.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp
quản lý tài chính:
1.2.1- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:
5
Công ty Cổ phần xây dựng giao thông Phú Thọ đứng đầu là giám đốc
là người chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Ngoài việc uỷ
nhiệm cho các Phó Giám đốc, giám đốc cũng trực tiếp chỉ huy các trưởng
phòng. Giúp việc cho giám đốc gồm có 02 phó giám đốc trực tiếp chỉ huy các
bộ phận được phân công uỷ quyền. Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật thi
công và an toàn thi công trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật, Phó giám đốc
phụ trách vật tư thiết bị, kỹ thuật xe, máy và nội quy chính của Công ty. Cũng
phụ trách vật tư và phòng hành chính.
Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản

xuất kinh doanh chịu sự chỉ huy trực tiếp hoặc gián tiếp của giám đốc bao
gồm 04 phòng ban với các chức năng nhiệm vụ:
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tham mưu ban giám đốc về lập kế hoạch
sản xuất căn cứ vào thiết kế của bên A, tổ chức kiểm tra hồ sơ và các chỉ tiêu
kế hoạch để vạch ra phương án thi công tối ưu nhất, vừa đảm bảo thiết kế,
vừa đảm bảo an toàn trong thi công. Trong khi kiểm tra nếu phát hiện ra các
lỗi kỹ thuật phải có trách nhiệm báo cho bên A biết để có biện pháp sử lý kịp
thời. Giám sát thi công và nghiệm thu các công trình về kỹ thuật. Thanh toán,
quyết toán và lập hồ sơ hoàn công.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu Ban giám đốc về nhân sự công
ty. Tổ chức, tuyển chọn lao động theo kế hoạch được giao. Giải quyết chế độ,
chính sách cho người lao động theo đúng chế độ Nhà nước quy định như:
Lương, thưởng, phúc lợi đào tạo,.... quản lý hồ sơ, nhận xét cán bộ, lập tờ
trình để bổ nhiệm đề bạt ngoài ra phũng lao động tiền lương của Công ty cũng
đảm nhiệm các vấn đề về an ninh trật tự, quân sự, tự vệ. Chịu trách nhiệm về
các vấn đề ăn ở, làm việc của công nhân viên, tổ chức hội nghị, cuộc họp, tiếp
khách theo dõi sức khoẻ khám chữa bệnh BHYT cho công nhân viên.
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu Ban giám đốc về tài chính. Tổ
chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi Công ty. Giúp lãnh đạo
6
những thông tin kinh tế cần thiết, hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các bộ phận
trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách như: Chế độ ghi chép ban
đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. Lập kế hoạch về tài
chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất, hạch toán, làm
báo cáo quyết toán theo chế độ báo cáo kế toán của Nhà nước.
- Phòng vật tư thiết bị: Tham mưu ban giám đốc về kế hoạch vật tư
thiết bị, lập kế hoạch đầu tư thiết bị cho sản xuất, mua sắm, cung cấp vật tư
theo yêu cầu cho các công trình, thanh quyết toán về vật tư.
Sơ đồ 1.1: Sơ dồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần XDGT Phú Thọ
1.2.2- Đặc điểm của phân cấp quản lý tài chớnh:

Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Giao thông Phú Thọ thì Giám đốc là
người quyết định và ký tất cả mọi chứng từ thu chi, các hợp đồng kinh tế, giao
nhận thầu và thanh lý bàn giao các công trình hoàn thành cho bên A. Cùng 02
7
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách
kỹ thuật
Phó Giám đốc phụ trách
vật tư
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng vật
tư thiết bị
Phòng
kế hoạch
kỹ thuật
Phòng tổ
chức
hành
chính
Đội thi
công số
1
Đội thi
công số
2
Đội thi
công số
3

