Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

130 Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.13 KB, 68 trang )

Phần I
Lý do nghiên cứu đề tài
Kể từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc thì các doanh nghiệp
không phải thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà
nớc với cơ chế quản lý mới các doanh nghiệp đã thực sự vân động để tồn tại và
phát triển bằng thực lực của mình, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc
lập, tự chủ về tài chính tự hạch toán tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh của mình.
Để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, điều quan trọng
là làm thế nào để sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ đợc trên thị trờng , có tiêu
thụ đợc sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn, bù đắp các chi phí đã
bỏ ra, mới có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Vì vậy, tiêu thụ
thành phẩm là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp bởi nó quyết
định sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình liên tục
từ khâu cung ứng, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm tạo thành một vòng
quay của vốn. Tất cả các khâu đều hớng vào mục tiêu đó là tiêu thụ đợc sản
phẩm. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu lựa chọn cho mình
một cơ cấu sản phẩm hợp lý với chất lợng cao, giá thành hạ, phù hợp với nhu cầu
thị trờng, có nh vậy thì doanh nghiệp mới đẩy mạnh đợc quá trình tiêu thụ.
Ngoài việc tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ thì việc
hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả trong doanh nghiệp cũng có vai
trò quan trọng.Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm là một
trong những phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp, qua đó các nhà quản
trị thực hiện việc kiểm tra giám sát không đối với quá trình tiêu thụ sản phẩm mà
có thể thấy đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Mặt khác
dựa trên cơ sở những thông tin do kế toán cung cấp, nhà quản trị có thể phát hiện
ra những hạn chế của quá trình trên, từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả
1
sản xuất kinh doanh cũng nh các doanh nghiệp khác, công ty Hoá chất mỏ sử


dụng kế toán để quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Công tác kế toán đợc chia ra các phần hành cụ thể, trong đó hạch toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi quá trình tiêu thụ thành phẩm,
số lợng thành phẩm bán ra và các chi phí liên quan đến nghiệp vụ này, đồng thời
phản ánh một cách chính xác đầy đủ hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Do đó, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một khâu
quan trọng trong công tác của công ty Hoá chất mỏ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ sản phẩm, qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình tồn tại công
ty Hoá chất mỏ em đã chọn đề tài Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
1) Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lơng kỹ thuật quy
định có thẻ nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất
sản phẩm mà sản phẩm hoàn thành, có thể chia thành nhiều loại với những phẩm
cấp khác gọi là chính phẩm, thứ phẩm hay sản phẩm loại 1 và loại 2...
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình đa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp
đã sản xuất ra vào lĩnh vực lu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua các ph-
ơng thức bán hàng sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho ngời mua có thể là thành
phẩm hay lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất chính hay bộ phận sản xuất
phụ của doanh nghiệp.
Thực chất quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu để
bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ tốt sản phẩm là
một vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và
là điêù kiện cơ bản để thực hiện chế độ hạch toán lấy thu bù chi và còn có lãi.
Để việc tiêu thụ diễn ra tốt đẹp thì thành phẩm sản xuất ra phải đạt đợc tất
cả các yêu cầu về kỹ thuật và mẫu mã phù hợp với nhu cầu thị trờng. Mối quan
hệ này rất liên quan chặt chẽ đến nhau và nó ảnh hởng đến toàn bộ kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi có sản phẩm hoàn thành nhân viên kiểm

2
tra kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra xác nhận phẩm cấp của sản phẩm trên cơ sở
các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lợng sản
phẩm phụ trách bộ phận sản xuất lập "Phiếu nhập kho" giao cho ngời có trách
nhiệm chuyển thành phẩm kèm phiếu nhập kho đến kho thành phẩm chỉ những
thành phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mới đợc nhập kho và đa đi tiêu thụ. Việc
quản lý này nhằm đảm bảo uy tín sản phẩm của một doanh nghiệp trên thị trờng.
Thực hiện việc tiêu thụ chính là kết thúc một vòng tuần hoàn chu chuyển
của vốn lu động tạo điều kiện cho doanh nghiệp có tiền để trang trải các chi phí
đã bỏ ra để tiếp tục cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện trách nhiệm và phần nghĩa vụ của mình đối với nhà nớc ( tức là
có tiền để nộp các loại thuế ). Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện trách
nhiệm của mình đối với khách hàng(việc trả nợ). Tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện trách nhiệm của mình và bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính
đáng của mình với ngời lao động (Thanh toán sằng phẳng tất cả các khoản phải
trả cho CBCNV). Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có các hoạt động để giữ vững
nâng cao uy tín của doanh nghiệp về cả kinh tế , chính trị và xã hội ( có thể mở
rộng sản xuất mở rộng các mối quan hệ tham gia đóng góp xây dựng địa phơng
và quỹ XH) xuất phát từ các nội dung bán hàng trong các doanh nghiệp .
Sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm,
lao vụ , dịch vụ của doanh nghiệp đợc tiêu thụ trên thị trờng và thị trờng chấp
nhận về các phơng diện: giá cả, chất lợng, mẫu mã.
Thông qua quá trình tiêu thụ mới biết kết quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình ra sao, lãi lỗ thế nào. Tóm lại, trong công tác quản lý , ngời quản lý
phải đặc biệt quan tâm đến quá trình tiêu thụ vì tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng
của sản xuất và kinh doanh thực hiện tốt hay không tốt quá trình tiêu thụ nó có
tác dụng quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Việc tổ chức tốt kế toán tiêu thụ (bán hàng) một cách khoa học, hợp lý,
phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc
theo lợi nhuận, xử lý các thông tin cung cấp các thông tin về tiêu thụ cho chủ

