Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

TIEULUAN MON LUAT HON NHAN GD pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.89 KB, 42 trang )

Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
===0O0===
BỘ MÔN : PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
TÊN TIỂU LUẬN:
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 9
L
Ớ P :
NCQT4F
KHOA : QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD : LƯƠNG THỊ THÙY DƯƠNG
TP.Hồ Chí Minh,tháng 5 năm 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
===0O0===
1
TÌM HIỂU NỘI
DUNG CƠ BẢN
LUẬT HÔN
NHÂN VÀ GIA
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
BỘ MÔN : PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
TÊN TIỂU LUẬN:
DANH SÁCH NHÓM THƯC HIỆN: NHÓM 9
STT HỌ VÀ TÊN ĐỆM TÊN MÃ SỐ SV Tỉ lệ tham gia
1 LÂM VŨ BẢO 10207631 100%
2 TRẦN THANH HẰNG 10208111 100%
3 DIỆP THỊ THU HIỀN (Nhóm trưởng) 10169781 100%
4 TRẦN THỊ LỆ KHIÊM 10175891 100%
5 NGUYỄN THỊ THÚY KIỀU 10200951 100%


6 NGUYỄN THỊ MỪNG 10298961 100%
7 ĐỖ THỊ PHƯƠNG NHI 10301351 100%
8 MAI THỊ KIM THẢO 10200961 100%
9 PHẠM ĐÀO MINH THƯ 10213561 100%
10 BÙI THỊ TRANG 10207321 100%
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Nhận xét chung:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
2
TÌM HIỂU NỘI
DUNG CƠ BẢN
LUẬT HÔN
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
……………………………………………………………………………………………
…………………
Bảng danh sách thành viên nhóm 9
STT HỌ VÀ ĐỆM TÊN NHẬN XÉT Điểm
1 LÂM VŨ BẢO
2 TRẦN THANH HẰNG
3 DIỆP THỊ THU HIỀN (Nhóm trưởng)
4 TRẦN THỊ LỆ KHIÊM
5 NGUYỄN THỊ THÚY KIỀU
6 NGUYỄN THỊ MỪNG
7 ĐỖ THỊ PHƯƠNG NHI
8 MAI THỊ KIM THẢO
9 PHẠM ĐÀO MINH THƯ

10 BÙI THỊ TRANG

Contents
3
MỤC
LỤC
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
1. Giáo trình pháp luật đại cương trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM
2. Các trang web : www.diendanphapluat.vn
www.ebook.edu.vn

4
Tài liệu tham
khảo
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9

3. Luật hôn nhân và gia đinh năm 2000 (nhà xuất bản tư pháp)


LỜI NÓI ĐẦU
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng con người, là môi trường
quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt.
Để đề cao vai trò của gia đình trong đời sống xã hội, giữ gìn và phát huy truyền
thống và những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, xoá bỏ những phong
5
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình ;
Để nâng cao trách nhiệm của công dân, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng,
củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam;

Kế thừa và phát triển pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình.
Luật Hôn nhân và Gia đình.
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm luật hôn nhân gia đình:
- Theo nghĩa rộng: Luật hôn nhân và gia đình là một ngành luật độc lập trong hệ
thống pháp luật của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gổm tổng hợp các
6
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình và những vấn đề
khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
- Theo nghĩa hẹp: Luật hôn nhân và gia đình là văn bản quy phạm pháp luật được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành, quy định chế độ
hôn nhân và gia đình, trách nhiệm của công dân, Nhà nước và xã hội trong việc
xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam
1.2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của luật Hôn nhân và gia đình là các quan hệ xã hội trong lĩnh
vực hôn nhân và gia đình: quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa
cha mẹ và các con, giữa những người thân thích ruột thịt khác. Trong đó, quan hệ nhân
thân có vai trò quan trọng quyết định tính chất và nội dung của các quan hệ về tài sản
không dựa trên cơ sở hàng hóa, tiền tệ, không mang tính chất đền bù ngang giá.
1.3. Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của luật hôn nhân và gia đình là những cách thức, biện pháp
mà các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc
đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp với ý chí của Nhà nước.
Về nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh của luật Dân sự là cơ sở cho việc áp dụng
các quan hệ hôn nhân và gia đình. Ngoài ra, phương pháp điều chỉnh của luật Hôn nhân
và gia đình còn có một số đặc điểm sau:
- Trong quan hệ hôn nhân và gia đình quyền đồng thời là nghĩa vụ của các chủ thể.

- Các chủ thể khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình phải xuất phát từ lợi ích
chung của hôn nhân và gia đình.
- Các chủ thể không được phép bằng sự thỏa thuận để làm thay đổi những quyền và
nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định.
- Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gai đình được đảm bảo bởi tính
cưỡng chế của Nhà nước trên tinh thần phát huy tính tự giác thông qua giáo dục, khuyến
khích và giáo dục thực hiện.
1.4. Những nguyên tắc cơ bản của luật Hôn nhân và gia đình
- Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
7
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
- Một vợ, một chồng.
- Bình đẳng vợ chồng, bình đẳng nam nữ, không phân biệt tôn giáo, dân tộc, quốc
tịch.
- Bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và các con.
- Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
2.1 Một số nội dung cơ bản của luật Hôn nhân và gia đình
2.1.1. Kết hôn và hủy việc kết hôn trái pháp luật
2.1.1.1. Khái niệm kết hôn
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về
điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
2.1.1.2. Điều kiện kết hôn
- Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên.
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyên quyết định, không bên nào được ép buộc,
lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau (Điều 10 –
luật Hôn nhân và gia đình năm 200):
+ Cấm kết hôn với những người đang có vợ hoặc có chồng.
+ Cấm người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn.
+ Cấm những người cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ trong phạm vi

