Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

139 thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản Xuất công nghiệp thuộc tổng Công ty máy & tbcn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 51 trang )

Chơng I
Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN.
1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Tổng
Công ty Máy & TBCN.
1.1.1. Tổng Công ty Máy & TBCN
Tổng Công ty Máy & TBCN, tên giao dịch quốc tế là MACHINE AND INDUSTRIAL
EQUIPMENT CORPORATION viết tắt là MIE đợc thành lập theo quyết định số 15/HĐBT
ngày 12/5/1990 của Hội Đồng Bộ trởng nay là Chính phủ và đợc thành lập lại theo quyết định
số 1117/QĐ - TCCB ngày 25/10/1995 của Bộ Công nghiệp.
Đây là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất cơ khí và xây
lắp công nghiệp. Tổng Công ty có lực lợng nghiên cứu và thiết kế các sản phẩm cơ khí với
đội ngũ kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cao. Các đơn vị sản xuất đợc trang bị đầy đủ các
phơng tiện cần thiết (kể cả máy tự động kỹ thuật số gia công cắt gọt, hàn, nhiệt luyện,.. .. ) để
sản xuất máy, thiết bị công nghiệp từ khâu tạo phôi, gia công cơ khí, lốc uốn, hàn áp lực đến
kiểm tra xuất xởng.
Các lĩnh vực hoạt động chính của Tổng Công ty là:
- Chế tạo thiết bị toàn bộ và thiết bị lẻ cho các ngành xi măng, giấy, chế tạo dây
chuyền chế biến nông sản, thực phẩm, mía đờng,.. ..
- Chế tạo thiết bị lẻ nh: Máy công cụ, máy ép thuỷ lực, máy vê chỏm cầu, máy
ép cắt phế liệu thép, máy gói, bơm chất lỏng các loại, quạt công nghiệp, hộp giảm tốc, thiết
bị vận chuyển và nâng hạ, cân điện tử,...
- Sản xuất dụng cụ cắt kim loại: dao phay, mũi khoan, dụng cụ đồ nghệ, phụ
tùng máy,.. .. và các chi tiết tiêu chuẩn với độ bền cao nh: bulông, đai ốc cờng độ cao,..
- Sản xuất kinh doanh thiết bị và dụng cụ y tế: nh giờng bệnh nhân, tủ đựng
thuốc, dụng cụ y tế, ....
- Sản xuất thép cán, thép hình, ống thép hàn, khung nhà công nghiệp, tôn lợp,..
- Chế tạo thiết bị phục vụ xử lý môi trờng nh: hệ thống xử lý khói bụi, rác thải,
nớc thải dân dụng và công nghiệp.
Chuyên đề thực trạng 1


- Thiết kế, chế tạo các hệ thống điều khiển tự động bằng mạch PLC dùng trong
công nghiệp với sự trợ giúp của máy tính. ( kể cả cung cấp phần mềm điều khiển)
- Chế tạo và lắp đặt các loại thiết bị siêu cờng, siêu trọng, thiết bị chịu áp lực
cho ngành công nghiệp.
Các sản phẩm do Tổng Công ty MIE cung cấp có thể chế tạo theo thiết kế của nớc
ngoài hoặc tự thiết kế với sự giám sát nghiêm ngặt về chất lợng của chuyên gia t vấn nên đảm
bảo chất lợng theo tiêu chuẩn của thiết kế.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trong các năm 1998-2001
nh sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
Tổng doanh thu 622.695 526.745 692.127 852.657
Doanh thu thuần 614.012 522.925 687.546 850.162
Giá vốn hàng bán 556.164 477.576 631.043 781.184
Lợi tức gộp 57.847 45.349 56.521 68.978
Lợi tức trớc thuế 8.193 3.879 5.841 11.116
Lợi tức sau thuế 5.637 2.513 3.806 8.679
(Nguồn: Tổng Công ty Máy & TBCN)
Kết quả cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty có hiệu quả, lợi
nhuận thu đợc năm sau cao hơn năm trớc, phần đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc tăng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành
Tổng Công ty có Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của tất cả
các đơn vị trong Tổng Công ty, ngời trực tiếp điều hành là Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc
có các Phó tổng giám đốc giúp việc. Cơ quan tham mu giúp việc về chuyên môn hiện nay
của Tổng Công ty là khối văn phòng đợc chia thành nhiều phòng ban phục vụ chung cho Hội
đồng quản trị và Tổng Giám đốc. Bộ máy giúp việc hiện nay gồm 6 phòng ban chuyên môn:
- Văn phòng
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng Kế hoạch - Đầu t
Chuyên đề thực trạng 2