doanh nghiệp giúp chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn các phơng án sản xuất kinh
doanh hợp lý và có hiệu quả trong kỳ tới. Đồng thời, giúp các cơ quan quản lý
3
nhà nớc giám sát kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ về công tác kế
toán tài chính chấp hành luật thuế và pháp lệnh nhà nớc.
2) Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm.
a- Nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm là một bộ phận của hàng tồn kho ( TSLĐ bằng hiện vật ) cho
nên trong quá trình hạch toán thành phẩm doanh nghiệp phải sử dụng đúng theo
phơng pháp hạch toán đã dùng đối với các loại hàng tồn kho khác tức là lựa chọn
áp dụng một trong hai phơng pháp: Kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại , từng
nhóm, từng thứ thành phẩm theo một trong các phơng pháp: thẻ song song, sổ
đối chiếu luân chuyển, sổ số d.
Kế toán nhập xuất kho thành phẩm phải phản ảnh theo giá thành thực tế.
Trong phơng pháp kê khai thờng xuyên thì tình hình nhập xuất, kho thành phẩm
hàng ngày có thể ghi theo giá hạch toán. Cuối tháng điều chỉnh lại theo giá thực
tế. Giá hạch toán đợc dùng để ghi chép theo dõi tình hình chấp nhập xuất kho
thành phẩm có thể là giá kế hoạch, giá định mức hoặc giá sản xuất thực tế kỳ tr-
ớc và cuối niên độ kế toán phải lập dự phòng giảm giá của những thành phẩm
tồn kho.
Trên những nguyên tắc trên nhiêm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm là:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập - xuất -
kho sản phẩm, tính giá thành thực tế thành phẩm xuất bán và xuất không phải
bán một cách chính xác để phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
tính giá vốn của hàng đã bán
- Hớng dẫn kiểm tra các phân xởng, kho và các phòng ban thực hiện các
chứng từ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm theo đúng phơng pháp

chế độ .
- Phản ánh và giám đốc doanh thu đợc hởng trong quá trình kinh doanh,
tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán với ngân sách nhà nớc về các
4
khoản thuế phải nộp nh thế nào GTGT, thuế XK... và các khoản chi phí có liên
quan đến doanh thu.
- Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí QLDN đảm bảo hiệu
quả kinh tế của chi phí .
- Tham gia công tác kiêm kê, đánh giá thành phẩm lập báo cáo về tình
hình tiêu thụ các loại sản phẩm.
- Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo đúng quy
định nhà nớc.
b- Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
b.1. Kế toán nhập - xuất kho thành phẩm theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
* Chứng từ và thủ tục kế toán
Khi có sản phẩm hoàn thành nhân viên kiểm tra kỹ thuật phải tiến hành
kiểm tra, xác nhận phẩm cấp của sản phẩm trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định và ghi vào bảng" Theo dõi công tác của tổ". Căn cứ vào kết quả kiểm
tra chất lợng sản phẩm phụ trách bộ phận sản xuất lập" Phiếu nhập kho" giao cho
ngời có trách nhiệm, chuyển thành phẩm kèm theo phiếu nhập kho đến kho
thành phẩm. Phiếu này đợc lập thành 3 liên: một liên giao cho ngời giao, một
liên giao cho phòng cung tiêu, một liên giao dùg làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó
chuyển cho phòng kế toán. Khi xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng
hoặc gửi đi bán theo hợp đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập" Hoá đơn bán
hàng " hoặc " Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho" làm căn cứ hạch toán doanh thu
ngời mua hàng làm chứng từ đi đờng là ghi sổ kế toán. Các chứng từ bán hàng đ-
ợc lập ít nhất là 3 liên và thủ trởng đơn vị ký duyệt, đóng dấu. Trờng hợp thanh
toán ngay thì chứng từ bán hàng sẽ đợc chuyển đến thủ tục thu tiền hoặc séc.
Thu tiền xong thủ quỹ ký tên và đóng dấu "đã thanh toán"vào hoá đơn liên 1 lu,