ba đời.
+ Cấm cha, mẹ nuôi kết hôn với con nuôi; giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với
con nuôi; bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
+ Cấm kết hôn với những người cùng giới tính.
- Việc kết hôn phải được đăng kí tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật (Điều 12 – luật Hôn nhân và gia đình năm 2000).
2.1.1.3. Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Kết hôn trái pháo luật là việc nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký hết hôn
tại cơ quan đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do phấp luật quy định.
8
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
Việc kết hôn trái pháp luật sẽ bị Tòa án nhân dân xử hủy (Điều 16 – luật Hôn nhân
và gia đình năm 2000). Hủy việc đăng ký kết hôn dựa trên những căn cứ sau:
- Chưa đến tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật mà nam nữ vẫn kết hôn.
- Thiếu sự tự nguyện của một trong hai bên hoặc cả hai bên nam nữ khi kết hôn.
- Người đang có vợ hoặc có chồng lại kết hôn với người khác.
- Người mất năng lực hành vi dân sự mà vẫn kết hôn.
- Hai người cùng giới tính kết hôn với nhau.
2.2. Quan hệ giữa vợ và chồng
Quan hệ giữa vợ và chồng trong luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền và nghũa
vụ của vợ (chồng) về nhân thân và tài sản.
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng
Quyền và nghĩa vụ nhân thân là những lợi ích tinh thần, tình cảm, không mang nội
dung kinh tế và cũng không phụ thuộc vào yếu tố tài sản. các nghĩa vụ và quyền đó bao
gồm cả tình yêu, sự hòa thuận, sự tôn trọng lẫn nhau, việc xử sự trong gia đình, quan hệ
đối với cha mẹ, các con và những thành viên trong gia đình. Điều đó được thể hiện cụ
thể như sau:
- Vợ chồng có nghĩa vụ phải quý trọng lẫn nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng
nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.

- Vợ chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt
trong gia đình: quyền và nghĩa vụ trong việc nuôi dạy con, bình đẳng về nghĩa vụ thực
hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, quyền bình đẳng trong việc đại diện
cho nhau trước pháp luật, bình đẳng trong việc yêu cầu ly hôn…
- Quyền lựa chọn nơi cư trú.
- Quyền được lựa chọn nghề nghiệp, học tập và tham gia các hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội.
- Tôn trọng quyền tự do tính ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng.
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng.
9
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng đóng vai trò quan trọng trong đời
sống gia đình, mang những nét đặc trưng gắn liền với nhân thân của vợ chồng. Nó bao
gồm: quyền sở hữu tài sản, quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền thừa kế.
- Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng:
+ Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản thuộc về sở hữu chung hợp nhất: vợ
chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định hoạt tài
sản chung…
+ Quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng: vợ chồng có quyền sở hữu
riêng đối với tài sản riêng.
- Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng:
Cấp dưỡng giữa vợ và chồng là việc vợ chồng có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài
sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người kia khi vợ, chồng không cùng chung
sống mà gặp khó khăn, túng thiếu do không có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi mình.
- Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ chồng được quy định tại điều 676 Bộ luật
dân sự năm 2005 và điều 31 luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Khi một bên vợ hoặc chồng chết trước, người còn sống sẽ được thừa kế tài sản của
vợ hoặc chồng mình đã chết. Vợ, chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo luật cùng với
cha mẹ, và các con của người chết. Ngoài ra vợ chồng còn được thừa kế tài sản của nhau

theo di chúc.
2.3. Quan hệ giữa cha mẹ và con
2.3.1. Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa cha mẹ và con
- Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ (Điều 34):
+ Đối với con chưa thành niên, cha mẹ có quyền quyết định chế độ pháp lý về
nhân thân của con, quyền đặt tên họ, tôn giáo, quốc tịch, chỗ ở…
+ Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con, cha mẹ không được
phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con, không được lạm dụng
sức lao động của con chưa thành niên…
10
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
+ Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ giáo dục con.
- Quyền và nghĩa vụ của con:
Điều 35 quy định: con có bổn phẩn yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha
mẹ, lắng nghe những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền
thống tốt đẹp của gia đình. Con có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ…
- Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp chính đáng, tham gia các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, không lệ thuộc bởi ý chí của cha mẹ.
2.3.2. Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa cha mẹ và con
- Quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa cha mẹ và con.
- Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ và con.
- Các quyền và nghĩa vụ về những tài sản khác giữa cha mẹ và con: con có quyền có
tài sản riêng và con từ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha
mẹ quản lý; tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự thì do
cha mẹ quản lý… (Điều 45) cha mẹ phải bồi dưỡng thiệt hại do con chưa thành niên, con
đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra (Điều 40)…
2.4. Cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con, giữa anh chị em với nhau,
giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa vợ và chồng theo luật Hôn nhân và gia đình.

