Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

134 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.6 KB, 67 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm:
1.1. Bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ cho khách
hàng và doanh nghiệp thu đợc tiền. Đó chính là quá trình vận động vốn kinh doanh từ
vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác định kết quả.
Trong nền kinh tế thị trờng, để có thể tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp phải có hiệu quả, phải đảm bảo nguyên tắc thận trọng,
lấy thu bù chi và có lãi. Do đó, đối với các doanh nghiệp, công tác bán hàng là một
trong những khâu cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trên
thơng trờng.
1.2. Kết quả tiêu thụ:
Kết quả tiêu thụ (kết quả bán hàng) là kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng, là
chỉ tiêu chất lợng đánh giá hiệu quả của công tác bán hàng và cũng là bộ phận chủ yếu
cấu thành nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn
của hàng xuất bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng
bán ra. Nếu chênh lệch đó là dơng thì kết quả bán hàng là lãi, ngợc lại nếu chênh lệch là
âm thì kết quả bán hàng lỗ, nếu bằng 0 thì doanh nghiệp hòa vốn. Việc xác định kết quả
tiêu thụ thờng đợc tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm tuỳ theo đặc điểm của
từng doanh nghiệp.
2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
Bùi Thuý Hằng 03D02223
1
Luận văn tốt nghiệp


2.1. Vai trò:
Trong nền kinh tế thị trờng, hàng hoá đợc tiêu thụ nhờ hoạt động thơng mại. Trong
đó, doanh nghiệp thơng mại đóng vai trò trung gian là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ,
thúc đẩy quá trình tái sản xuất và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp từ đó góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nh vậy, việc tiêu thụ hàng hoá không chỉ có ý nghĩa đối
với các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở để đánh giá hiệu
quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh
nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với Nhà nớc, lập các quỹ, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện đợc yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả, kế toán
phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí của
từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tính toán xác định kết quả từng hoạt động và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tính toán xác định đúng số thuế giá trị gia tăng (GTGT).
- Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo cơ chế tài chính hiện hành.
II. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại
1. Các phơng thức bán hàng:
1.1. Phơng thức bán buôn:
Bán buôn là hoạt động nhằm bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho ngời mua về
bán lại hoặc để kinh doanh. Theo hình thức bán hàng này, hàng hoá tuy đã đợc bán nh-
ng cha đến tay ngời tiêu dùng.
Có 2 phơng thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho: Là phơng thức bán hàng hoá đã nhập về kho của doanh
nghiệp.
Bùi Thuý Hằng 03D02223

2
Luận văn tốt nghiệp
Nghiệp vụ này đợc thực hiện dới 2 hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức bán hàng này doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng không đa về nhập kho mà chuyển hàng cho bên mua. Dựa vào
việc thanh toán tiền hàng, hình thức này đợc chia làm 2 loại:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
1.2. Phơng thức bán lẻ:
Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Trong phơng thức
bán hàng này có 3 hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà việc giao hàng và thu tiền
tách rời nhau. Ngời mua chỉ nhận đợc hàng khi đã giao tiền tại nơi tập trung thu tiền.
Hết ca, hết ngày nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lợng
hàng đã bán ra trong ca, trong ngày để lập Báo cáo bán hàng làm chứng từ kế toán.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà chức năng thu tiền và giao
hàng đợc thực hiện tại nơi ngời bán. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hàng hoá bán lẻ ở
quầy hàng cuối ca, cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lợng hàng
còn lại ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối lợng hàng luân chuyển trong ca, ngày
để xác định số lợng hàng bán ra của từng mặt hàng.
Lợng hàng bán ra
trong ca, ngày, kỳ =
Lợng hàng
tồn đầu ca,
ngày, kỳ
+
Lợng hàng nhập
trong ca, ngày,

kỳ
-
Lợng hàng còn
cuối ca, ngày,
kỳ
Từ đó, nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng trong ca, ngày, kỳ để nộp cho
phòng kế toán. Tiền bán hàng trong ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để
nộp cho thủ quỹ.
- Bán lẻ tự động: Là hình thức bán hàng mà ngời mua đợc tự do lựa chọn hàng hoá
mà mình thích sau đó tính tiền tập trung. Kế toán căn cứ vào bảng kê bán hàng của ngời
thu tiền để ghi nhận doanh thu và số tiền nộp.
Bùi Thuý Hằng 03D02223
3
Luận văn tốt nghiệp
1.3. Bán hàng trả góp: (sơ đồ 01)
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc
coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phải trả ngay ở thời điểm
mua, số còn lại sẽ trả dần ở các kỳ sau và chịu một phần tỷ lệ lãi suất nhất định.
1.4. Bán hàng qua đại lý: (sơ đồ 02)
Theo phơng thức bán hàng này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Bên
nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng sau đó phải thanh toán tiền cho doanh nghiệp và đợc h-
ởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn đợc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Gửi đại lý số hàng này đợc coi là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên nhận đại lý thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.5. Bán hàng trực tiếp: (sơ đồ 03)
Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp. Số
hàng khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ. Ngời mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao.
2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
2.1. Khái niệm doanh thu bán hàng:

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, lao vụ cho
khách hàng trong một thời kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuỳ thuộc vào
phơng pháp tính thuế GTGT, doanh thu bán hàng đợc xác định nh sau:
- Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, doanh
thu bán hàng là giá cha có thuế.
- Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hoặc thuế xuất
nhập khẩu (XNK) thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế
TTĐB và thuế XNK).
2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho khách hàng.
Bùi Thuý Hằng 03D02223
4
Luận văn tốt nghiệp
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định là tơng đối chắc chắn
- Xác định đợc các chi phí liên quan đến việc giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
* Doanh thu bán hàng đợc xác định nh sau:
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ =
Khối lợng hàng
tiêu thụ x
Giá bán đợc xác
định tiêu thụ
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu.

Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
=
Doanh thu
bán hàng -
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán,
hàng hoá bị trả lại, thuế XNK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
2.3. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có ngân hàng.
- Báo cáo bán hàng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
- Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
- Các chứng từ liên quan khác.
2.4. Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này phản ánh
doanh thu của số lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, đã cung cấp đợc xác định là tiêu thụ
trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu đợc hay cha thu đợc tiền.
Bùi Thuý Hằng 03D02223
5
Luận văn tốt nghiệp
TK này cuối kỳ không còn số d và để theo dõi chi tiết doanh thu của từng hoạt
động TK 511 đợc mở thành 4 TK cấp 2:
TK 511(1): Doanh thu bán hàng hoá.
TK 511(2): Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 511(4): Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

+ TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp và TK 512 đ-
ợc mở chi tiết thành 3 TK cấp 2:
TK 512(1): Doanh thu bán hàng hoá
TK 512(2): Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 512(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 531 Hàng bán bị trả lại: TK này dùng để phản ánh trị giá của một số hàng
hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh
nghiệp từ các nguyên nhân nh: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,
kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại
+TK 532 - Giảm giá hàng bán: Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm
giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Các khoản bớt giá, hồi khấu và
khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về ngời bán.
+TK 521 Chiết khấu th ơng mại: Là các khoản giảm trừ cho khách hàng khi mua
hàng hoá với số lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thợng mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế hoặc cam kết bán hàng.
+ TK 333 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà n ớc: TK này phản ánh số thuế
và các khoản phải nộp Nhà nớc cũng nh tình hình thanh toán số thuế và các khoản phải
nộp cho Nhà nớc của doanh nghiệp. TK này có các TK cấp 2 sau:
- TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp, gồm:
TK 333(11): Thuế GTGT đầu ra.
TK 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- TK 333(2): Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bùi Thuý Hằng 03D02223
6
Luận văn tốt nghiệp
- TK 333(3): Thuế xuất, nhập khẩu.
- TK 333(4): Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- TK 333(5): Thuế thu trên vốn
- TK 333(6): Thuế tài nguyên.

- TK 333(7): Thuế nhà đất.
- TK 333(8): Các loại thuế khác.
- TK 333(9): Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn sử
dụng một số TK liên quan khác nh: TK 111, 112, 131, 331
2.5. Trình tự hạch toán:
- Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng: (sơ đồ 04).
- Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán: (sơ đồ 05).
3. Kế toán giá vốn hàng bán:
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh trị giá hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết
quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 632 Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán: là trị giá của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì trị giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có đợc số hàng hoá đó, nó bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu
mua của hàng xuất bán.
Trị giá vốn của
hàng xuất bán =
Trị giá mua
của hàng xuất
bán
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
xuất bán
Trị giá vốn hàng xuất kho đợc tính theo một trong các phơng pháp sau:
3.1. Phơng pháp đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ:
Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán tính đơn giá bình quân của số hàng luân
chuyển trong kỳ theo công thức:
Bùi Thuý Hằng 03D02223

7
Luận văn tốt nghiệp
Đơn giá bình
quân =
Trị giá mua thực tế
của hàng còn đầu kỳ
Số lợng hàng còn đầu
kỳ
+
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng nhập
trong kỳ
Sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá mua thực tế của
hàng xuất trong kỳ =
Đơn giá
bình quân x
Số lợng hàng
xuất trong
kỳ
u điểm: áp dụng phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ làm.
Nhợc điểm: Trong điều kiện giá cả thờng xuyên biến động áp dụng phơng pháp
này mức độ chính xác không cao.
3.2. Phơng pháp nhập trớc xuất tr ớc:
Theo phơng pháp này thì hàng hoá nào nhập kho trớc thì sẽ đợc xuất trớc và lấy giá
của lô hàng đó làm cơ sở tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
u điểm: Hàng hoá quản lý theo phơng pháp này sẽ phản ánh tơng đối chính xác với
trị giá hàng xuất kho và tồn kho.