liên 2,3(và 4,5 nếu có) ngời mua mang đến kho để nhận hàng. Sau khi giao hàng
xong thủ kho và ngời mua ký cùng ký tên vào các liên , liên 2 giao cho ngời
mua, liên 3 thủ kho dùng làm căn cứ ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng
kế toán.
5
Căn cứ vào các chứng từ, chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán ghi
vào sổ chi tiết thành phẩm và lập bảng kê nhập kho, xuất kho thành phẩm theo
giá thành kế hoạch ( giá hạch toán)
Giá thành thực tế các loại sản phẩm xuất kho trong kỳ chỉ tính đợc vào lúc
chuyển kỳ trên cơ sở giá thành thực tế của sản phẩm tồn kho đầu kỳ và sản phẩm
kho trong kỳ theo phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 155 " Thành phẩm"
Bên nợ:
- Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho.
Bên có:
- Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho
- Giá thực tế thành phẩm thiếu hụt.
Số d bên nợ
- Giá thực tế thành phẩm tồn kho
Tài khoản 157 " Hàng gửi đi bán "
Bên nợ:
- Giá thực tế thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán hộ
- Giá thực tế các loại lao vụ đã cung cấp cho khách hàng nhng cha đợc
chấp nhận thanh toán
Bên có:
- Giá thực tế thành phẩm, lao vụ đã gửi đi đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán và đã thanh toán.
- Giá thực tế thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại
Số d bên nợ :

- Giá thực tế thành phẩm đã gửi đi bán cha đợc khách hàng chấp nhận
thanh toán
6
Tài khoản 632 " Giá vốn hàng bán"
Bên nợ:
- Giá thực tế thành phẩm lao vụ đã tiêu thụ theo từng hoá đơn.
Bên có :
- Kết quả giá vốn của thành phẩm lao vụ đã tiêu thụ trong kỳ để tính lãi lỗ
TK632 Không có số d
TK này có thể mở chi tiết theo từng loại sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
Đợc khái quát thành sơ đồ kế toán tổng hợp nh sau: ( Bảng 1)
Trong đó:
1- Nhập kho thành phẩm do đơn vị tự sản xuất
2- Xuất kho thành phẩm bán cho khách
3- Xuất gửi bán
4- Xuất để góp vốn liên doanh
5- Chênh lệch giá thực tế > vốn góp
6- Chênh lệch thực tế < vốn góp
Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK 154 TK 155 TK 632
(2)
7
(1)

TK 157
(3)
TK 128,222
(4)
TK 412
(5) (6)

b.2.Kế toán nhập xuất kho thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
* Chứng từ và thủ tục kế toán
Kế toán cũng sử dụng các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ xuất kho
thành phẩm là " Phiếu nhập kho" hay " Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho" để phản
ánh tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm trên các sổ chi tiết và bảng kê. Tuy
nhiên,trong quá trình ghi chép kế toán chỉ phản ánh theo số lợng mà không có
chỉ tiêu giá trị. Từ đó, tài khoản tổng hợp đợc dùng để phản ánh tình hình
nhập,xuất thành phẩm trong kỳ hoàn toàn không có số phát sinh.
Đến cuối kỳ, sau khi đã tính đợc giá thành sản xuất thực tế của những sản
phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ và kiểm kê số lợng sản phẩm tồn kho cuôí
kỳ, kế toán mới tính giá thành thực tế sản phẩm trong kỳ và ghi vào tài khoản
tổng hợp
Phơng pháp tính giá thành thực tế sản phẩm xuất kho trong kỳ thờng dùng
là phơng pháp bình quân gia quyền cuối tháng
8
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 155 " Thành phẩm "
Bên nợ
- Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Số d bên Nợ.
- Giá thực tế thành phẩm tồn kho
Tài khoản 157 " Hàng gửi đi bán "
Bên Nợ:
-Kết chuyển giá thực tế thành phẩm gửi đi bán cha đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán lúc cuối kỳ
Bên Có:
- Kết chuyển giá thực tế thành phẩm gửi đi bán cha đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán lúc cuối kỳ

Số d bên Nợ:
- Giá thực tế thành phẩm gửi đi bán cha đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán.
Tài khoản 632 " Giá vốn hàng bán "
Bên Nợ:
- Giá thực tế của những thành phẩm có thể bán ra trong kỳ bao gồm:
Thành phẩm cha bán đợc lúc đầu kỳ; thành phẩm nhập kho từ bộ phận sản xuất
trong kỳ, thành phẩm đã bán ở kỳ trớc bị trả lại ở kỳ này.
Bên Có:
-Kết chuyển giá thực tế của những thành phẩm cha bán đợc lúc cuối kỳ.
- Giá thực tế của những thành phẩm đã bán đợc trong kỳ và những trờng
hợp xuất khác .
9
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
Đợc khái quát trên sơ đồ khái quát tổng hợp ( B. 2)
Trong đó:
1- Khi xuất thành phẩm đi tiêu thụ
2- Giá vốn hàng hoá sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho
3- Giá trị của thành phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
4- Giá trị thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
Sơ đồ hạch toán
TK 155 TK 632 TK 155
(1) (2)
TK 631 TK 911
(3)
(4)
10
b.3. Kế toán doanh thu bán sản phẩm.
b.3.1. Phơng thức bán hàng và nguyên tắc hạch toán doanh thu:
Hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất có thể tiến