2.5. Con nuôi
Chế độ nuôi con nuôi quy định việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhân
nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi để đảm bảo lợi ích của người nuôi con
nuôi và đồng thời cũng đảm bảo bảo lợi ích của người nhận con nuôi.
2.6. Chấm dứt hôn nhân
Theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình, hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết
hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ, chồng đã chết. Trường hợp vợ chồng còn
sống thì hôn nhân chấm dứt khi có phán quyết ly hôn của Tòa án có hiều lực pháp luật.
11
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
2.7. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Với chính sách “Hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước
trên thế giới”, ngày nay quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài ở nước ta
ngày càng phát triển. việc điều chỉnh hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài của
nước ta không chỉ phụ thuộc vào pháp luật nước ngoài, các điều ước quốc tế và tập quán
quốc tế.
Theo quy định tại khoản 14 – Điều 8 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:
- Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
- Giữa những người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.
- Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan
hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1. Thực trạng
1.1. Thành tựu
Về cơ bản, gia đình Việt Nam hiện nay vẫn là mô hình gia đình truyền thống đa
chức năng. Các chức năng cơ bản của gia đình như: chức năng kinh tế; chức năng tái sản
xuất con người và sức lao động; chức năng giáo dục - xã hội hóa; chức năng tâm - sinh
lý, tình cảm… được phục hồi, có điều kiện thực hiện tốt hơn và có vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ đối với từng thành viên gia đình mà còn tác động mạnh mẽ đến sự phát

triển của đời sống kinh tế - xã hội đất nước. Chức năng của gia đình được đề cao cũng
có nghĩa gia đình đang có vai trò và vị thế quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Những giá trị truyền thống quý báu của gia đình Việt Nam truyền thống vẫn được
bảo tồn và phát huy như: tình yêu lứa đôi trong sáng; lòng chung thủy, tình nghĩa vợ
chồng; trách nhiệm và sự hy sinh vô tận của cha mẹ với con cái; con cái hiếu thảo với
cha mẹ; con cháu kính trọng, biết ơn và quan tâm tới ông bà, tổ tiên; tình yêu thương,
chăm lo và đùm bọc anh em, họ hàng; đề cao lợi ích chung của gia đình; tự hào truyền
12
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
thống gia đình, dòng họ. Đồng thời, gia đình Việt Nam cũng tiếp thu nhiều tinh hoa, giá
trị tiên tiến của gia đình hiện đại như: tôn trọng tự do cá nhân; tôn trọng quan niệm và sự
lựa chọn của mỗi người; tôn trọng lợi ích cá nhân; dân chủ trong mọi quan hệ; bình đẳng
nam nữ; bình đẳng trong nghĩa vụ và trách nhiệm; bình đẳng trong thừa kế; không phân
biệt đối xử đẳng cấp, thứ bậc giữa con trai và con gái, giữa anh và em Đó chính là
cùng với những đặc trưng của gia đình truyền thống được phát huy, gia đình Việt Nam
hiện nay đang được củng cố và xây dựng theo xu hướng hiện đại hóa: dân chủ, bình
đẳng, tự do và tiến bộ.
Trong bối cảnh đổi mới và toàn cầu hóa hiện nay, gia đình Việt Nam đã biến đổi
một cách toàn diện và ngày càng trở thành một thực thể hoàn thiện - năng động phù hợp
với những điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều biến động. Thay đổi đầu tiên và dễ nhận
thấy nhất, quy mô gia đình ở Việt Nam đang ngày càng thu nhỏ. Trình độ kinh tế xã hội
phát triển, sự giao thoa hội nhập với nhiều nền văn hoá khác nhau trên thế giới, cùng với
nhịp độ của công cuộc hiện đại hoá, công nghịêp hoá đất nước ngày càng nhanh chóng
đã và đang tác động đến quy mô và nếp sống của gia đình Việt Nam. Những mô hình gia
đình nhiều thế hệ theo kiểu “tứ đại đồng đường”, có khi tới hơn chục người cùng chung
sống trong một ngôi nhà đang dần được thay thế bằng mô hình gia đình ít người, thường
chỉ có hai thế hệ cha mẹ-con cái hay có thể đến thế hệ thứ ba, rất hiếm thấy gia đình có
4-5 thế hệ cùng chung sống, mặc dù tuổi thọ trung bình ngay nay cao hơn trước rất
nhiều. Gia đình Việt Nam ngày nay phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một

cặp vợ chồng (bố mẹ) và con cái mà họ sinh ra. Hầu hết các gia đình trí thức, viên chức
nhà nước, công nhân công nghiệp, gia đình quân đội, công an đều là gia đình hạt nhân.
Xu hướng hạt nhân hóa gia đình ở Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng vì nhiều ưu
điểm và lợi thế của nó. Trước hết gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị độc lập, gọn
nhẹ, linh hoạt và có khả năng thích ứng nhanh với các biến đổi xã hội. Gia đình hạt nhân
có sự độc lập về quan hệ kinh tế. Kiểu gia đình này tạo cho mỗi thành viên trong gia
đình khoảng không gian tự do tương đối lớn để phát triển tự do cá nhân. Cá nhân tính
được đề cao. Trong xã hội hiện đại, mức độ độc lập cá nhân được coi là một yếu tố biểu
hiện chất lượng cuộc sống gia đình. Tính độc lập cá nhân được gia đình tạo điều kiện
13
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
nuôi dưỡng, phát triển sẽ tạo ra phong cách sống, tính cách, năng lực sáng tạo riêng
khiến cho mỗi người đều có bản sắc. Đó cũng chính là con người mà sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng ta đang cần đến.Theo số liệu của các cuộc điều tra
dân số qua các năm cho thấy, qui mô gia đình Việt Nam đã giảm từ mức trung bình
5,22% người/hộ năm 1979 xuống còn 4,61 người/hộ năm 1999 và đến thời điểm này còn
có thể ít hơn nữa.
Theo phân tích của một số nhà xã hội học, sự thu nhỏ quy mô gia đình nói trên
đang tạo thêm nhiều điều kiện thúc đẩy sự bình đẳng giới, đời sống riêng tư của con
người được coi trọng hơn, giảm bớt những mâu thuẫn và xung đột phát sinh từ việc
chung sống trong gia đình nhiều thế hệ. Việc sinh ít con đã trở nên phổ biến trong các
gia đình, cả ở nông thôn và thành thị. Điều này giúp phụ nữ sống bình đẳng hơn với nam
giới, có điều kiện học hỏi nâng cao trình độ, trẻ em được chăm sóc tốt hơn. Bình đẳng
giới trong gia đình là một nét mới trong biến đổi của gia đình Việt Nam và đã thu hút sự
quan tâm, đồng tình thực hiện của cả xã hội. Đó là người phụ nữ ngày càng có vai trò
quan trọng trong sản xuất, tái sản xuất, tiếp cận các nguồn lực phát triển, các quyết định,
các sinh hoạt cộng đồng và thụ hưởng các lợi ích, phúc lợi gia đình; đồng thời, các thành
viên gia đình và các dịch vụ xã hội cũng từng bước chia sẻ gánh nặng công việc nội trợ
gia đình đối với người phụ nữ, góp phần thiết thực tạo điều kiện và cơ hội giúp phụ nữ
phát huy mọi tiềm năng của mình trong hội nhập và phát triển.