Đội thi
công số
4
Phó giám đốc có quyền duyệt kinh phí, cấp vật tư, phương tiện cho những
đơn vị thi công, chỉ thị các phòng ban thực hiện những kế hoạch cụng việc đó
được giám đốc thông qua.
Cùng tất cả các phòng ban và các tổ đội thi công phải trình tất cả các
chứng từ liên quan lên giám đốc.
1.2.3- Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
1.2.3.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
- Loại hình sản xuất của Công ty CP XD Giao thông Phú Thọ: Loại
hình sản xuất liên tục.
- Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất thời gian dài, tháng, quý,
năm, hết một chu kỳ sản xuất thành một chu kỳ sản phẩm.
- Kết cấu sản xuất của Công ty CP XD Giao thông Phú Thọ gồm 3 bộ
phận chính sau:
+ Bộ phận sản xuất chính: Bộ phận xây lắp
+ Bộ phận cung cấp: Bộ phận vật tư - thiết bị
+ Bộ phận vận chuyển: Bộ phận xe, máy
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty CP XD Giao thông Phú Thọ tổ chức hoạt động với một số
ngành nghề sản xuất kinh doanh trong đó chủ yếu là hoạt động xây dựng, sửa
chữa công trình giao thông các loại và xây dựng công trình công nghiệp dân
dụng loại vừa và nhỏ phục vụ ngành giao thông vận tải do cấp trên giao hoặc
do Công ty tự tìm kiếm, liên doanh liên kết. Ở Công ty hiện nay có 3 quy
trình công nghệ chính là: Làm đường, sửa đường và rải thảm bờ tụng asphalt.
- Dây chuyền làm đường mới:
8
Đào
khuôn

đường
Trồng
đá
hộc
Ra đá
4x6
Lu
lốn
Ra
đá
1x2
Tưới
nhựa
nhũ
tương
2 lớp
Lu
lốn
- Dây truyền vá sửa đường:
-
- Dây truyền là hố:
- Dây truyền sửa hố:
- Dây truyền dải thảm đường bê tông asphalt:
Sơ đồ quy trình sản xuất:
Do đặc thù của Công ty là vừa nhận thầu, lại vừa sản xuất các vật liệu
nên quy trình sản xuất được thực hiện qua sơ đồ sau:
9
Vệ
sinh
mặt

đường
Cuốc
sửa
vùng
chỗ
vỏ
Ra đá
4x6
Lu
lốn
Ra
đá
1x2
Tưới
nhựa
nhũ
tương
2 lớp
Ra
đá
1x2
Đào
khuôn
đường
Đặt
vỉa
18x22
Đặt
thoát
nước

Cát
đen
đổ
nền
Tưới
nước
đầm
chăt
Lát
gạch
30x30
Lu
lốn
Đào hè phần
sụt lở
Đổ cát tưới
nước đầm chặt
Lát gạch theo
nguyên mẫu hố cũ
Vệ
sinh
mặt
đường
Bổ lề
chân
chim
Tưới
nhựa
dính
bán

Rải
rựa
bờ
tụng
Lu
bánh
lốp
Đập
mép
đường
Lu
nặng
Khảo sát
Thiết kế
Lập dự án
Bảo hành sản
phẩm
Bàn giao
thanh toán
Thi cụng xây
dựng công trình
Sơ đồ 1.2 :Quy trình công nghệ làm đường mới
1.3- Đặc điểm sản phẩm:
Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng nhưng tác động trực tiếp
đến công tác tổ chức quản lý. Quy mô công trình giao thông rất lớn, sản phẩm
mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa
dạng và đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả
nguồn này, một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị xây dựng là phải xây
dựng lên mức giá dự toán thi công. Trong quá trình sản xuất, thi công giá dự
toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát

sinh. Sau khi hoàn thành công trình, giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu,
kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và
thanh lý hợp đồng kinh tế đó ký kết. Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản
phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất, hạch toán kế toán các yếu tố
đầu vào cũng chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ.
Môi trường kinh tế: Đất nước ta đang trên đà phát triển để tiến kịp các
nước phát triển trong khu vực. Vì vậy, thu nhập mỗi cá nhân đều tăng lên,
mức sống của con người ngày càng cao. Như nhà cửa, nội thất, phương tiện đi
lại. Vì vậy, những con đường mới được mở ra to hơn, đẹp hơn, chất lượng
hơn, những con đường nhỏ được nâng cấp, cải tạo để đáp ứng được nhu cầu
xã hội đang ngày một phát triển..
10
Môi trường công nghệ: Phát triển khoa học kỹ thuật sẽ thúc đẩy sự phát
triển của doanh nghiệp , doanh nghiệp sẽ phải đầu tư máy móc hiện đại là cho
tiến độ nhanh và thuận lợi hơn.
Môi trường tự nhiên: Khí hậu và địa hình ảnh hưởng lớn đến doanh
nghiệp, địa hình hiểm trở ảnh hưởng đến việc vận chuyển nguyên vật liệu,
máy móc gây khó khăn cho việc thi công. Mưa gió ảnh hưởng đến tiến độ thi
công của công trình.
Môi trường văn hoá xã hội: Công ty thường thi công ở nhiều nơi khác
nhau vì vậy phong tục tập quán ở mỗi nơi khác nhau nhất là vùng cao. Vì vậy
ảnh hưởng đến việc ăn ở của công nhân.
Môi trường luật pháp: Trong quá trình công nghiệp hoá, Việt Nam
đang ngày càng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật với mục đích tạo
ra hành lang pháp lý thông thoáng cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động,
giảm gọn nhẹ các thủ tục hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động.
1.4 - Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1- Đặc điểm lao động kế toán
Phòng kế toán của công ty cổ phần xây dựng giao thông Phú Thọ có 05

người trong đó trình độ chuyên môn Đại học kinh tế tài chính 02 người, 02
người Cao đẳng, 01 người trung cấp. Đứng đầu là kế toán trưởng với bề dày
kinh nghiệm công tác và trình độ chuyên môn nghiệp vụ lâu năm đó trực tiếp
chỉ đạo điều hành các thành viên trong bộ máy. Các kế toán viên phải chịu
trách nhiệm về phần hành kế toán riêng của mình nhưng lại có mối liên hệ
mật thiết với nhau, tạo thành một hệ thống kế toán đồng bộ.
1.4..2- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và đáp ứng được yêu
cầu của công tác hạch toán kế toán, tổ chức thu thập xử lý và cung cấp trung
11
tâm kế toán, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần giao thông Phú Thọ được tổ
chức theo mô hình kế toán tập trung.
Theo mô hình này toàn Công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán duy
nhất để thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và thống kê của
Công ty. Ở các đơn vị trực thuộc không có thể tổ chức kế toán riêng mà công
việc này người đội trưởng làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ ban đầu,
ngoài ra cũng thực hiện một số phần hành kế toán, gửi báo cáo định kỳ và các
chứng từ kế toán về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Sơ đồ 1.3 :Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP XDGT Phú Thọ
Tại công ty cổ phần xây dựng giao thông Phú Thọ bộ máy kế toán
được phân công nhiệm vụ của từng người.
+ Kế toán trưởng: Phụ trách chung theo nhiệm vụ chức năng của
phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật do nhà nước quy định, thực hiện
toàn bộ tác kế toán, cung cấp toàn bộ thông tin kinh tế, tham gia ký
12
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt,
tiền gửi
ngân hàng