hành theo 2 phơng thức nhận hàng hoặc chuyển hàng.
Nhận hàng là phơng thức tiêu thụ sản phẩm mà ngời mua sẽ nhận hàng tại
doanh nghiệp sản xuất sau khi đã thanh toán tiền hàng hoặc đã chấp nhận thanh
toán. Trờng hợp này sản phẩm đã giao cho ngời mua đợc coi là tiêu thụ ngay.
Chuyển hàng là phơng thức tiêu thụ sản phẩm mà bên bán có trách nhiệm
phải giao hàng đến tận nơi cho ngời mua theo hợp đồng đã ký, kể cả trờng hợp
gửi hàng cho đại lý bán.Trong trờng hợp này, sản phẩm gửi đi bán cha đợc xác
định là tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán tiền
hàng lúc đó mới đợc coi là hàng đã bán.
Trong quá trình hạch toán doanh thu bán hàng, cần tôn trọng các nguyên
tắc sau:
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu VAT theo phơng pháp
khấu trừ thuế, khi viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán cha có VAT, các
khoản trợ giá phụ, thu theo quy định của nhà nớc để sử dụng cho doanh nghiệp.
VAT phải nộp và tổng giá thanh toán doanh thu bán hàng đợc phản ánh theo số
tiền bán hàng cha có VAT
- Đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chụi thuế GTGT hoặc
chụi thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàn đợc phản ánh
theo tổng giá thanh toán tức là giá đã có thuế.
-Doanh thu bán hàng ( kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải đợc theo dõi
chi tiết theo từng loại sản phẩm, lao vụ, nhằm xác định đầy đủ , chính xác kết
quả kinh doanhcua những loại hàng khác nhau. Trong đó, doanh thu bán hàng
nội bộ là doanh thu của những sản phẩm, lao vụ đã cung cấp lẫn nhau giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
-Các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán , hàng bị trả lại phải
đợc hạch toán riêng. Trong đó khoản chiết khấu thanh toán, giảm giáhàng bán đ-
ợc xác định nh sau:
11
+ DN phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán .

+ Các khoản chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán cho số hàng bán
ra trong kỳ( trừ số hàng thuộc diện ứ đọng, mất phẩm chất ) phải đảm bảo DN
kinh doanh có lãi.
+ Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng. Đối với hàng
bán bị trả lại thì phải có văn bản của ngời mua ghi rõ số lợng, đơn giá và giá trị
lô hàng bị trả lại kèm theo chứng từ nhập lại kho số hàng trên.
- Doanh thu từ hợp đồng kinh doanh còn bao gồm:
+Ghi các loại sản phẩm hàng hóa đợc dùng để đổi hàng hay trả lơng cho
cán bộ CNV
+ Ghi các loại sản phẩm hàng hoá đem đi biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong
nội bộ doanh nghiệp nh : xuât xi măng để xây dựng, sửa chữa ở Xí nghiệp sản
xuất xi măng, xuất vải bảo hộ lao động ở Xí nghiệp dệt .
b.3.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511" Doanh thu bán hàng "
Bên Nợ:
- Số tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế phát sinh trong kỳ
-Chiết khấu bán hàng (thanh toán) thực tế phát sinh trong kỳ
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh.
Bên Có:
-Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ:
TK 511 không có số d cuối kỳ
TK511 có 4 TK cấp 2
TK511.1: "Doanh thu bán hàng hoá "
12
TK511.2: "Doanh thu bán sản phẩm"
TK511.3: "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
TK 511.4: " Doanh thu trợ cấp, trợ giá "
Các TK này có thể chi tiết theo từng loại hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã

bán.
Tài khoản 512 " Doanh thu bán hàng nội bộ"
Bên Nợ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp nếu có
- Doanh thu hàng bán bị trả lại.Khoản chiết khấu bán hàng ( thanh toán)
khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên cơ sở số sản phẩm đã thu nội bộ
trong kỳ
-Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần để tính kết quả SXKD
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng nội bộ phát sinh trong kỳ
Tài khoản 521không có số d cuối kỳ
Tài khoản 521 cũng có 3 tài khoản cấp 2 và chi tiết theo từng loại hàng
hoá sản phẩm dịch vụ
Tài khoản 531" Hàng hoá bị trả lại"
Bên Nợ :
-Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
13
Phần II
Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm ở công ty hoá chất mỏ
I) Đặc điểm tình hình chung của công ty Hoá chất mỏ
1) Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Hoá chất mỏ là doanh nghiệp nhà nớc hoàn toàn độc lập, đợc
đăng ký theo chế độ doanh nghiệp, có t cách pháp nhân đầy đủ để mở tài khoản
riêng tại ngân hàng. Công ty là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Than
Việt Nam. Các sản phẩm chủ yếu của công ty Hoá chất mỏ là vật liệu nổ công
nghiệp và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự giám sát chặt chẽ