Tuy vậy, quy mô gia đình thu nhỏ cũng có nhiều điểm yếu nhất định. Chẳng hạn,
do mức độ liên kết thuyết minh giảm sút và sự ngăn cách không gian, giữa các gia đình
nên khả năng hỗ trợ lẫn nhau về vật chất và tinh thần bị hạn chế. ảnh hưởng của thế hệ
tới nhau ít đi cũng làm giảm khả năng bảo lưu các giá trị văn hóa truyền thống trong gia
đình. Dù vậy, gia đình hạt nhân vẫn là loại hình khá phổ biến ở nước ta hiện nay và đó
cũng là loại gia đình thịnh hành trong các xã hội công nghiệp - đô thị phát triển.
Một kết quả nữa đáng mừng là kinh tế gia đình đang rất phát triển. Ngân sách hộ
gia đình là một trong ba bộ phận quan trọng của đất nước (ngân sách gia đình, ngân sách
nhà nước, ngân sách doanh nghiệp. Theo khảo sát của Tổng cục Thống kê năm 2002, thu
nhập bình quân của các hộ gia đình là xấp xỉ 357.000 đồng/người/tháng; Chi tiêu bình
14
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
quân 268.400 đồng/người/tháng; Hộ có nhà kiên cố đạt 17,2%; bán kiên cố 58,3%; các
loại nhà tạm, nhà khác 24,6%; Hộ có đồ dùng lâu bền đạt 96,9% (có ô-tô 0,05%; có xe
máy 32,3%; máy điều hòa nhiệt độ 1,13%; máy giặt 3,8%…); Tỉ lệ nghèo chung 28,9%,
nghèo lương thực – thực phẩm 9,96%.
Như vậy, thu nhập bình quân (người/tháng) của hộ gia đình tăng 21,1% so với
năm 1999 (bình quân tăng 10%/năm); nếu loại trừ yếu tố tăng giá còn tăng 8,6%, cao
hơn mức tăng GDP. Thu nhập bình quân ở khu vực thành thị đạt 626.000 đồng (tăng
21,1%), ở khu vực nông thôn đạt 276.000 đồng (tăng 22,5% - tăng cao hơn thành thị).
Đây chính là nguyên nhân làm cho hệ số thu nhập thành thị/nông thôn giảm xuống còn
2,3 lần. Tính thu nhập theo vùng kinh tế, 7/8 vùng tăng so với thời điểm năm 1999,
trong đó có 2 vùng tăng cao hơn cả nớc là Đông Nam Bộ (623.000 đồng) và vùng đồng
bằng Sông Cửu Long (373.200 đồng).
Tuy thu nhập mang tầm quan trọng hàng đầu, nhưng chi tiêu mới phản ảnh được
mức sống thực tế của cư dân và của hộ gia đình. Bình quân tổng chi tiêu cho đời sống
(người/tháng) đạt 268.000 đồng, tăng 21,3% so với năm 1999 (tăng trung bình
8,6%/năm và cao hơn tốc độ tăng 6,6% của thời kỳ 1996-1999). Đây là tốc độ tăng khá,
là một trong những nguyên nhân góp phần làm kinh tế tăng trưởng cao trong vài năm
qua.

Cùng với thu nhập và chi tiêu tăng lên, các điều kiện về nhà ở, tiện nghi và đồ
dùng lâu bền được cải thiện đáng kể. Tỉ lệ hộ ở nhà tạm giảm nhanh từ 51% năm 1992-
1993 xuống 26% năm 1997-1998 và còn 24,5% năm 2001-2002. Tỉ lệ có nhà kiên cố và
bán kiên cố tăng lần lượt từ 49% lên 74% và 75,5%. Tỉ lệ hộ sử dụng nước sạch được
cải thiện đáng kể. Tỉ lệ hộ được dùng điện cũng tăng nhanh (từ 49% năm 1992-1993 lên
86% năm 2001-2002).
Nhờ tăng thu nhập và chi tiêu nên tỉ lệ hộ nghèo giảm. Đây là một trong những
kết quả được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, việc nền kinh tế của ta đang
chuyển sang cơ chế thị trường thì việc chênh lệch mức sống và khoảng cách giàu nghèo
khó tránh khỏi. Khoảng cách thu nhập giữa nhóm 1 và nhóm 5 tại thời điểm năm 1999 là
8,9 lần, thì năm 2001-2002 là 8,1 lần; một số vùng còn giảm mạnh hơn, đặc biệt là Tây
15
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
Nguyên. Hệ số GINI (hệ số đánh giá bất bình đẳng và phân hóa giàu nghèo - hệ số 0:
không có sự bất bình đẳng; hệ số 1: có sự bất bình đẳng tuyệt đối) cho thấy sự bất bình
đẳng trong thu nhập tăng lên (từ 0,39 năm 1999 lên 0,42 vào năm 2002).
Tích lũy đầu tư: Hiệu số thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người cả nước là
89.000 đồng/tháng (1.070.000 đồng/năm). Do đó, tích lũy trong khu vực hộ gia đình sẽ
là 85.000 tỉ đồng. Lượng vốn đưa vào đầu tư chưa được 50%, một phần còn lại đưa vào
đầu tư gián tiếp dưới hình thức tiết kiện, mua trái phiếu, kỳ phiếu kho bạc… Tuy nhiên
vẫn còn một lượng tiền lớn (ước 25-30 nghìn tỉ đồng) chưa được huy động vào đầu tư,
còn đọng trong dân dưới dạng mua vàng hoặc bất động sản. Đó là số liệu của 1 năm; nếu
xét theo số hiện có (gộp cả tích lũy của nhiều năm trước) thì nguồn vốn chưa được huy
động có thể lên tới hàng chục tỉ USD.
Có thể nói, Sau gần 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đất nước đã
đạt được những thành tựu quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi gia đình. Kinh tế hộ gia đình ngày
càng phát triển và thực sự đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Phong
trào xây dựng đời sống văn hoá mới ở cơ sở phát triển, góp phần gìn giữ và phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc. Công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm đã giúp cho hàng