Nhợc điểm: Nếu doanh nghiệp ở quy mô lớn, khối lợng xuất, nhập thờng xuyên,
mặt hàng kinh doanh phức tạp việc tính toán sẽ trở nên phức tạp. Hơn nữa. áp dụng ph-
ơng pháp này sẽ làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiệ tại đợc tạo ra
bởi giá trị của hàng hoá mua vào trớc đó.
3.3. Phơng pháp nhập sau xuất tr ớc:
Theo phơng pháp này thì hàng hoá nào nhập kho sau thì sẽ đợc xuất trớc và lấy giá
của lô hàng đó làm cơ sở tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
u điểm: Phơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại vì
doanh thu hiện tại đợc tạo ra từ giá trị hàng hoá đợc mua ngày gần đó. Nếu giá thị trờng
có xu hớng tăng lên thì phơng pháp này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
Nhợc điểm: Giá trị của hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực của nó.
3.4. Phơng pháp thực tế đích danh:
Bùi Thuý Hằng 03D02223
8
Luận văn tốt nghiệp
Thực chất của phơng pháp này là tính trị giá của từng lô hàng xuất bán. Theo ph-
ơng pháp này, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá trị mua thực tế của lô hàng đó để tính trị
giá mua thực tế của hàng xuất kho.
u điểm: Phơng pháp này là lý tởng nhất vì nó phản ánh rất chính xác giá của từng
lô hàng xuất bán và hàng tồn kho.
Nhợc điểm: Việc áp dụng phơng pháp này làm cho công việc trở nên rất phức tạp
đòi hỏi kế toán phải mở sổ chi tiết để quản lý đợc hàng hoá theo từng lô, theo từng lần
nhập và giá nhập. Do đó, phơng pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng hoá, hàng hoá có giá trị cao và có thể chia ra từng lô, từng chi tiết riêng
lẻ.
Tóm lại, việc lựa chọn phơng pháp tính giá vốn hàng bán nào là do doanh nghiệp
quyết định sao cho phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình
và phải tuân theo nguyên tắc nhất quán .
4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

4.1. Kế toán chi phí bán hàng:
4.1.1. Khái niệm chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng (CP BH) là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ. Bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lơng, phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu bao bì: các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói sản phẩm,
hàng hoá; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, nhiên liệu cho vận chuyển sản
phẩm, hàng hoá trong tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: chi phí về các dụng cụ đo lờng, tính toán, làm việc
trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá, bộ phận bán hàng nh:
khấu hao nhà kho, cửa hàng, phơng tiện vận chuyển.
Bùi Thuý Hằng 03D02223
9
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm nh
chi phí mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác hàng hoá đi tiêu
thụ, hoa hồng phải trả cho các đại lý và các đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
- Chi phí khác bằng tiền khác: các chi phí phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí kể trên nh chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chi
phí chào hàng, quảng cáo, tiếp khách
4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng để phản ánh tập hợp và kết chuyển
các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, lao vụ.
Kết cấu TK 641:
Bên Nợ:
Các khoản CPBH thực tế phát sinh.
Bên Có:

Các khoản ghi giảm CPBH
Kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán), để
chờ kết chuyển (cho hàng còn lại).
TK 641 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kể trên
tơng ứng với các TK cấp 2:
- TK 641(1): Chi phí nhân viên bán hàng.
- TK 641(2): Chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 641(3): Chi phí công cụ, đồ dùng.
- TK 641(4): Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 641(5): Chi phí bảo hành.
- TK 641(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 841(8): Chi phí bằng tiền khác.
4.1.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng: (sơ đồ 06)
4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
4.2.1 Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bùi Thuý Hằng 03D02223
10
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN) là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn
doanh nghiệp. Bao gồm:
- CP nhân viên QLDN gồm: tiền lơng và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích theo BHXH, BHYT, KPCĐ.
- CP vật liệu quản lý: trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho
hoạt động quản lý của ban Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp; cho
việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp.
- CP đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác
quản lý chung của doanh nghiệp
- CP khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung doanh nghiệp nh văn
phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc, phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn,

thiết bị văn phòng
- Thuế, phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác.
- CP dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi.
- CP dịch vụ mua ngoài: điện, nớc, điện thoại, fax, thuê nhà văn phòng, thuê ngoài
sửa chữa TSCĐ phục vụ khối văn phòng doanh nghiệp
- CP khác bằng tiền khác: các khoản chi phí khác bằng tiền mặt chi ra để phục vụ
chi việc điều hành chung của toàn doanh nghiệp nh CP tiếp khách, hội nghị, công tác
phí, CP kiểm toán
4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh, tập hợp và
kết chuyển các CP quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và CP liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 642:
Bên Nợ:
Các khoản CP QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Các khoản ghi giảm CP QLDN
Bùi Thuý Hằng 03D02223
11
Luận văn tốt nghiệp
TK 642 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết theo từng nội dung CP kể trên t-
ơng ứng với các TK cấp 2:
- TK 642(1): Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 642(2): Chi phí nhân viên văn phòng.
- TK 642(3): Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 642(4): Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 642(5): Thuế, phí, lệ phí.
- TK 642(6): Chi phí dự phòng.
- TK 642(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 642(8): Chi phí bằng tiền khác.