của nhà nớc, các cơ quan chức năng quản lý nhà nớc nh:Bộ công nghiệp, Bộ kế
hoạch và đầu t, Bộ khoa học công nghệ môi trờng. Nghành Hoá chất mỏ đã có
35 năm xây dựng và trởng thành, từ ngày 20/12/1965 ra đời đúng vào thời kỳ
chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, lúc đầu chỉ là kho chứa vật liệu nổ đặt tại Hữu
Lũng (Lạng Sơn) chủ yếu để tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp của Liên Xô (cũ),
Trung Quốc và các nớc Đông Âu phục vụ cho nghành Than và các nghành kinh
tế quốc dân.
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nớc thống nhất nhu cầu vật
liêu nổ phục vụ cho công cuộc khôi phục và xây dựng đất nớc ngày một gia tăng.
Năm 1975 nghành Hoá chất mỏ đã dần dần đợc khôi phục lại, cơ sở vật chất kỹ
thuật đợc tăng cờng để đa vật liệu nổ đến gần nơi sử dung.Xí nghiệp Hoá chất
mỏ thuộc công ty xuất nhập khẩu Than và cung ứng vật t ( COALIMEX) đợc
thành lập. Từ đó các chi nhánh HCM liên tiếp đợc thành lập trên mọi miền đất n-
ớc để sản xuất và cung ứng vật liệu nổ.
Trớc nhu cầu sử dụng và quản lý vật liệu nổ ngày càng cao, ngày
29/4/1995 đợc sự đồng ý của chính phủ, Xí nghiệp HCM thuộc công ty xuất
nhập khẩu Than và cung ứng vật t(COALIMEX) tách ra thành lập công ty HCM
trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam theo quyết định số 204 NL/TCCB - LĐ
14
ngày 29/4/1995 của Bộ năng lợng (nay là Bộ công nghiệp). Bộ máy của xí
nghiệp HCM trớc đây đợc tổ chức sắp xếp lại, các chi nhánh HCM trở thành xí
nghiệp. Sự kiện này đánh dấu trớc trởng thành của nghành HCM đồng thời cũng
thể hiện sự quan tâm chăm lo của nhà nớc và lãnh đạo Tổng công ty Than Việt
Nam trách nhiệm xây dựng ngành HCM đảm bảo đáp ứng nhu cầu bức xúc về
vật liệu nổ cho sự phát triển của ngành Than nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế
đất nớc nói chung công ty có trụ sở chính đặt tại phờng Phơng Liệt - Quận
Thanh Xuân - Hà Nội . Công ty HCM đợc nhà nớc và Tổng công ty Than Việt
Nam giao vốn để hoạt động SXKD. công ty có nhiêm vụ .
- Sản xuất ,phân phối, thử nghiệm, đóng gói , bảo quản và cung ứng vật
liệu nổ

- Xuất nhập khẩu thuốc nổ, nguyên liệu hoá chất để sản xuất vật liệu nổ.
- Dịch vụ nổ mìn cho các đơn vị trong cả nớc
- Sản xuất dây nổ mìn, dây điện dân dụng , giầy và bao bì vật liệu nổ, giấy
sinh hoạt.
- Dịch vụ cung ứng xăng dầu và vật t hàng hoá khác.
- Sản xuất than sinh hoạt, vật liệu xây dựng
- May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu
- Kinh doanh vận tải đờng thuỷ, đờng bộ.
- Kinh doanh dịch vụ ăn nghỉ cho khách
- Kinh doanh vật t thiết bị, phụ tùng và làm uỷ thác tiếp nhận vận chuyển
cho các đối tợng có nhu cầu.
Hiện nay quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng đợc mở rộng
công ty đã tự sản xuất đợc trên 20.000 tấn thuốc nổ để cung cấp cho các nghành
kinh tế quốc dân, trong những năm qua công ty đã phát triển không ngừng,
doanh thu tiêu thụ và một số chỉ tiêu chủ yếu đã từng bớc đợc nâng lên và đạt đ-
ợc những thành tựu nhất định.
2/ Công tác tổ chức sản xuất và bộ máy sản xuất của quản lý:
Công ty Hoá Chất Mỏ là đơn vị duy nhất đợc Chính phủ và Bộ Công
Nghiệp giao chuyên về quản lý đảm bảo cung ứng VLNCN cho cả nớc. Công ty
15
sản xuất, kinh doanh, và hoạt động theo luật doanh nghiệp và chịu sự quản lý
cửa Tổng công ty than Việt Nam.