- Phòng Quản lý công nghệ và chất lợng sản phẩm
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Kinh tế đối ngoại.
Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Máy & TBCN hiện nay nh sau:
Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty bao gồm:
- Công ty Cơ khí Hà nội
- Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
- Công ty Cơ khí Duyên Hải
- Công ty Cơ khí Quang Trung
- Công ty Quy chế Từ Sơn
- Công ty Bơm Hải dơng
- Công ty Cơ khí A74
- Nhà máy cơ khí chế tạo Hải phòng
Chuyên đề thực trạng 3
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốcPhó Tổng Giám đốcPhó Tổng Giám đốc
Ban quản lý các dự ánCác đơn vị thành viên
Phòng
Tài chính
kế toán
Văn
phòng
Phòng
tổ chức
cán bộ
Phòng
kế
hoạch
& đầu

t
Phòng
quản lý
cn-clsp
Phòng
kinh tế
đối
ngoại
Phòng kế toán tại Tổng Công ty
Phòng Tài chính kế toán có chức năng tham mu, giúp việc Hội đồng quản trị và Cơ
quan Tổng Giám đốc thực hiện chế độ về tài chính kế toán, thống kê và các chế độ liên quan
khác, nhằm thực hiện điều lệ tổ chức về quản lý và quy chế quản lý tài chính Tổng Công ty
ban hành.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Bộ công nghiệp giao cho
Tổng công ty tiến hành lập kế hoạch tài chính và các kế hoạch khác liên quan để giao
cho các doanh nghiệp trong toàn Tổng Công ty cũng nh lập kế hoạch của Tổng Công
ty. Các kế hoạch chủ yếu gồm: Kế hoạch nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn, dài hạn; kế
hoạch huy động tài sản cố định vào sử dụng; kế hoạch khấu hao TSCĐ để thoả thuận
đăng ký với Cục quản lý vốn Bộ tài chính; kế hoạch kinh phí sự nghiệp, nghiên cứu
khoa học; kế hoạch thu nộp với ngân sách nhà nớc; kế hoạch xin cấp vốn lu động,.. ..
- Chỉ đạo, hớng dẫn và tổ chức công tác tài chính, kế toán trong toàn Tổng
Công ty trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức
công tác kế toán tài chính Nhà nớc và chế độ kế toán hiện hành.
- Tổng hợp, hạch toán về kết quả sản xuất kinh doanh của Cơ quan Tổng
Công ty để báo cáo Bộ và các cơ quan Nhà nớc định kỳ hoặc đột xuất.
- Tổ chức kiểm kê, tổng kiểm kê và kiểm toán nội bộ trong Tổng Công ty.
Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát về mặt tài chính đối với các đơn vị trực thuộc.
- Xét duyệt báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị trực thuộc
- Tổ chức bảo quản, lu trữ, giữ bí mật các tài liệu chứng từ kế toán theo