triệu gia đình thoát nghèo và nâng cao mức sống. Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách hỗ trợ cho các gia đình đặc biệt khó khăn, gia đình có công với cách mạng, gia đình
ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần
xây dựng gia đình hạnh phúc và xã hội ngày càng ổn định, phát triển. Hiện nay, gia đình
Việt Nam đang được xây dựng với những giá trị nhân văn tiến bộ, tiêu biểu là bình đẳng
giới và quyền trẻ em. Vai trò và quyền của người phụ nữ trong gia đình cũng như ngoài
xã hội ngày càng được nâng cao. Quyền trẻ em đã được pháp luật thừa nhận, đang được
gia đình và xã hội thực hiện khá hiệu quả. Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy
định nguyên tắc hôn nhân bình đẳng và tiến bộ. Quá trình đổi mới càng củng cố niềm tin
và trách nhiệm của xã hội và mỗi cá nhân đối với gia đình. Việc thành lập cơ quan quản
lý nhà nước về gia đình năm 2002 đã đánh dấu một bước chuyển mới trong nhận thức về
16
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
gia đình và công tác gia đình. Từ năm 2001, ngày 28/6 trở thành Ngày Gia đình Việt
Nam càng khẳng định vai trò của gia đình đối với xã hội và xã hội đối với gia đình.
1.2. Thách thức
Do quá trình đô thị hóa, nông dân di cư ra thành thị và phi nông nghiệp hóa nông
thôn sẽ diễn ra nhanh hơn rất nhiều so với các thời kỳ trước đây. Những tác động này có
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống gia đình, đặc biệt là các gia đình nông thôn. Cấu trúc,
chức năng, các mối quan hệ gia đình, định hướng giá trị sẽ có những thay đổi theo. Quá
trình này làm xuất hiện một số loại hình gia đình mới, không theo truyền thống, tạo ra
tính đa dạng của cấu trúc và các khuôn mẫu gia đình.
Một số chức năng của gia đình truyền thống bị suy giảm, và nảy sinh một số chức
năng mới có nghĩa là sẽ diễn ra tình trạng không ổn định của gia đình. Sự không ổn
định là tất yếu khách quan, và là sự vận động không ngừng của gia đình. Nhưng ở thập
kỷ đầu của thế kỷ 21 này, xã hội Việt Nam có những biến chuyển cực kỳ nhanh so với
các thời kỳ trước đó. Các vấn đề sau đây sẽ thể hiện rất rõ:
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của cả nam lẫn nữ có xu hướng được nâng cao
lên (nghĩa là họ kết hôn ở lứa tuổi cao hơn), tình trạng tảo hôn lại vẫn phổ biến ở một số

vùng nhất là khu vực miền núi. Đây là một nghịch lý. Chỉ trong một kỳ làm điều tra dân
số với khoảng cách 10 năm, tuổi nam kết hôn lần đầu đã biến đổi từ 24,5 tuổi lên 25,5
tuổi và của nữ là từ 23,2 tuổi lên 24 tuổi. Bằng vào quan sát xã hội, chúng ta ai cũng
nhận thấy cả nam và nữ thanh niên đều không hề vội vã bước vào đời sống hôn nhân, đã
xuất hiện một tâm lý ngại ngùng khi lập gia đình bởi những vấn đề xã hội tiềm ẩn trong
đó, hơn nữa và đây mới là một thực tế: họ cần có một căn bản nghề nghiệp vững chắc,
một tương lai mà họ chủ động hướng tới, một sự bình đẳng nam nữ được thiết lập trên
cơ sở chủ động về kinh tế chứ không phải là sự thúc ép của việc có gia đình khi vừa
bước qua tuổi vị thành niên như trước nữa. Thế nhưng với đồng bào dân tộc thiểu số, sự
trưởng thành về mặt sinh lý đồng nghĩa với tuổi lấy vợ lấy chồng. Cũng phải nói thêm
rằng Luật Hôn nhân và Gia đình đến với họ là rất hạn chế. Trong một điều tra 37%
người được hỏi đã trả lời chưa từng biết đến Luật Hôn nhân, 63% trả lời có nghe nói
17
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
nhưng không biết Luật quy định những gì, và 46,71% coi chuyện tảo hôn là bình
thường.
Hàng triệu cuộc hôn nhân không đăng ký: Chưa đăng ký kết hôn có nghĩa là cuộc
hôn nhân đó không có tính pháp lý. Hiện tượng sống chung đang là một hiện tượng xã
hội xuất hiện trong khu vực sinh viên, công nhân ở các khu công nghiệp tập trung, và ở
các đô thị. Nhóm hôn nhân nào mà sự chung sống của họ được họ hàng, cộng đồng thừa
nhận thì được gọi là hôn nhân thực tế. Nhóm hôn nhân nào chưa được họ hàng, cộng
đồng thừa nhận thì gọi là chung sống trước hôn nhân. Điều không rõ ràng này là một
thực tế sẽ còn tồn tại khá dài và cũng chưa thể nói ngay rằng nó sẽ vận động như thế nào
trong tương lai. Ðó là vấn đề thứ hai của gia đình Việt Nam hiện đại. Nó liên quan đến
vấn đề thứ ba là quan hệ tình dục trước hôn nhân. Vấn đề này liên quan đến sức khỏe và
lối sống vị thành niên.
Hiện tượng chung sống trước hôn nhân xuất hiện nhiều ở giới trẻ sống xa gia
đình. Hiện tượng này đang gia tăng cho thấy gia đình đang mất dần chức năng kiểm soát
tình dục. Việt Nam là một trong 5 nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới. Hàng năm có
chừng 1,4 triệu ca. Một điều tra cho biết: 22,2% thanh niên chưa lập gia đình đã có quan