4.2.3. Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (sơ đồ 07):
5. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
5.1. Khái niệm và phơng pháp xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ thể hiện ở lỗ hay lãi về tiêu thụ sản phẩm.
Kết quả
bán hàng =
Tổng doanh
thu thuần về
BH và CCDV
-
Tổng giá
vốn hàng
bán
-
Chi phí
BH -
Chi phí
QLDN
5.2. Tài khoản sử dụng:
Để xác định kết quả bán hàng, kế toán chủ yếu sử dụng các TK sau:
+ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh: đợc dùng để phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu TK 911:
Bên Nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất đã tiêu thụ.
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển số lợi nhuận trớc thuế trong kỳ.
Bùi Thuý Hằng 03D02223

12
Luận văn tốt nghiệp
Bên Có:
Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ.
Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thờng
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
+ TK 421 Lợi nhuận ch a phân phối: đợc dùng để phản ánh kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 421:
Bên Nợ:
Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Phân phối tiền lãi
Bên Có:
Số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Số lãi cấp dới nộp lên đợc cấp trên cấp bù
Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
5.3. Trình tự kế toán: (sơ đồ 08)
Chơng II
Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Deka
I. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Deka.
Bùi Thuý Hằng 03D02223
13
Luận văn tốt nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Deka là một doanh nghiệp t nhân, thực hiện hạch toán kinh doanh
độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có t cách pháp nhân. Công ty mở tài khoản tại ngân
hàng thơng mại cổ phần Quốc tế chi nhánh Ba Đình, đợc sử dụng con dấu riêng theo
mẫu Nhà nớc quy định.

Tên Công ty : Công ty TNHH TNHH Deka
Tên giao dịch : Deka limited company
Địa chỉ : số 8 lô 1A khu đô thị Trung Yên
Quận : Cầu Giấy
Thành phố : Hà Nội
ĐT : 04.7830363 Fax: 04.7830364
ĐKKD số : 0102002912 do Sở kế hoạch đầu t thành phố Hà Nội cấp
ngày 02/07/2001
MST : 0101148323
Đại diện : Giám đốc Phạm Quang Đạt
Trải qua hơn 6 năm kinh doanh với sự vơn lên không ngừng của lãnh đạo, tập thể cán
bộ, công nhân viên, Công ty TNHH Deka đã trởng thành và lớn mạnh không ngừng về
mọi mặt, cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện và phù hợp với nền kinh tế thị trờng hiện
nay, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên và từng bớc hội nhập với nền kinh tế
thị trờng.
Ngành nghề kinh doanh: buôn bán dợc, mỹ phẩm, hàng tiêu dùng.
Công ty TNHH Deka đợc thành lập ngày 02/01/2001. Khi mới thành lập chỉ buôn
bán hàng dợc phẩm nhập khẩu từ Đức.
Đến năm 2004 Công ty mở rộng mặt hàng mỹ phẩm Florena.
Năm 2005 là nhà phân phối của mỹ phẩm Essance LG Hàn Quốc.
Năm 2006 Công ty bắt đầu nhập khẩu trực tiếp hoá chất sinh phẩm Merieux do Pháp
sản xuất.
2. Chức năng, nhiệm vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính:
Bùi Thuý Hằng 03D02223
14
Luận văn tốt nghiệp
Công ty TNHH Deka là một doanh nghiệp thơng mại, thực hiện việc xúc tiến, trao
đổi kinh doanh giữa Việt Nam và các nớc khác.
- Công ty TNHH Deka chủ yếu thực hiện nhiệm vụ trên hai lĩnh vực:
+ Lĩnh vực nhập khẩu.