đúng quy định của Nhà nớc.
1.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm cơ khí có nhiều đặc thù so với sản phẩm của các ngành sản xuất
khác. Quy trình sản xuất sản phẩm theo chu trình liên tục, khép kín. Sản phẩm hoàn thành
phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất. Giữa các giai đoạn công nghệ có sự phối hợp, sản
phẩm sau mỗi công đoạn là các bán thành phẩm. Các bán thành phẩm này lại đợc tiếp tục đa
vào sản xuất ở giai đoạn công nghệ tiếp theo cho đến khi hoàn thành. Mỗi giai đoạn công
nghệ đều đợc bộ phận kiểm tra chất lợng sản phẩm kiểm tra chặt chẽ.
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty nh sau:
Chuyên đề thực trạng 4
Tạo phôi Gia công cơ
khí
Nhiệt luyện Lắp đặt &
hoàn chỉnh
* Đặc điểm tổ chức sản xuất
Có thể khái quát các hình thức sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp sản
xuất trong Tổng Công ty thành 2 hình thức nh sau:
Sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Sau khi ký hợp đồng hoặc đơn đặt hàng với khách hàng, bộ phận ký hợp đồng chuyển
toàn bộ các bản vẽ hoặc các yêu cầu của khách hàng cho phòng kỹ thuật xử lý. Nếu đòi hỏi
phải có thiết kế , phòng kỹ thuật sẽ thiết kế ngay theo yêu cầu của khách. Phòng Kỹ thuật
cũng hớng dẫn công nghệ từ tạo phôi đến gia công chi tiết, nhiệt luyện, lắp ráp,... Toàn bộ
thiết kế đợc chuyển về Trung tâm điều hành sản xuất. Căn cứ vào năng lực sản xuất của từng
Xởng và yêu cầu sản xuất, Trung tâm điều hành sản xuất phân công sản xuất về các Xởng
đồng thời tính toán và định mức cho từng công việc. Từng bớc thực hiện đều đợc Trung tâm
điều hành sản xuất cử nhân viên theo dõi và đôn đốc, giải quyết vớng mắc trong quá trình sản
xuất nhằm thực hiện hợp đồng nhanh gọn, đúng tiến độ giao hàng.
Sản xuất các sản phẩm truyền thống của ngành nh các loại máy công cụ,các loại bàn
ren, ta ro, mũi khoan, các loại dao cắt,... đợc Bộ phận Kế hoạch kinh doanh lên dự kiến hàng

năm, sản xuất những loại máy nào, cần những trang thiết bị nào, phụ tùng nào đi kèm,...
Phòng Kỹ thuật cung cấp bản vẽ chi tiết của tất cả các sản phẩm đó cùng hớng dẫn công nghệ
sản xuất từng loại chi tiết cụ thể. Trung tâm điều hành sản xuất sẽ phân công sản xuất cho
các Xởng sản xuất đồng thời định mức về thời gian và vật liệu cho từng khâu sản xuất.
Một số doanh nghiệp sản xuất theo cả hai hình thức nêu trên là: Công ty Cơ khí Hà
nội, Công ty Cơ khí Quang Trung, Công ty Cơ khí Duyên Hải, Nhà máy cơ khí chế tạo Hải
phòng.
Các doanh nghiệp còn lại chủ yếu theo hình thức sản xuất các sản phẩm truyền thống
của ngành.
Để tiến hành sản xuất đối với cả hai hình thức nêu trên, các doanh nghiệp căn cứ vào
hợp đồng cung cấp sản phẩm hoặc kế hoạch sản xuất tự tổ chức sản xuất toàn bộ từ khâu
chuẩn bị nguyên vật liệu đầu vào, sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành tiêu thụ sản
phẩm phục vụ nhu cầu của thị trờng. Nh vậy, các Xởng sản xuất chỉ là đơn vị thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Công ty. Thực tế cho thấy cách làm này đã làm giảm đi tính
chủ động trong sản xuất dẫn đến tiến độ giao hàng thờng xuyên bị chậm, uy tín của Công ty
với bạn hàng ngày càng bị giảm sút.
Với các đặc điểm của công nghệ sản xuất, tính chất sản phẩm nên các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty thờng tổ chức sản xuất theo kiểu trực tuyến chức
Chuyên đề thực trạng 5
năng. Ngoài bộ phận văn phòng Công ty nh Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng là các
Xởng trực thuộc. Mỗi xởng có một dây chuyền công nghệ riêng đảm nhiệm giai đoạn sản
xuất độc lập.
Ví dụ: - Tại Công ty Cơ khí Hà nội có các Xởng nh Xởng Đúc làm nhiệm vụ tạo phôi
thép, gang đúc, phục vụ cho các xởng khác làm gia công cơ khí; Xởng Cơ khí lớn chuyên gia
công các phụ tùng cơ khí, các chi tiết máy công nghiệp; Xởng GCAL&NL làm nhiệm vụ gia
công các chi tiết phục vụ cho các Xởng cơ khí nh máy tiện, vỏ bao che các thiết bị, nhiệt
luyện các chi tiết hoặc gia công hàng phi tiêu chuẩn,....
- Tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí tổ chức sản xuất thành các phân xởng nh
phân xởng khởi phẩm làm nhiệm vụ tạo phôi, phân xởng nhiệt luyện, phân xởng cơ khí 1,
phân xởng cơ khí 2 làm nhiệm vụ gia công cơ khí, phân xởng bao gói làm nhiệm vụ đóng gói