hệ tình dục, 21,5% nam thanh niên đã có quan hệ tình dục với gái mại dâm; 30% ca nạo
phá thai là nữ chưa lập gia đình.
Một vấn đề khác nữa cũng đáng báo động: Số vụ ly hôn tăng lên nhanh qua các
năm, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Tỷ lệ ở góa, ly hôn, ly thân là 2,7% đối với nam
và 13% đối với nữ. Các nguyên nhân dẫn đến ly hôn là mâu thuẫn về kinh tế, mất tích,
một bên ở nước ngoài, hoặc bị xử lý hình sự, hoặc có vợ lẽ, hoặc không có con, hoặc bị
lừa dối
Chúng ta cũng đang đối mặt với một thực tế khác: Bạo lực trong gia đình. Và đó
là nguyên nhân lý giải vì sao phần nhiều phụ nữ là người đứng đơn xin ly hôn. Bạo lực
trong gia đình rất đa dạng: bạo lực thể chất và bạo lực tinh thần. Ngăn chặn việc này
bằng vào giáo dục là chưa đủ, mà phải có sự kiểm soát của pháp luật nghiêm khắc. Việc
này chúng ta chưa làm được là bao.
18
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
Gần đây, tệ nạn xã hội thâm nhập vào gia đình và tội phạm trẻ em có nguyên
nhân từ gia đình đang tăng mạnh. Chỉ tính số trẻ em phải vào trại giáo dưỡng trong sáu
năm, từ 1996 đến 2002 đã tăng tám lần. Sự giảm sút vai trò của gia đình trong giáo dục
trẻ em, truyền thống, kỷ cương nền nếp trong gia đình buông lỏng, đã làm cho chức
năng kiểm soát trẻ em mất hiệu lực. Ngoài ra, có thể kể một số vấn đề như: tâm lý
chuộng con trai còn phổ biến; quy mô gia đình nhỏ với việc bảo đảm cuộc sống của
người già, trách nhiệm của bố, mẹ với con cái Những điều này sẽ có áp lực mạnh đến
gia đình và tất yếu làm biến đổi cấu trúc gia đình.
2. Nguyên nhân
Nguyên nhân của tình hình nói trên có phần do nhận thức của xã hội về vị trí, vai
trò của gia đình. Công tác quản lý nhà nước về gia đình chưa theo kịp với sự phát triển
của đất nước. Nhiều vấn đề bức xúc về gia đình chưa được xử lý kịp thời. Các cấp chính
quyền chưa quan tâm đúng mức việc chỉ đạo công tác gia đình; chưa gắn việc ổn định và
phát triển gia đình với phát triển các cụm dân cư, thôn ấp. Công tác nghiên cứu về gia
đình chưa được quan tâm. Công tác giáo dục đời sống gia đình, cụ thể là việc giáo dục
trước và sau khi kết hôn, việc cung cấp các kiến thức làm cha mẹ, các kỹ năng ứng xử

của các thành viên trong gia đình chưa được coi trọng. Nhiều gia đình do tập trung làm
kinh tế đã xem nhẹ việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ các thành viên, đặc biệt là trẻ em.
Xu thế hạt nhân hoá gia đình trong quá trình công nghiệp hoá nếu không được định
hướng sẽ tiếp tục gây sức ép về nhà ở cũng như đặt việc chăm sóc trẻ em và người cao
tuổi vào một thách thức mới.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá và hội nhập quốc tế tạo ra
nhiều cơ hội và điều kiện, đồng thời cũng đặt gia đình và công tác gia đình trước nhiều
khó khăn, thách thức. Mặt trái của cơ chế thị trường và lối sống thực dụng sẽ tiếp tục tác
động mạnh tới các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp và lối sống lành mạnh. Sự phân
hoá giàu nghèo sẽ tiếp tục tác động vào số đông các gia đình, nếu không được hỗ trợ,
không được chuẩn bị đầy đủ, nhiều gia đình sẽ không đủ năng lực đối phó với những
19
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
thay đổi nhanh chóng về kinh tế - xã hội và không làm tròn các chức năng vốn có của
mình.
III – Giải pháp
1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và sự chỉ đạo của chính quyền các
cấp đối với công tác gia đình
Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần xác định công tác gia đình là một nội dung
quan trọng trong các kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5
năm và dài hạn; coi đây là nhiệm vụ thường xuyên; chủ động rà soát, đánh giá tình hình
gia đình tại địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể giải quyết những thách
thức khó khăn về gia đình và công tác gia đình; xoá bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong
hôn nhân và gia đình; phòng chống các tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đấu tranh
chống lối sống thực dụng, vị kỷ, đồi truỵ; tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em nói chung, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Nhà nước và xã hội có trách
nhiệm bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình. Cán bộ, đảng viên gương mẫu chăm
lo xây dựng gia đình; đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; gắn việc xây dựng gia đình với sự
nghiệp giải phóng phụ nữ.