tiền vay
Kế toán
tài sản
cố định
vật liệu
CCDC
Kế toán
tổng hợp
thanh toán
tiền lương
chi phí và
giá thành
Thủ quỹ
Nhân viên kỹ thuật
ở các đội thi công
duyệt hợp đồng kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán chung
của Công ty.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng: Chịu
trách nhiệm theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản
tiền gửi ngân hàng để phản ánh đầy đủ chi tiết vào sổ sách kế toán, lập
báo cáo hàng tháng về tiền gửi ngân hàng theo dõi tình hình thu chi tiền
mặt tại quỹ của Công ty. Đối chiếu số liệu tổng hợp với thủ quỹ theo dõi
định kỳ các khoản vay nợ của Công ty đối với từng ngân hàng, tình hình
thanh toán nợ và số dư nợ ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư nợ với các
ngân hàng.
+ Kế toán nguyên vật liệu, CCDC, tài sản cố định: Theo dõi tình
hình nhập xuất vật liệu, CCDC, phụ tùng sửa chữa ở từng công trình đối
chiếu kiểm kê định kỳ đối với các nhân viên kế toán ngoài công trình để
đảm bảo phù hợp số liệu trên sổ sách với thực tế. Đồng thời, kế toán
cũng có nhiệm vụ ghi chép, đảm bảo phản ánh số liệu về tình hình tăng,

giảm TSCĐ, tính khấu hao và phân bổ khấu hao cho từng công trình,
từng đối tượng, theo dõi việc sửa chữa, thay thế tài sản cố định và việc
sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán tổng hợp thanh toán tiền lương và tính giá thành sản
phẩm có nhiệm vụ điều hành kế toán viên, tổng hợp số liệu lập báo cáo
tài chính, theo dõi chi phí và tính già thành, đồng thời theo dõi việc
thanh toán lương, BHXH với cán bộ công nhân viên.
+ Thủ quỹ:
- Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành thu, chi
theo số tiền đó được duyệt.
13
- Cuối kỳ thủ quỹ phải đối chiếu số dư tại quỹ với số dư trên tài
khoản tiền mặt để đảm bảo việc thu, chi trong tháng hợp lý.
Một bộ phận kế toán của công ty có chức năng và nhiệm vụ riêng
nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ
kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng giao thông Phú Thọ
được tổ chức gọn như tiết kiệm chi phí về nhân viên, nhưng vẫn đáp ứng
được nhiệm vụ kế toán khai thác được tối đa năng lực của kế toán.
1.5 - Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
Công ty cổ phần xây dựng giao thông Phú Thọ áp dụng hình thức
kế toán tập trung. Theo hình thức này, công tác tài chính kế toán được
thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty.
Kỳ kế toán ở Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán của Doanh nghiệp Việt Nam.
Chế độ chứng từ kế toán: Thực hiện theo đúng quy định của Luật kế
toán Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ - BTC, ngày 14 tháng 9 năm 2006.
Chế độ sổ kế toán: Thực hiện đúng các quy định về sổ kế toán

trong Luật kế toán và Ban hành theo QĐ số 48/2006 / QĐ- BTC, ngày 14
tháng 9 năm 2006. Hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng là hình
thức chứng từ ghi sổ .
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai
thường xuyên.
* Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
1.5.1- Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán
14
Công ty áp dụng các loại chứng từ sau: Phiếu thu, phiếu chi, hoá
đơn GTGT,....
Đặc điểm luân chuyển chứng từ nói chung của đơn vị:
Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài
chuyển vào đều được tập chung tại phòng kế toán. Bộ phận kế toán kiểm
tra những chứng từ kế toán đó. Sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý
của chứng từ thì mới áp dụng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Tất
cả các chứng từ sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán đều được chuyển
sang lưu trữ, đảm bảo an toàn, khi cần có thể tìm được nhanh chóng. Khi
kết thúc thời hạn lưu trữ, chứng từ đem huỷ.
1.5.2- Đặc điểm tài khoản kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban
hành "Chế độ kế toán doanh nghiệp"
Tài khoản kế toán được dùng để theo dõi và phản ánh tình hình và
sự biến động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn và từng khoản nợ
phải thu, nợ phải trả. Bởi vậy , để cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý
cũng như phụ thuộc vào quy mô, vào điều kiện kinh doanh và vào loại
hỡnh hoạt động, sở hữu của mình, trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất do Nhà nước ban hành, Công ty đó lựa chọn những tài khoản
thích hợp để vận dụng đó tạo thành hệ thống tài khoản kế toán của Công ty.
1.5.3- Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán

Công ty đó áp dụng hệ thống kế toán chứng từ ghi sổ, trong nhiều
năm qua công ty đó nghiên cứu, bước đầu áp dụng triển khai hệ thống
này, với những đặc thù riêng của ngành giao thông vận tải và đặc điểm
riêng của công ty.
15
- Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời được mở riêng cho từng tài
khoản theo định kỳ mỗi tháng một lần, căn cứ vào chứng từ phát sinh
theo từng loại để lên chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa
dựng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ
vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái được mở riêng cho từng tài khoản, mỗi tài khoản được mở
một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế
toán tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung
cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình
hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và là căn cứ để lập
báo cáo tài chính.
16
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Qua sơ đồ trên ta thấy:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký ghi
sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi được dùng

làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào thẻ kế toán chi tiết.
17
Chứng từ gốc và bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ (thẻ)
Kế toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Bảng cân đối
kế toán
Cuối tháng phải khoá sổ để tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong tháng, trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra
tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản
trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và sổ tổng hợp
chi tiết thì lập báo cáo tài chính.
1.5.4- Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính của công ty được trình bày bằng đồng việt nam,
được lập theo hướng dẫn của "Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp
Việt Nam" ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và chuẩn mực kế toán Việt Nam

do Bộ tài chính ban hành.
Gồm: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN )
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN )
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN )
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN )
Báo cáo quản trị: Các báo cáo bộ phận là: Báo cáo về chi phí, doanh thu,
kết quả thu nhập của các bộ phận kinh doanh trong một doanh nghiệp.
18
PHẦN 2 - THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XDGT PHÚ THỌ
2.1 - Đặc điểm nguyên vật liệu và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần XDGT Phú Thọ
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật
hoá, trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm và thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng,
cho quản lý doanh nghiệp. Đặc điểm của vật liệu là giá trị vật liệu được
chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt
động sản xuất – kinh doanh, nguyên vật liệu bị biến dạng và tiêu hao hoàn
toàn. Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: mua
ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của các thành viên tham
gia, công ty… Trong đó chủ yếu là doanh nghiệp mua ngoài.
Công ty cổ phần xây dựng giao thông Phú Thọ là một đơn vị xây dựng cơ
bản nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm 70% giá trị sản lượng. Do đó yêu
cầu đặt ra cho công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác quản lý
và hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu.
Do điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thuận lợi trong công việc thu
mua các loại nguyên vật liệu mang tính chất đặc thù của công ty và chính sách
khoán sản phẩm đến từng tổ, đội sản xuất nên tại công ty không bố trí hệ
thống kho tàng như thời bao cấp mà chỉ có những bãi dự trữ nguyên vật liệu

phục vụ cho nhu cầu của từng công trình và chỉ dự trữ một lượng vừa đủ cho
công trình đó.
Bộ phận quản lý vật tư là phòng vật tư có trách nhiệm quản lý vật tư
và làm theo lệnh của giám đốc. Tiến hành nhập xuất vật tư trong tháng, định
19
kỳ tiến hành kiểm kê để tham mưu cho giám đốc những chủng loại vật tư cần
dùng cho sản xuất, những loại vật tư còn tồn đọng … để giám đốc có những
biện pháp để giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng không kịp thời làm
giảm tiến độ sản xuất thi công hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư tồn đọng
quá nhiều, không sử dụng hết
Bên cạnh cán bộ của phòng vật tư, thống kê đội, thủ kho có trách nhiệm
nhập. Xuất vật tư theo phiếu nhập, phiếu xuất đủ thủ tục chứng từ mà công ty
quy định. Hàng tháng, hàng quý kết hợp với cán bộ chuyên môn khác tiến
hành kiểm kê vật liệu thừa thiếu trong tháng, quý.
2.2- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty cổ phần XDGT Phú
Thọ
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu – công cụ dụng cụ bao gồm rất
nhiều loại khác nhau, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung
kinh tế và tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ
chức hạch toán chi tiết tới từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ, phục vụ cho kế
hoạch quản trị … cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
Trước hết với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng
trong quá trình thi công xây dựng, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau :
*Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty và
là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm như: Đá 4x6 , Đá bây , Đá
1x2 , Đá 0.5 , Cát vàng , Xi măng , sắt , thép , Nhựa đường .
+ Đá 4x6 , đá bây , làm móng công trình