sản phẩm,...
1.2. Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại một số
doanh nghiệp sản xuất thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp
Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có
ảnh hởng quyết định tới việc tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp này. Bộ máy kế
toán tại các doanh nghiệp thờng đợc tổ chức tập trung. Bộ máy kế toán có hiệm vụ thực hiện
đầy đủ các chế độ hạch toán và quản lý tài chính, ghi chép và phản ánh đầy đủ tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức lập báo cáo tài chính, tổ chức bảo quản,
lu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán, cung cấp thông tin kinh tế cho Giám đốc và lãnh đạo Công ty.
Đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trởng hoặc Trởng phòng kế toán, giúp việc cho kế toán
có các Phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán. Nhân viên kế toán thực hiện các phần
hành kế toán theo nhiệm vụ đợc giao.
Tại phòng kế toán Công ty: Căn cứ vào các chứng từ kế toán do các Xởng, phân xởng
hoặc các xí nghiệp gửi lên, kế toán phân tích và kiểm tra các nghiệp vụ hạch toán. Sau đó tiến
hành tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính. Nhìn chung, mọi công việc kế toán
đều đợc thực hiện tại phòng kế toán của Công ty.
Tại các Xởng, phân xởng hoặc các xí nghiệp trực thuộc không có bộ máy kế toán
riêng, chỉ có các nhân viên làm nhiệm vụ hớng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu
thập và phân loại chứng từ, làm nhiệm vụ nhân sự tiền lơng. Cuối tháng các nhân viên này
chuyển chứng từ về phòng kế toán công ty để thực hiện các công tác hạch toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp nh sau:
Chuyên đề thực trạng 6
Trởng phòng kế toán
1.2.2. Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí
Vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp đợc ban hành theo quyết định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
quan tâm phân loại để hạch toán. Tuy nhiên hiện nay công tác hạch toán ở các doanh nghiệp
sản xuất cha bóc tách đợc chi phí riêng biệt cho từng sản phẩm, hoạt động dịch vụ,... Chi phí
sản xuất hiện nay chủ yếu đợc phân theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo đó, chi phí

sản xuất đợc phân thành các loại nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: với đặc thù của ngành công nghiệp cơ khí, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn ( khoảng 70% đến 80% tổng chi phí),
bao gồm: nguyên vật liệu chính thờng chiếm khoảng 60% đến 70% chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp nh thép, đồng, gang,...; nguyên vật liệu phụ nh dây điện, sơn, vôi, các hoá chất,...;
các loại nhiên liệu nh than, gỗ, dầu, xăng...
- Ngoài những nguyên vật liệu chính mua ngoài, do đặc điểm của quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm đặc thù nên có các chi tiết đợc sản xuất ở giai đoạn công nghệ này đ-
ợc chuyển đến sản xuất ở giai đoạn công nghệ khác gọi là bán thành phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm: lơng và các khoản trích theo lơng của
công nhân sản xuất trực tiếp tính theo định mức, tiền công làm thêm giờ, lơng ca 3, phụ cấp
độc hại của công nhân, phụ cấp của tổ trởng sản xuất, lơng khoán gọn cho công nhân theo
phiếu khoán việc.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm: chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản
xuất, lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý xởng và công nhân phụ, lơng
ngừng sản xuất, nghỉ lễ phép, chi phí điện nớc, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất, các
chi phí bằng tiền khác phục vụ sản xuất,...
Đặc điểm chi phí sản xuất nêu trên đợc khái quát qua Bảng sau:
cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục
Chuyên đề thực trạng 7
Phó phòng kế toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
chi phí
giá
thành