1.2. Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác dân số, gia đình và
trẻ em các cấp
Chính quyền các cấp cần quy hoạch đủ cán bộ, đào tạo, hỗ trợ cán bộ có năng lực
phụ trách công tác gia đình. Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ làm
công tác dân số, gia đình và trẻ em các cấp.
1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác gia đình
− Xây dựng chính sách, luật pháp nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho công
tác gia đình. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch về công
tác gia đình, phân bổ công khai nguồn lực, tập trung cho cơ sở, tạo điều kiện cho
gia đình có đủ năng lực thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình.
20
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
− Thực hiện việc kiểm tra, giám sát thường xuyên và đánh giá định kỳ trên cơ sở kế
hoạch hoạt động và hệ thống chỉ báo đánh giá được xây dựng thống nhất.
− Nghiên cứu xây dựng mô hình gia đình Việt Nam với các tiêu chí phù hợp, chỉ
đạo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và nhân rộng mô hình.
− Thực hiện có hiệu quả việc phối hợp lồng ghép các hoạt động giữa các ngành, các
cấp, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ
của công tác gia đình.
− Thiết lập hệ thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu về gia đình, thu thập, xử lý và cung
cấp kịp thời và chính xác những thông tin cần thiết phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
phối các hoạt động của công tác gia đình.
− Quản lý và phổ biến thông tin, số liệu về gia đình theo đúng các quy định của
Nhà nước.
1.4. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác gia đình
− Tăng cường sự tham gia thực hiện Chiến lược của các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, gia đình, cộng đồng và mọi người
dân. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, những người tình nguyện và cộng đồng
tham gia xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án, các loại hình dịch vụ gia

đình nhằm củng cố, ổn định và phát triển gia đình.
− Tạo phong trào rộng khắp với sự tham gia tích cực của gia đình, cộng đồng, nhà
trường và toàn xã hội trong việc xây dựng gia đình ít con, no ấm, tiến bộ, bình
đẳng, hạnh phúc. Xây dựng các phong trào nhằm khuyến khích và nhân rộng các
mô hình gia đình phát triển bền vững như: gia đình làm kinh tế giỏi, gia đình
nhiều thế hệ chung sống mẫu mực, gia đình hiếu học
− Gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính
sách, quy định của Đảng, Nhà nước; có ý chí tự lực vươn lên; gìn giữ và phát huy
văn hoá gia đình, dòng họ, tích cực tham gia xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước, quy chế dân chủ cơ sở.
21
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
− Gia đình phải thực hiện tốt các chức năng, đặc biệt là phấn đấu mỗi cặp vợ chồng
chỉ có một hoặc hai con, quan tâm giáo dục, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, chăm sóc
và nuôi dưỡng người cao tuổi, tăng cường giáo dục trong gia đình, củng cố và
xây dựng quan hệ bình đẳng, thương yêu và tôn trọng lẫn nhau giữa các thành
viên gia đình.
− Gia đình cần phát huy nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng; củng cố và
phát huy tình làng, nghĩa xóm, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau để đời sống gia đình
ngày càng cải thiện, đời sống cộng đồng ngày càng văn minh, tiến bộ. Hoạt động
củng cố, ổn định và phát triển gia đình phải gắn với hoạt động phát triển cộng
đồng.
− Tăng cường phối hợp, lồng ghép hoạt động giữa các chương trình, dự án liên
quan đến gia đình với sự tham gia rộng rãi của các bộ, ngành, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước.
2. Truyền thông, giáo dục, vận động
2.1. Nội dung giáo dục, truyền thông
Giáo dục và tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, pháp luật, chính
sách của Nhà nước, chú trọng những nội dung liên quan đến Luật Hôn nhân và Gia đình,
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Pháp lệnh Dân số. Cụ thể hoá công tác giáo

dục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và trách nhiệm của gia đình đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của đất nước; quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia
đình, đặc biệt là trách nhiệm của các thành viên trong gia đình đối với trẻ em, phụ nữ và
người cao tuổi; cung cấp kiến thức và kỹ năng về tổ chức cuộc sống gia đình văn minh,
tiến bộ; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, bảo vệ các di tích
lịch sử văn hoá; kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân
tộc và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển;
tiếp tục hoàn thiện các tiêu chuẩn của gia đình văn hoá theo mục tiêu của Chiến lược,
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước và vận động các gia đình
đăng ký phấn đấu trở thành gia đình văn hoá.
22
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
2.2. Xây dựng các loại hình truyền thông, giáo dục và vận động phong phú, đa dạng phù
hợp với từng khu vực, từng vùng, từng loại hình gia đình và từng nhóm đối tượng
Huy động sức mạnh tổng hợp của các loại hình thông tin đại chúng, đặc biệt là
các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng. Khuyến khích việc sáng tạo các biện
pháp và hình thức truyền thông, giáo dục. Hình thành các chương trình tư vấn trên các
kênh truyền hình, phát thanh, internet, báo, tạp chí Tổ chức thường xuyên việc tuyên
truyền và vận động với các quy mô và loại hình phù hợp từng đối tượng, vùng dân cư,
địa lý. Tăng cường hoạt động giáo dục kiến thức về gia đình trong nhà trường, cộng
đồng và xã hội. Tiếp tục xây dựng và phát triển các Trung tâm tư vấn, dịch vụ dân số,
gia đình và trẻ em để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các gia đình.
2.3. Tăng cường sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thông
Biên soạn các tài liệu hướng dẫn tổ chức cuộc sống gia đình, giáo dục gia đình,
hôn nhân và gia đình, giới và bình đẳng giới, kỹ năng làm cha mẹ, bảo vệ và chăm sóc
trẻ em, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, phòng chống bạo lực và tệ nạn xã hội trong
gia đình và cộng đồng. Nghiên cứu, lựa chọn và sản xuất các sản phẩm truyền thông,
giáo dục chất lượng cao phù hợp với từng nhóm đối tượng dân cư. ưu tiên sản xuất và
cung cấp các sản phẩm truyền thông, giáo dục làm cẩm nang cho các gia đình. Phổ biến
các bài học kinh nghiệm và nhân rộng các gương gia đình điển hình tiên tiến.