+ Đá 1x2 , đá 0.5, làm cát mặt
20
+ Đá 1x2 , đá 0.5 , cát , nhựa đường cộng với các nhiên liệu như dầu
Fo, DIEZEN, để làm ra bê tông áp phan trải mặt đường.
* Nguyên vật liệu phụ: Cũng là đối tượng lao động nó không cấu thành
nên thực thể của công trình nhưng nó có tác dụng tăng chất lượng của công
trình và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường bao
gồm các loại: phụ gia, bê tông, gỗ, sơn, đất đèn, bột đá , đá mạt , nhũ tương
Bột đá , đá mạt : tham gia để làm bê tông áp phan
Sơn , sơn biển báo , côt tiêu mốc công trình
Nhũ tương , tưới dính bám mặt đường để dải thảm bê tông áp phan .
*Nhiên liệu: Bao gồm xăng, Dầu Diezen, dầu phụ… dùng để cung cấp
cho đội xe cơ giới vận chuyển chuyên chở nguyên vật liệu hoặc chở cán bộ
lãnh đạo của Công ty hay các phòng ban đi liên hệ công tác.
* Phụ tùng thay thế : là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải .
* Phế liệu: đá thải lốp xe hỏng, vỏ thùng nhựa đường, vỏ phi dầu
+ Đá thải : là những loại đá ngoài kích cỡ tiêu chuẩn, đá thải được lấy
làm móng công trình .
+ Lốp xe hỏng: là lớp xe hỏng của các máy móc thiết bị phục vụ thi
công công trình, lốp hỏng được dùng để đốt nhựa đường nóng chảy tưới dính
bám mặt đường để dải đá hoặc dải bê tông áp phan .
+ Vỏ thùng nhựa đường: dùng để chứa nước cho các công trình thi
công xa nguồn nước, thùng chứa nước cứu hoả .
+ Vỏ phi dầu: dùng để chứa dầu DIEZEN cho các công trình xa cây
xăng để cung cấp cho máy móc thiết bị thi công , hoặc chứa nhũ tương .
21
Bảng biểu 2.1
SỔ ĐIỂM DANH VẬT LIỆU
Loại : Nguyên vật liệu chính

Ký hiệu : 1521

Ý nghĩa mã số : Đá và nhựa đường là nguyên vật liệu chính trực
tiếp , đá 4 x 6 là vật lliệu thứ nhất thuộc nhóm đá .
2.2.2 –Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu- công cụ dụng cụ là xác định giá trị của chúng
theo những nguyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập xuất tổng
hợp, nhập xuất tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ công ty phản ánh trên
giá thực tế. Nguồn vật liệu của ngành xây dựng cơ bản nói chung và của
Công ty cổ phần xây dựng Giao Thông nói riêng là rất lớn, công ty chưa
đảm nhiệm được việc chế biến và sản xuất ra nguyên vật liệu - công cụ
dụng cụ mà nguồn vật liệu chủ yếu do mua ngoài.
Đối với nguyên liệu, vật liệu: Giá thực tế vật liệu nhập do mua
ngoài:
* Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty thì giá thực
tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn.
Ký hiệu
Nhóm vật
liệu
Danh điểm vật
liệu
1521 - 01 1521- 01-001
1521- 01-002
Đá 4 x 6
Đá 1 x 2
M
M
1521 - 02 1521- 01-001
1521- 01-002
Nhựa đường đặc