Để đảm bảo đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ đợc giao Công ty Hoá chất
Mỏ sắp xếp tổ chức nh sau :
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại văn phòng công ty bao gồm :
Giám đốc công ty : là đại diện pháp nhân của Công ty có trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo chế độ thủ trởng và
chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ

với nhà nớc theo đúng pháp luật. Giám đốc Công ty do HĐQT của Tổng công ty
Than Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm.
- Đồng chí Nguyễn Nh Hải Giám đốc công ty
Chịu trách nhiệm chung trớc nhà nớc, trớc cấp trên, trớc pháp luật tập thể
công nhân viên chức trong Công ty về mọi hoạt đông của Công ty . Đảm bảo
việc chỉ huy điều hành thống nhất, có hiệu quả trong toàn Công ty . Trực tiếp
phụ trách các mặt công tác:
- Công tác thi đua, khen thởng .
- Công tác sản xuất kinh doanh
- Công tác tổ chức nhân sự
- Công tác thơng mại: bao gồm xuất, nhập khẩu, vận tải hàng hoá vật liệu nổ
quá cảnh.
- Công tác đầu t và hợp tác liên doanh sản xuất và kinh doanh với nớc ngoài.
- Công tác tài chính.
- Công tác thanh tra pháp chế.
- Công tác văn phòng ( đối ngoại và tổng hợp ).
- Mối quan hệ với các đoàn thể trong Công ty .
- Chủ tịch hội đồng thi đua khen thởng của Công ty.
- Chủ tịch hội đồng kỷ luật của Công ty.
- Chủ tịch hội đồng giá của Công ty .
16
Trực tiếp phụ trách và sinh hoạt hành chính tại phòng tổ chức nhân sự Công
ty.
Bốn phó giám đốc: Giúp việc cho phó giám dốc đợc phân công theo chứ
năng, nhiệm vụ chuyên môn của mỗi ngời.
- Phó giám đốc kinh tế.
- Phó giám đốc sản xuất
- Phó giám đốc đời sống

- Phó giám đốc kỹ thuật an toàn và đầu t.

+ Đồng chí Lê Sỹ Hối Phó giám đốc Công ty
Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo công tác sản xuất bao gồm :
- Công tác kế hoạch cuối tháng.
- Chỉ đạo tác nghiệp sản xuất
- Chỉ đạo công tác thị trờng.
- Chỉ đạo kinh doanh đa ngành ( vật t thiết bị).
Trực tiếp chỉ đạo phòng Thơng mại, phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất . sinh
hoạt tại phòng Kế hoạch chỉ huy sản xuất Công ty.
+ Đồng chí Dơng Văn Trình Phó giám đốc Công ty
Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện về các mặt công tác sau
:
- Công tác kế toán, thống kê và hạch toán
- Công tác lao động tiền lơng
- Công tác kiểm toán
Trực tiếp phụ trách phòng Thông kê kế toán tài chính và phòng kiểm toán,
và sinh hoạt tại phòng TKKTTC Công ty.
+ Đồng chí Bùi Ngọc Cây Phó giám đốc Công ty
17
Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo công tác đời sống, trực tiếp :
- Công tác y tế, hành chính, chăm sóc sức khoẻ, đời sống vật chất, tinh thần
và xã hội cho CBCNV.
- Công tác bảo vệ và tự vệ
- Chủ tịch hội đồng câu lạc bộ Công ty.
- Thủ trởng cơ quan Công ty.
Trực tiếp phụ trách phòng TTBVPC và văn phòng Công ty. Sinh hoạt tại văn
phòng Công ty.
+ Đồng chí Đặng Duy Dũng Phó giám đốc Công ty.
Giúp giám đốc Công ty chỉ đạo công tác kỹ thuật an toàn và đầu t. Trực tiếp
chỉ đạo :
- Công tác kỹ thuật


- Công tác an toàn
- Công tác thử nghiệm vật liệu nổ
- Công tác đào tạo công nhân kỹ thuật
- Công tác quản lý và định mức vật t thiết bị
- Công tác đàu t và xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản.
- Chủ tịch hội đồng khoa học kỹ thuật Công ty
- Chủ tịch hội đồng nâng bậc công nhân kỹ thuật Công ty
Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật an toàn và phòng thiết kế và đầu t. Sinh
hoạt hành chính tại phòng Kỹ thuật an toàn Công ty.