+ Lĩnh vực kinh doanh thơng mại.
- Chức năng chính của Công ty:
+ Nhập khẩu trực tiếp hoá chất sinh phẩm của hãng Bio Merieux Pháp.
+ Nhập khẩu ủy thác các mặt hàng thuốc của Đức qua các Công ty dợc phẩm của
Nhà nớc nh: Công ty dợc phẩm Trung ơng I, Công ty dợc phẩm Trung ơng II, Công ty
xuất nhập khẩu y tế Việt Nam
+ Phân phối hàng tiêu dùng: mỹ phẩm Essance, Florena, xi Kiwi
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký cũng nh việc thực
hiện các chế độ, chính sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật t, tài sản, thực hiện
hoạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà n-
ớc theo đúng luật pháp hiện hành và hớng dẫn của Bộ Thơng mại.
- Không ngừng đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo
chính sách của Nhà nớc, quan tâm, chăm lo đời sống, tạo điều kiện cho ngời lao động
phát huy hết khả năng của mình. Thông qua hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thơng
mại, Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình tạo ra việc làm và thu nhập cho
ngời lao động, góp phần phát triển vào nền kinh tế quốc dân.
- Đảm bảo an toàn xã hội, an ninh chính trị, bảo vệ môi trờng xanh, sạch đẹp theo
đúng quy đinh pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
Nói chung, với chức năng và nhiệm vụ nh trên, Công ty đã hoàn toàn tự chủ trong
kinh doanh. Song trong nền kinh tế thị trờng bất kỳ một đơn vị kinh tế nào muốn khẳng
định mình cũng phải cạnh tranh khá gay gắt. Đây cũng chính là yếu tố quan trọng đòi
hỏi Công ty không ngừng phấn đấu nâng cao chất lợng về mặt hàng kinh doanh cùng
với nhu cầu về số lợng và giá cả. Để thực hiện đợc điều đó Công ty phải đi sâu vào
nghiên cứu thị trờng, khả năng kinh doanh đồng thời phải hoàn thiện các công cụ quản
Bùi Thuý Hằng 03D02223
15
Luận văn tốt nghiệp
lý và tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp với quy mô, chức năng, nhiệm vụ của
mình để đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:

3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: (sơ đồ 09)
3.2. Cơ cấu tổ bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty TNHH Deka đợc thành lập theo mô hình trực tuyến, bộ máy gọn nhẹ, điều
hành hoạt động theo chế độ một thủ trởng. Đứng đầu Công ty là Giám đốc ngời có thẩm
quyền cao nhất đồng thời là pháp nhân đại diện trớc pháp luật và khách hàng.
Giám đốc là ngời phụ trách chung về hoạt động sản xuất kinh doanh, về nhân sự và
trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán.
Giúp việc cho Giám đốc là phó Giám đốc có nhiệm vụ phụ trách kinh doanh và
quản lý các phòng chức năng: phòng kế hoạch và xuất, nhập khẩu, phòng hành chính,
phòng kinh doanh, phòng kế toán.
Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về việc chỉ đạo, kiểm tra về các mặt
công tác mà Giám đốc giao, đồng thời thay mặt cho Giám đốc giải quyết các công việc
khi Giám đốc vắng mặt trong phạm vi phụ trách và có thể đợc uỷ quyền.
3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng hành chính : có nhiệm vụ xây dựng và biên chế lao động hàng năm, lập
kế hoạch, dự án đào tạo, tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động một cách hợp lý theo đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ tính toán, ghi chép, phản ánh liên tục, toàn
diện và có hệ thống các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh, giám sát
mọi hoạt động của Công ty thông qua chỉ tiêu giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình hạch toán. Qua đó cung cấp các thông tin cho quản lý về tình hình hoạt
động của Công ty nhằm thực hiện chức năng tham mu giúp cho Giám đốc trong công
tác quản lý tài chính kế toán của Công ty.
- Phòng kinh doanh : có vai trò hết sức quan trọng trong Công ty. Phòng kinh
doanh có nhiệm vụ xây dựng và tham mu cho lãnh đạo về kế hoạch tìm kiếm, khảo sát
Bùi Thuý Hằng 03D02223
16
Luận văn tốt nghiệp
thị trờng và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý các bộ phận kinh
doanh của phòng, thực hiện các hợp đồng kinh tế do Giám đốc uỷ thác.

- Phòng kế hoạch và xuất nhập khẩu : có nhiệm vụ chính là xây dựng kế hoạch
xuất nhập khẩu, chủ động tìm kiếm thị trờng trong và ngoài nớc.
II. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Deka:
1. Chế độ kế toán áp dụng:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính do
Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 48/TC CĐKT ngày 01/01/2007 và thông t
quy định sửa đổi bổ sung.
* Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Deka:
- Niên độ kế toán: Đợc tính theo dơng lịch từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký sổ cái.
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Đợc tính theo phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp khấu hao tài sản cố định:
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Đợc đánh giá theo nguyên giá (giá trị
ban đầu) và giá trị còn lại.
+ Phơng pháp tính khấu hao: Đợc tính theo phơng pháp bình quân
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kế toán giá vốn hàng bán: Bình quân gia quyền
- Kỳ lập báo cáo: Quý.
- Hệ thống báo cáo của Công ty:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Bảng cân đối tài khoản.
* Trình tự ghi sổ: (sơ đồ 10)
2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
Bùi Thuý Hằng 03D02223
17
Luận văn tốt nghiệp
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung từ việc hạch toán