Kế toán
doanh
thu
Kế toán
TSCĐ
ST
T
Khoản mục chi phí
Công ty Dụng cụ cắt
và đo lờng cơ khí
Công ty Cơ khí Hà nội
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 197.642.351 31,2 595.846.813 33,6
2 Chi phí Bán thành phẩm 185.625.300 10,4
3 Chi phí nhân công trực tiếp 197.622.790 31,2 372.629.201 21
4 Chi phí sản xuất chung 149.830.546 23,6 621.748.239 35
5 Chi phí bằng tiền khác 88.767.774 14
Tổng 633.863.461 100 1.775.849.553 100
Ngời lập Kế toán trởng
(Nguồn:Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ
khí và Công ty Cơ khí Hà nội tháng 11/2002)
1.2.3. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản
xuất của các doanh nghiệp, đối tợng tập hợp chi phí đợc các doanh nghiệp đều xác định là
các xởng.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:

Kế toán sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm hoặc theo đơn đặt
hàng: Theo phơng pháp này, hàng tháng những chi phí sản xuất trực tiếp nh chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho sản phẩm, đơn đặt hàng nào thì đ-
ợc tập hợp trực tiếp cho sản phẩm, đơn đặt hàng đó. Chi phí sản xuất chung sẽ đợc tập hợp
cho toàn xởng và đợc phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Chi
phí sản xuất của từng sản phẩm, đơn hàng sẽ đợc theo dõi từng tháng theo từng xởng.
1.2.4. Công tác tổ chức hạch toán chi phí
1.2.4.1. Hệ thống chứng từ kế toán chi phí
Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm các chứng từ liên quan đến các yếu tố chi phí
nh nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền... đợc các doanh nghiệp
sử dụng đầy đủ, bảo đảm đúng mẫu và các yêu cầu theo quy định của các cơ quan Nhà n -
ớc có liên quan nh Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nớc, Tổng cục thuế,....
Ví dụ:
- Các chứng từ liên quan đến Nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,
Định mức dự trù vật t.
Chuyên đề thực trạng 8
- Các chứng từ liên quan đến Nhân công: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lơng
theo tháng,...
- Các chứng từ liên quan đến Tài sản cố định: Phiếu giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ,
Bảng tính khấu hao.
- Các chứng từ liên quan đến Tiền và Thanh toán: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy tạm
ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Hoá đơn mua bán hàng,...
.. .. .. .. .. .. ..
1.2.4.2. Hệ thống Tài khoản hạch toán chi phí
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty đều hạch toán theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên nên các tài khoản đợc sử dụng để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là:
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 622: Chí phí nhân công trực tiếp
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung

+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Một số TK khác nh TK 152, TK 153, TK 334, TK 338, TK 331, TK 214,
TK 111, TK 112,...
Các TK trên đợc mở chi tiết cho từng đối tợng chịu chi phí. Ví dụ: TK 154
Xởng MCC, TK 154 Xởng GCAL & NL,...(tại Công ty cơ khí Hà nội)
TK 627.1: Chi phí sản xuất chung phân xởng khởi phẩm; TK 627.2: chi phí
sản xuất chung phân xởng mạ; TK 627.3: chi phí sản xuất chung phân xởng cơ khí
1;...(tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí)
1.2.4.3. Hệ thống sổ kế toán và Báo cáo chi phí
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN đều áp dụng hình
thức ghi sổ là Nhật ký- Chứng từ. Vì vậy, hệ thống sổ kế toán đang đợc sử dụng nh sau:
+ Hệ thống sổ chi tiết: gồm các sổ chi tiết, bảng theo dõi chi phí sản xuất phát sinh
cho từng đối tợng tập hợp chi phí, bảng phân bổ các khoản mục chi phí.
+ Hệ thống sổ tổng hợp: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thờng đợc phản ánh
trên Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7, Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154, 155 và Sổ cái
các TK khác có liên quan.
Hiện nay, ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuộc Tổng Công ty, bộ phận kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc tổ chức ở bộ phận kế toán tổng hợp. Bộ phận này
Chuyên đề thực trạng 9
sử dụng thông tin của các bộ phận khác cho nên các thông tin nhận đợc thờng chậm hơn các
bộ phận khác. Mặt khác tổ chức bộ máy kế toán của các doanh nghiệp mới chỉ tập trung vào
công tác thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin của kế toán tài chính là chủ yếu mà cha quan
tâm đến việc tổ chức để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho yêu cầu quản trị doanh
nghiệp. Qua khảo sát cho thấy các doanh nghiệp cha chủ động trong việc lập các báo cáo chi
phí bộ phận sản xuất hay theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm.
Bộ phận kế toán của các doanh nghiệp hầu nh không phân tích và ứng dụng mối quan
hệ chi phí - khối lợng - lợi nhuận trong việc lựa chọn sản phẩm sản xuất cũng nh việc nhận
diện và phân tích các thông tin thích hợp cho quá trình ra quyết định.
1.2.4.4. Nội dung hạch toán chi phí và mối liên hệ trong quy trình kế toán.
Nội dung và quy trình hạch toán ở các doanh nghiệp đều tuân thủ theo nội dung và

quy trình hạch toán của hình thức Nhật ký - Chứng từ. Đề tài lựa chọn Công ty Cơ khí Hà
nội và số liệu tài chính của Công ty tháng 9,10,11/2002 làm doanh nghiệp đặc trng để phân
tích.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty phải chịu trách nhiệm chuẩn bị toàn bộ nguyên vật liệu, chính và phụ
cho sản xuất sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu
xuất dùng để sản xuất sản phẩm. Trong tháng, khi có lệnh sản xuất, thủ kho tiến hành xuất
kho nguyên vật liệu theo dự trù nguyên vật liệu đã đợc Ban Giám đốc duyệt theo định mức
xuất vật liệu đã lập. Căn cứ các chứng từ xuất kho vật liệu, kế toán tính toán giá trị nguyên
vật liệu xuất dùng và phản ánh vào Báo cáo số phát sinh các TK 1521, 1522, 1523 đối ứng
với TK 621 theo đối tợng chi phí là các Xởng và đợc chi tiết cho từng sản phẩm, đơn hàng
(Biểu 2.01). Kế toán chi phí giá thành tổng hợp lên bảng phân bổ Vật liệu - Công cụ dụng cụ
theo đối tợng chi phí là các Xởng và đợc chi tiết cho từng sản phẩm, đơn hàng (Biểu 2.02).
Cuối kỳ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc chuyển sang TK 154 để tổng hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tổng hợp
vào Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7, Sổ cái TK 621,...
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa rất lớn tới công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua khảo sát cho thấy: hình thức trả lơng cho
công nhân trực tiếp hiện nay tại các doanh nghiệp theo hình thức: tính lơng theo sản phẩm
trong đó đơn giá tiền lơng do công ty quy định chung đối với toàn bộ các xởng trong công ty.
Định mức giờ công sản xuất từng sản phẩm do Phòng kỹ thuật, Trung tâm Điều hành sản
xuất và phòng Tổ chức xây dựng. Trong một số trờng hợp không thể tính lơng theo sản phẩm
cho công nhân thì sẽ trả lơng cho công nhân theo thời gian.
Chuyên đề thực trạng 10
Tiền lơng theo thời gian đợc tính nh sau:
Tiền lơng Định mức lơng Hệ số Số ngày
thời = thời gian x cấp bậc x công thực tế
gian một ngày công thợ đợc hởng
Về các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ đợc hầu hết các doanh