3. Kinh tế gia đình
3.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế gia đình
Nhà nước có chính sách để gia đình phát triển kinh tế, chính sách khuyến khích
đầu tư và xúc tiến thương mại, giải quyết thị trường, bảo hiểm rủi ro để ổn định và phát
triển kinh tế gia đình. Khuyến khích gia đình khai thác và sử dụng đất có hiệu quả.
3.2. Thực hiện một số chính sách ưu tiên phát triển kinh tế gia đình
Ưu đãi về thuế để hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh các
sản phẩm mới, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, hỗ trợ các gia đình tham gia sản
xuất phục vụ xuất khẩu. Tạo điều kiện để tăng cường khả năng và hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; tích
23
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
cực khai thác các nguồn vốn khác, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
mở rộng phát triển kinh tế.
3.3. Tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc hỗ trợ các gia đình phát
triển kinh tế
− Cung cấp thông tin thị trường và chuyển giao kĩ thuật, khoa học công nghệ mới
cho các gia đình. Mở rộng các hoạt động khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư,
tiểu thủ công nghiệp. Khuyến khích phát triển thêm ngành nghề mới và sử dụng
lực lượng được đào tạo về kỹ thuật, công nghệ để chuyển giao công nghệ cho các
gia đình phát triển kinh tế. Tạo sự gắn kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa kinh tế hộ gia
đình và kinh tế tập thể.
− Các tổ chức nghề nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và cung cấp thông tin kinh tế
cho các hộ gia đình, cung cấp kiến thức, kỹ thuật mới, đầu tư công nghệ mới,
kinh nghiệm kinh doanh, kiến thức pháp luật, quản lý cho các thành viên trong
gia đình.
− Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các trường phổ
thông, các trường dạy nghề. Mở các lớp đào tạo nghề và quản lý kinh tế cho
thanh niên trước khi bước vào tuổi lao động phù hợp với đặc điểm từng vùng,

từng nhóm dân cư. Khuyến khích tư nhân tham gia hướng nghiệp và đào tạo nghề
.
3.4. Lồng ghép các chương trình và đẩy mạnh sự hợp tác để phát triển kinh tế gia đình
− Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế-xã hội, các chương trình mục tiêu
quốc gia, đặc biệt là chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia
đình, chương trình mục tiêu quốc gia Xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm
nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để giảm nhanh tỷ lệ các hộ
nghèo và tăng các hộ giàu, hộ khá.
− Khuyến khích các hình thức gia đình hỗ trợ nhau sản xuất, kinh doanh trong các
hội nghề nghiệp, câu lạc bộ, các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng giữa gia
đình với doanh nghiệp, với các tổ chức cung cấp thông tin, dịch vụ khoa học -
24
Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Năm 2000 nhóm 9
công nghệ, các nhà cung ứng, phân phối, thu mua sản phẩm; hỗ trợ gia đình
chuyển dịch cơ cấu, sáng tạo sản phẩm mới, dịch vụ mới và tìm kiếm thị trường.
Tạo sự gắn kết giữa kinh tế gia đình và kinh tế tập thể.
4. Mạng lưới dịch vụ gia đình và cộng đồng
4.1. Xây dựng, củng cố và nâng cao hệ thống dịch vụ tư vấn về gia đình
Tiếp tục hoàn thiện chất lượng hoạt động của các trung tâm tư vấn hiện có; nâng
cao chất lượng của các tổ hoà giải tại cộng đồng; hình thành các loại hình dịch vụ tư vấn
phù hợp. Xây dựng hoàn thiện các trung tâm tư vấn về pháp luật, hôn nhân và gia đình,
y tế, văn hoá, giáo dục, phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các khu dân cư nhằm
đáp ứng nhu cầu của gia đình.
4.2. Xây dựng và phát triển các loại hình dịch vụ gia đình
− Xây dựng một số loại hình dịch vụ gia đình và cộng đồng như giáo dục gia đình,
chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, dịch vụ khoa học kỹ thuật, thể dục thể thao,
văn hoá văn nghệ và các loại dịch vụ phục vụ sinh hoạt gia đình, cứu trợ nạn nhân
của bạo lực trong gia đình.
− Củng cố và nâng cao hệ thống các trường mầm non, quan tâm các loại hình bán
công và tư thục, xây dựng và thực hiện các mô hình chăm sóc người tàn tật hoặc

người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
− Củng cố và hoàn thiện hệ thống các Nhà văn hoá ở các địa phương; chú ý thường
xuyên đưa các nội dung hoạt động của Nhà văn hoá gắn với các nội dung tuyên
truyền, giáo dục về gia đình.
5. Thực hiện chính sách ưu đãi, ưu tiên và trợ giúp xã hội cho gia đình
− Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh, gia
đình bệnh binh.
− Thực hiện chính sách ưu tiên đối với các gia đình thuộc dân tộc thiểu số đang
sinh sống ở vùng sâu, vùng xa.
25

×