bắt đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập báo cáo. Nhân viên kế
toán đợc điều hành trực tiếp từ kế toán trởng.
2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán: (sơ đồ 11).
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Kế toán tr ởng : kiêm kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành toàn bộ hệ
thống kế toán của Công ty, làm tham mu cho Giám đốc về hoạt động tài chính, lập kế
hoạch, tìm nguồn tài trợ, vay vốn ngân hàng, tổ chức kiểm tra công tác kế toán trong
toàn Công ty, nghiên cứu, vận dụng chế độ, chính sách về tài chính kế toán của Nhà nớc
vào đặc điểm của Công ty, xét duyệt báo cáo kế toán của toàn Công ty trớc khi gửi lên
cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng đồng thời tham m u cho Giám đốc bố
trí, sắp xếp nhân sự của phòng tài chính kế toán.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, công nợ : có nhiệm vụ theo dõi quá trình thanh toán
trong hoạt động kinh doanh của các phòng, mở L/C khi thực hiện các hợp đồng ngoại,
theo dõi yêu cầu của từng phòng khi có hợp đồng mua bán, đồng thời theo dõi tiền gửi,
tiền vay của Công ty.
- Kế toán bán hàng: ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kế toán, tập hợp các chi phí
và xác định kết quả kinh doanh (lỗ lãi).
- Kế toán kho, l ơng, BHXH, tài sản cố định : viết phiếu nhập kho, xuất kho, cập
nhật số lợng hàng hoá nhập xuất tồn về mặt số lợng và giá trị, tính giá vốn hàng
hoá nhập khẩu, tính lơng và trích BHXH cho công nhân viên, quản lý, theo dõi tiến độ
thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm, phân bổ,
trích khấu hao TSCĐ.
Từ những kết quả tính đợc ở trên tại Công ty TNHH Deka, ta rút ra nhận xét nh
sau:
Bùi Thuý Hằng 03D02223
18
Luận văn tốt nghiệp
So với năm 2005, doanh thu thuần của năm 2006 tăng 5 568 894 560 đồng với tỷ lệ
tơng ứng là 27.75% trong khi đó giá vốn của hàng bán tăng 4 438 463 640 đồng với tỷ
lệ là 30.33%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn có tơng đối tốt.

Chi phí kinh doanh năm sau cao hơn năm trớc là 1 910 028 279đồng với tỷ lệ tăng
là 44.27%. Đây cũng là yếu tố nghịch chiều làm giảm lợi nhuận kinh doanh của Công
ty.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp cũng
tăng lên 296 931 910 đồng và dẫn đến lợi nhuận sau thuế năm sau so với năm trớc tăng.
Do đó, lơng của cán bộ, nhân viên trong Công ty khá ổn định qua các năm.
Với những kết quả mà Công ty TNHH Deka đã đạt đợc trong 2 năm qua cho thấy
tình hình kinh doanh của Công ty là rất khả quan.
iii. kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH
Deka.
1. Kế toán doanh thu bán hàng:
1.1. Nội dung doanh thu bán hàng tại Công ty:
Doanh thu bán hàng của Công ty TNHH Deka chủ yếu là doanh thu từ hoạt động
kinh doanh mỹ phẩm Essance, Florena, xi Kiwi và các mặt hàng thuốc chữa bệnh và
hóa chất sinh phẩm do các nớc nh Đức, Pháp, Hàn Quốc, áo sản xuất.
Doanh thu bán hàng = Số lợng hàng xuất bán x Giá bán (cha có thuế GTGT).
1.2. Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng:
- Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT.
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng.
- Để phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hoá trong kỳ, kế toán sử dụng TK 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản
liên quan khác nh: TK 111, 112, 131, 331, 333
* Các phơng pháp bán hàng Công ty áp dụng:
Hiện nay, Công ty áp dụng phơng thức bán buôn, bán lẻ hàng hoá.
Bùi Thuý Hằng 03D02223
19
Luận văn tốt nghiệp
Bán buôn là hoạt động nhằm bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho ngời mua về