Kế toán trởng : Giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính đúng
quy định của Nhà nớc.
+ Đồng chí Nguyễn Xuân Thảo Kế toán trởng Công ty
Theo chức năng trực tiếp quản lý phòng thống kê kế toán tài chính Công ty.
18
Văn phòng công ty : Có 95 ngờiđợc bố trí ở 9 phòng ban.
Các phòng ban chức năng
- Văn phòng giám đốc: có chức năng nhiệm vụ thực hiện công tác đối
nội , đối ngoại , tiếp khách trong nớc và ngoài nớc , tổ chức hội nghị , hội thảo
với các đơn vị có liên quan.
- Phòng tổ chức nhân sự: Cùng với giám đốc tổ chức sắp xếp quản lý lao
động của công ty sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất, nghiên cứu biện
pháp tổ chức thực hiện giảm lao động gián tiếp, nghiên cứu phơng pháp trả lơng
và phân phối tiền lơng hợp lý
- Ban kiểm toán nội bộ: Giúp giám đốc kiểm tra xem xét đánh giá tình
hình hoạt động của công ty trong lĩnh vực tài chính .
- Phòng kế toán tài chính - thống kê: giám sát toàn bộ tài chính của công
ty,quản lý sự phân phối vốn cho các đơn vị thành viên đồng thời lập kế hoạch tài

chính , vay vốn cung cấp thông tin tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phòng thơng mại : Tham mu giúp giám đốc xác định thị trờng, mặt
hàng, giá cảtìm các nguồn hàng, ký kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài
nớc, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ kinh tế về xuất nhập khẩu.
- Phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất: lập kế hoạch cung ứng cho các đơn vị
thành viên, quản lý giám sát triển khai các kế hoạch đã lập để chỉ huy sản xuất
kịp thời đảm bảo kế hoạch đề ra của công ty.
- Phòng kỹ thuật an toàn: Giám sát kế hoạch sửa chữa lớn, đầu t XDCB,
quản lý công tác an toàn kỹ thuật trong toàn công ty.
- Phòng thanh tra - pháp chế - bảo vệ: Đảm nhận chức năng thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật, lập các kế hoạch bố trí và bảo vệ
thuốc nổ trong quá trình vận chuyển và lu kho, đồng thời hớng dẫn các xí nghiệp
tuân thủ nghiêm ngặt về nguyên tắc an toàn vật liệu nổ.
Các đơn vị trực thuộc công ty: Công ty Hoá chất mỏ là một doanh
nghiệp nhà nớc hoàn toàn độc lập, công ty có 9 đơn vị thành viên có trụ sở đặt
19
tại các địa phơng trong cả nớc nhằm phục vụ cho nhu cầu vật liệu nổ cho mọi
nghành trong nền kinh tế quốc dân, các đơn vị trực thuộc:
- XN HCM Quảng Ninh
- XN HCM Ninh Bình
- XNHCM Hà Giang
- XN HCM Đà Nẵng
- XN HCM Bà Rịa - Vũng Tàu
- XN HCM Bắc Thái
- XN vân tải thuỷ bộ Bắc Ninh
- XN HCM Sơn La
- XN vận tải sông biển Hải Phòng
- XN cung ứng vật t Hà Nội
Bộ máy quản lý hoạt động của công ty đợc khái quát qua mô hình

Mô hình bộ máy quản lý của công ty ( xem biểu số 1)
20
3. Tình hình chung về công tác kế toán
Công ty với các đơn vị thành viên có mối quan hệ mật thiết với nhau trong
lợi ích kinh tế và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Mô hình sản xuất ở mỗi xí
nghiệp có tính chất khác nhau, do đó, phơng pháp hạch toán cũng mở ra theo
yêu cầu công tác quản lý. Chính vì vậy mà mạng lới tổ chức hạch toán trong toàn
công ty đã và đang tổ chức theo mô hình nả tập trung nửa phân tán. Theo hình
thức này, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ tiếp nhận Chứng
từ Ghi sổ, xử lý thông tin trong hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của
đơn vị mình. Các xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc, đợc công ty khoán
doanh số đối với từng xí nghiệp, giao vốn cho các xí nghiệp để tự chủ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Các xí nghiệp tuy đã tổ chức mạng lới kế toán riêng nhng
vẫn thực hiện hạch toán kế toán theo phơng pháp cha đầy đủ, có nghĩa là ở cãcí
nghiệp chỉ tính phần chênh lệch giữa thu nhập vàchi phí, sau đó gỉ phần chênh
lệch về phòng kế toán công ty. Kết quả cuối cùng do phòng kế toán công ty phụ
trách dựa vào báo cáo quyết toán hàng tháng của xí nghiệp gửi về.
Mô hình tổ chức công tác kế toán của công ty nh sau:
Là một doanh nghiệp lớn, phòng kế toán của Công ty có sự chuyên môn
hoá rõ ràng, trình độ kỹ thuât của nhân viên kế toán cao nên hiện nay Công ty
hoá chất mỏ đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. việc áp dụng hình thức
nhật ký chứng từ đã giảm nhẹ khối lợng công việc kế toán đồng thời cũng nâng
cao chất lợng của công tác kế toán, cung cấp số liệu kịp thời cho việc quản lý tạo
điều kiện thuận lợi ch công tác kiểm tra kế toán.
Toàn bộ nội dung của công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty Hoá
chất mỏ đợc khái quát qua sơ đồ sau: ( Xem biểu số 02 )
Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo hình thức này đợc phản ánh vào NKCT số 8.
Các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản, bảng kê có liên quan khi hàng hoá đợc coi là
tiêu thụ và đã xác định đợc thời điểm doanh thu bán hàng, kế toán phản ánh
doanh thu. Bên có TK 511 doanh thu đợc phản ánh ở NKCT số 8 vào cuối tháng