Nhựa đường lỏng
Kg
Kg
22
Ví dụ: trên phiếu nhập kho số 182 ngày 8/10/2007. Nguyễn Văn
Hùng nhập vào kho vật liệu của công ty theo hoá đơn số 358 ngày
8/10/07 của cửa hàng VLXD Thuỷ kỳ 1269 Hùng Vương Việt Trì Phú
Thọ. Giá thực tế nhập xi măng là 77.000.000 (giá ghi trên hoá đơn).
* Trường hợp vật tư do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện
thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí
vận chuyển.
Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 143 ngày 10/10/2007, đồng chí
Hùng nhập vào kho công ty 20.000 kg xi măng Hoàng Thạch theo hoá
đơn số 142 ngày 10/10/07 của cửa hàng Thắng thuỳ. Giá thực tế nhập
kho của xi măng Hoàng Thạch là 16.800.000. Trong đó ghi trên hoá đơn
là 16.200.000 và chi phí vận chuyển là 600.000đ.
+ Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công: Giá thực tế vật liệu
xuất dùng cho thi công được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Ví dụ: Theo đơn giá xuất vật tư xi măng Hoàng Thạch ở chứng từ
xuất kho số 140 ngày 24/10/07. Xuất cho Nguyễn Việt Trung thi công
xây dựng công trình TC 30 Yên Bái yêu cầu số lượng xuất là 40.000kg.
Theo chứng từ 140 ngày 9/10/07xi măng Hoàng Thạch được nhập theo
giá 840đ/kg. Vậy thực tế xuất kho xi măng Hoàng Thạch được tính như sau:
30.000kg x 850đ = 25.500.000
10.000kg x 840đ = 8.400.000
33.900.000
2.3 - Thủ tục, chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần XDGT Phú thọ.
2.3.1 - Chứng từ và thủ tục nhập kho
23

Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho: Theo quy định tất cả các
vật liệu khi về đến công ty đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho.
Khi nhận được hoá đơn của người bán gửi tới hoặc của nhân viên mua
vật tư đem về công ty. Ban vật tư của công ty sẽ đối chiếu với kế hoặch
thu mua để giải quyết. Trước khi nhập kho vật liệu trưởng ban kiểm tra
phải tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, kiểm tra về số lượng,
chất lượng, quy cách, phẩm chất vật tư .Căn cứ vào hoá đơn, giấy báo
nhận hàng ban vật tư lập phiếu nhập vật tư thành hai bản, người phụ
trách kí vào hai bản đó rồi chuyển xuống cho Thủ kho để làm căn cứ
nhập nguyên liệu vật liệu .
Hoá đơn người bán hàng được chuyển cho kế toán thanh toán để
làm thủ tục thanh toán với người bán .
Căn cứ vào phiếu nhập kho Thủ kho tiến hành kiểm nhận vật tư
nhập kho ghi số lượng thực nhập và cùng với người bán hàng kí vào hai
liên . Nếu phát hiện thừa, thiếu nguyên liệu vật liệu khi nhập kho hoặc
không đúng quy cách phẩm chất của nguyên vật liệu đó thì Thủ kho báo
cho ban vật tư biết để giải quyết .Nếu có sự khác biệt lớn về chất lượng
và số lượng của nguyên liệu vật liệu giữa hoá đơn và thực nhập thì phải
lập biên bản kiểm nghiệm .
Phiếu nhập kho chia làm 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán
Liên 2: Giao cho cán bộ vật tư
Liên 3: Giao cho thủ kho để theo dõi số lượng làm cơ sở đối chiếu
với kế toán vật liệu.
Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của đơn vị, kế toán trưởng
và thủ kho thì mới hợp lệ.
Nội dung của phiếu nhập kho là theo dõi số tiền và số lượng vật tư
24
+ Minh hoạ thủ tục nhập kho :
Ví dụ 1: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0026139 ngày 06/ 10/

2007, Công ty mua vật tư của Công ty TNHH Thương Mại và XD Thế
Cường
Gồm hoá đơn bán hàng , biên bản kiểm nghiệm vật tư , phiếu nhập
kho:
25

×