bán lại hoặc để kinh doanh. Theo phơng thức bán hàng này, hàng hoá tuy đã đợc bán
nhng cha đến tay ngời tiêu dùng.
Đặc điểm của bán buôn hàng hoá tại Công ty TNHH Deka:
- Đối tợng bán hàng hoá là nhà phân phối, bệnh viện tỉnh, trung ơng, các Công ty d-
ợc phẩm và các tổ chức kinh tế khác.
- Khối lợng hàng bán ra là những đơn đặt hàng nhỏ lẻ nhng với tổng trị giá thanh
toán là lớn.
- Thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, chuyển khoản, séc.
Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn hàng hoá ở Công ty TNHH Deka là các hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng. Hình thức này đợc Công ty
thực sự chú trọng và đem lại hiệu quả.
Phơng thức bán buôn chủ yếu mà Công ty áp dụng là phơng thức bán buôn qua kho.
Theo hình thức này, hàng hoá đợc đa về kho doanh nghiệp rồi mới trực tiếp chuyển đi
bán cho khách hàng.
Bán lẻ hàng hoá ở Công ty TNHH Deka chủ yếu là bán những đơn hàng nhỏ lẻ, th-
ờng là bán cho hệ thống các cửa hàng chuyên doanh, siêu thị phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Hình thức thanh toán chủ yếu là tiền mặt.
Doanh số bán lẻ tuy không cao so với doanh số bán buôn nhng nó cũng góp phần
nâng cao doanh số bán hàng cho Công ty.
1.3. Phơng pháp hạch toán:
a. Bán buôn trực tiếp thu tiền ngay:
Ví dụ: Ngày 28/03/2007 Công ty TNHH Deka bán thuốc cho khoa dợc bệnh viện
Quân y 103 - Đờng Phúc La Hà Đông Hà Tây số hàng nh sau:
STT Tên hàng hoá ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Aminosteril 5% 250ml chai 150 37 800 5 670 000
2 Aminosteril N Hepa 8% 250
ml
chai 120 85 500 10 260 000
3 Lipovenoes 10% 500 ml Chai 80 139 500 11 160 000
4 Fresofol 1% 20 ml ống 100 94 500 9 450 000

Bùi Thuý Hằng 03D02223
20
Luận văn tốt nghiệp
5 Fresofol 1% 50 ml lọ 80 189 000 15 120 000
Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt với tổng số tiền hàng nh trên là
51 660 000 đồng (cha bao gồm thuế GTGT), thuế suất thuế GTGT là 10%.
Phòng kinh doanh viết hoá đơn bán hàng (phụ lục 01) và hoá đơn GTGT (phụ lục
02) sau đó chuyển sang phòng kế toán, kế toán kiểm tra rồi chuyển xuống thủ kho. Thủ
kho căn cứ vào hoá đơn lập phiếu xuất kho (phụ lục 03) và xuất hàng.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng theo định
khoản:
Nợ TK 111 56 826 000
Có TK 511 51 600 000
Có TK 333(1) 5 166 000
Cuối tháng căn cứ hoá đơn GTGT và ghi sổ theo dõi hoá đơn, kế toán lập chứng từ
ghi sổ số 12 ngày 28/03/2007 (phụ lục 04) và căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 12 kế toán
ghi vào sổ cái TK 511.
b. Bán buôn trực tiếp khách hàng ch a trả tiền :
Ví dụ: Ngày 05/03/2007 Công ty TNHH Deka ký một hợp đồng bán thuốc cho
Công ty dợc phẩm Hải Phòng mặt hàng thuốc Fresofol với tổng số tiền thanh toán là 42
525 000 đồng (cha bao gồm thuế GTGT), thuế suất thuế GTGT là 10%. Kế toán định
khoản:
Nợ TK 131 46 777 500
Có TK 511 42 525 000
Có TK 333(1) 4 252 500
Định khoản này phản ánh vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng (phụ lục 05)
Sổ chi tiết công nợ.
c. Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá:
Khi khách hàng mua hàng với số lợng ít thì nhân viên bán hàng sẽ lập báo cáo
hàng ngày và căn cứ vào báo cáo này kế toán lập sổ chi tiêt bán hàng và định khoản:

Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Bùi Thuý Hằng 03D02223
21
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 333(1)
Ví dụ: Ngày 11/03/2007, nhân viên bán hàng của Công ty nộp báo cáo bán hàng
với tổng số tiền là 5 913 380 đồng. Nhân viên bán hàng nộp đủ số tiền.
Từ báo cáo bán hàng ngày 11/03/2007 (phụ lục 06) kế toán ghi vào sổ chi tiết bán
hàng. Từ phiếu thu, báo cáo ban hàng hàng ngày và sổ chi tiết bán hàng, kế toán định
khoản:
Nợ TK 111 5 913 380
Có TK 511 5 375 800
Có TK 333(1) 537 580
Cuối tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 14 về doanh thu của Công ty (phụ lục
07). Kế toán sau khi đối chiếu các số liệu trên các sổ chi tiết và báo cáo chuyển đến, căn
cứ vào chứng từ ghi sổ số 09, 14 và sổ cái TK 511 (phụ lục 08).
2. Kế toán giá vốn hàng bán:
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 Giá vốn hàng bán.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh: TK 154, 156, 157,
911
2.2 Phơng pháp xác định giá vốn hàng bán:
Công ty sử dụng phơng pháp bình quân cả kỳ luân chuyển để tính trị giá vốn hàng
bán.
Đơn giá bình
quân =
Trị giá mua thực tế
của hàng còn đầu kỳ
Số lợng hàng còn đầu