và căn cứ vào số liệu ở bảng kê có liên quan
Biểu số 02
21
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
* - Sơ đồ mô hình bộ máy kế toán của đơn vị
Chứng từ gốc
SCT TK632,511 Bảng kê số 5
SCT tài khoản
911
Sổ TH N-X-T TP
SCT thành phẩm
Tổng hợp PS theo
đối ứng 1tài khoản
NKCT số8
Sổ cái
BCKT
22
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 11 ngời.
- Kế toán trởng: Kế toán trởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên
cơ sở xác định đúng đắn khối lợng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức
năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, kế toán
trởng chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của công ty
kiểm tra việc thực hiện chế độ thể lệ quy định của nhà nớc về lĩnh vực tài chính
- Phó phòng kế toán: Phụ trách công tác tổng hợp, hớng dẫn hạch toán
thống nhất từ công ty đến XN và thay thế kế toán trởng khi đợc uỷ quyền có
nhiệm vụ trợ giúp kế toán trởng
- Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trởng trong việc tạo lập các thông tin
kinh tế lập báo cáo định kỳ để báo cáo Tổng công ty và các cơ quan nhà nớc
- Kế toán chi phí, giá vốn , tiêu thụ: Thực hiện việc hạch toán chi tiết,

tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí QLDN trên công ty, tính giá vốn hàng bán
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên , hạch toán doanh thu và xác định kết quả
tiêu thụ.
- Kế toán tiền mặt, TGNH: Có nhiệm vụ theo dõi sự biến động tăng,
giảm tiền mặt có tại quỹ công ty, biến đông tăng, giảm tiền của côngty ở tài
khoản mở tại ngân hàng , thực hiện thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, theo dõi
việc thu chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập khẩu.
- Kế toán công nợ phải thu của khách hàng, phải trả cho ngời bán, công
nợ nội bộ công ty: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp công nợ phải thu phải
trả với ngời mua , ngời bán và công nợ nội bộ giữa XN với XN , XN với công ty,
công ty với công ty.
- Kế toán tiền lơng: có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với các
cán bộ CNV về tiền lơng, tiền thởng, các khoản trích theo lơng theo chế độ hiện
hành.
- Kế toán vật t hàng hoá: Có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp chi tiết tình
hình nhập xuất tồn kho,NVL,CCDC, sản phẩm hàng hoá.
- Kế toán TSCĐ - XDCB: Có nhiệm vụ hạch toán về nguyên giá , tính
trích khấu hao TSCĐ, lập thủ tục và trình hội đồng giá công ty về các công trình
sửa chữa lớn, mua sắm TSCĐ của các XN và công ty.
23
- Kế toán thuế: có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với ngân sách
về các khoản thuế.
- Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt tại quỹ của công ty theo các
chứng từ hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ theo dõi tiền mặt tại công ty.
Mô hình bộ máy kế toán của Công ty Hoá chất mỏ đợc khái quát qua sơ
đồ sau: ( Xem biểu 03 )
24
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế VAT
theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình

hình hiện có, biến động tăng giảm của thành phẩm tồn kho một cách thờng
xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại thành phẩm tồn kho. Phơng
pháp này đợc dùng phổ biến hiện nay ở nớc ta, nó có độ chính xác cao và cung
cấp thông tin về thành phẩm tồn kho một cách cập nhật kịp thời. Theo phơng
pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập
kho, xuất tồn kho từng loại thành phẩm.
Đối với DN tính thuế GTGT bằng phơng pháp khấu trừ
* Chứng từ kế toán.
Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiêu thụ và thanh toán tiền hàng với ngời
mua cần phải có chứng từ phù hợp để phảnánh chính xác kịp thời tình hình tiêu
thụ thanh toán đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán . Chứng từ quy định
trong chế độ ghi chép ban đầu trong công việc hạch toán tiêu thụ la phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng,
phiếu thu tiền mặt và các chứng từ thanh toán.
* Tài khoản sử dụng
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, khi hạch toán tiêu thụ, kế toán sử
dụng các tài khoản sau
TK 157: Hàng gửi bán: TK này đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm,
hàng hoá tiêu thụ theo phơngthức chuyển hàng, hoặc giá trị sản phẩm hàng hóa
nhờ bán đại lý, ký gửi nhng cha đợc chấp nhận thanh toán. Số sản phẩm hàng
hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của DN . TK 157 đợc mở chi tiết theo từng mặt
hàng, từng lần gửi hàng.TK có kết cấu.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm hàng hoá gửi bán.
Bên Có: - Giá trị sản phẩm hàng hoá đã đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối trả lại .
D Nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
25

×