kỳ
+
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng nhập
trong kỳ
Sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán trong kỳ theo công thức:
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho =
Đơn giá
bình quân x
Số lợng hàng
xuất kho
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán:
Bùi Thuý Hằng 03D02223
22
Luận văn tốt nghiệp
Ví dụ: Trong tháng 3/2007, kế toán tính trị giá vốn thực tế xuất kho mặt mỹ phẩm
Essance theo bảng kê số 8 Tổng hợp nhập xuất tồn (phụ lục 09).
Số lợng hàng tồn đầu tháng : 35 thùng x 10 hộp
Trị giá thực tế hàng tồn đầu tháng : 30 800 000
Số hàng nhập kho trong tháng : 400 thùng x 10 hộp = 4 000 hộp
Trị giá thực tế hàng nhập kho trong tháng : 352 000 000
Số hàng xuất kho trong tháng : 370 thùng x 10 hộp = 3 700 hộp
Trị giá mua thực tế 30 800 000 + 352 000 000
của hàng xuất kho = x 3 700
trong tháng 350 + 4 000
= 325 600 000
Kế toán đồng thời phản ánh vào sổ chi tiết TK 632 (phụ lục 10) với bút toán:

Nợ TK 632 325 600 000
Có TK 156(1) 325 600 000
Cuối tháng căn cứ vào dòng cộng của sổ chi tiết TK 632 đề ghi vào Nhật ký sổ cái
(phụ lục 11).
3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh:
Theo quyết định số 48/TC CĐkế toán ban hành ngày 01/01/2007 và các thông t
quy định sửa đổi bổ sung áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc hạch
toán chi phí bán hàng TK 641 và chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 đợc thay
thế bằng TK 642 Chi phí quản lý kinh doanh . TK này đợc mở chi tiết với hai tài
khoản cấp 2:
TK 642(1) Chi phí bán hàng
TK 642(2) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Tất cả những chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá nh chi phí đóng gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hành sản phẩm, lơng
và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng, trích khấu hao TSCĐ đều đ ợc
Bùi Thuý Hằng 03D02223
23
Luận văn tốt nghiệp
tập hợp vào Chi phí bán hàng TK 642(1) . Cuối kỳ, Công ty sẽ kết chuyển sang TK
911 để xác định kết quả tiêu thụ.
* Trình tự kế toán:
Trong kỳ có các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng đều đ-
ợc kế toán theo dõi, ghi chép. Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán ghi
vào sổ cái TK 642(1).
Ví dụ: Các nghiệp vụ kinh tế tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong
tháng 03/2007 của Công ty TNHH Deka: (phụ lục 12).
- Trả lơng nhân viên bán hàng: 18 578 000
Nợ TK 6421(1) 18 578 000
Có TK 334 18 578 000

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 6421(1) 3 529 820
Có TK 338 3 529 820
Chi tiết TK 338(2) 371 560 (18 578 000 x 2%).
TK 338(3) 2 786 700 (18 578 000 x 15%)
TK 338(4) 371 560 (18 578 000 x 2%).
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ: 2 450 000
Nợ TK 6421(1) 2 450 000
Có TK 111 2 450 000
- Chi phí bao bì, đóng gói: 4 320 000
Nợ TK 6421(2) 4 320 000
Có TK 111 4 320 000
- Trích khấu hao TSCĐ: 645 420
Nợ TK 6421(4) 645 420
Có TK 111 645 420
- Chi phí bảo hành máy móc thiết bị trong tháng: 355 000
Nợ TK 6421(5) 355 000
Có TK 111 355 000
- Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chào hàng: 280 000
Bùi Thuý Hằng 03D02223
24
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 6421(8) 280 000
Có TK 111 280 000
Cuối tháng, kế toán tiến hành tính toán và kết chuyển chi phí bán hàng sang TK
911 để xác định kết quả bán hàng:
Nợ TK 911 28 158 240
Có TK 642(1) 28 158 240
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty bao gồm những chi phí cho việc quản lý

kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ khác liên quan đến hoạt động của cả Công
ty nh: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng
phục vụ cho công tác quản lý, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng đ ợc tập hợp vào
Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642(2). Cuối kỳ, Công ty kết chuyển sang TK 911
để xác định kết quả tiêu thụ.
* Trình tự kế toán:
Trong kỳ có các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh
nghiệp đều đợc kế toán theo dõi, ghi chép. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán
lập các chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái TK 642(2) và cuối tháng tập hợp chi phí và
thực hiện bút toán kết chuyển.
Ví dụ: Trong tháng 03/2007, nội dung hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại
Công ty TNHH Deka (phụ lục 13) cụ thể nh sau:
- Trả lơng cho bộ phận quản lý: 9 475 000
Nợ TK 642(21) 9 475 000
Có TK 334 9 475 000
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí QLDN:
Nợ TK 642(21) 1 800 250
Có TK 338 1 800 250
- Chi phí photo, mua giấy bút văn phòng: 524 000
Bùi Thuý Hằng 03D02223
25

×