nghiệp trích nộp theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể:
- Trích BHXH = 15% tổng lơng cơ bản của doanh nghiệp.
- Trích BHYT = 2% tổng lơng cơ bản của doanh nghiệp.
- Trích KPCĐ = 2% tổng lơng cơ bản của doanh nghiệp.
Hàng tháng, căn cứ chứng từ theo dõi kết quả lao động của công nhân sản xuất
nh: Phiếu nhập kho sản phẩm, phiếu phối hợp công đoạn, bảng chấm công,... Kế toán sẽ tính
toán số lơng phải trả và các khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất và lập bảng thanh
toán lơng cho từng Xởng.
Cuối tháng, căn cứ bảng thanh toán lơng của Xởng mình, kế toán chi phí lập Bảng chi
tiết phân bổ Nợ TK 622 chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm, đơn hàng.
Cách phân bổ nh sau:
Căn cứ vào phiếu theo dõi giờ công cho từng sản phẩm xác định số giờ công phát sinh
thực tế trong tháng cho sản phẩm đó và tổng số giờ công phát sinh trong tháng
CP nhân công Tổng chi phí nhân công trực tiếp Số giờ công
của sản = x thực tế phát
phẩm A Tổng số giờ công phát sinh trong tháng sinh của SP A
Mẫu bảng phân bổ Nợ TK 622 nh sau: ( Biểu 2.05)
Chi phí nhân công trực tiếp đợc tổng hợp vào Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ
số 7, Sổ cái TK 622,...
Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chuyên đề thực trạng 11
Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp thành viên, các phân xởng, tổ sản xuất trong doanh
nghiệp bao gồm chi phí tiền lơng nhân viên phân xởng, chi phí nguyên nhiên vật liệu công cụ
dụng cụ phục vụ quản lý tại phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ trong phạm vi phân xởng, chi
phí điện nớc phục vụ sản xuất, các chi phí bằng tiền khác,.. Chi phí sản phẩm hỏng và chi phí
ngừng sản xuất nếu phát sinh cũng đợc đa vào chi phí sản xuất chung của xởng. Cách hạch
toán này không đúng với chế độ kế toán hiện hành.
Chi phí sản xuất chung đợc theo dõi trên TK 627 mở theo dõi cho từng Xởng nhng
không đợc theo dõi chi tiết theo từng nội dung kinh tế. Chi phí chung tính trực tiếp cho Xởng

nào sẽ đợc tập hợp thẳng vào tài khoản chi phí sản xuất chung của Xởng đó, ví dụ nh chi phí
nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng, chi phí khấu hao TSCĐ,....
Căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất chung là các bảng phân bổ VL, CCDC toàn công
ty; bảng phân bổ tiền lơng, BHXH toàn công ty; bảng phân bổ khấu hao TSCĐ; các chứng từ,
bảng kê phản ánh các khoản mục chi phí bằng tiền khác. Cuối tháng, kế toán tổng hợp tập
hợp chi phí và tiến hành phân bổ đối với các khoản mục liên quan đến nhiều đối t ợng và lập
bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Biểu 2.06). Kế toán chi phí căn cứ vào bảng tổng hợp
chi phí sản xuất chung lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm đơn hàng
của Xởng mình (Biểu 2.07). Tiêu thức phân bổ thờng là chi phí nhân công trực tiếp tạo nên
sản phẩm đó trong tháng.
Công thức tính nh sau:
Chi phí sản xuất Số giờ công thực tế Tổng CP sản xuất chung của phân xởng
phân bổ cho sản = phát sinh của loại sản x
phẩm, đơn hàng X phẩm, đơn hàng X Tổng số giờ công phát sinh trong tháng
Ví dụ: Tại Xởng Máy Công cụ - Công ty Cơ khí Hà nội:
Tổng số giờ công phát sinh trong tháng: 38.500 giờ công
Tổng chi phí sản xuất chung: 109.411.112 đ
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho Hợp đồng 142/2002 TM là: 7.104.618 đ
Tại các phân xởng, sau khi kế toán đã xác định chi phí sản xuất chung phân bổ cho
từng loại sản phẩm, kế toán lập bảng chi phí sản xuất cho từng sản phẩm, đơn hàng.
Chuyên đề thực trạng 12
Bảng chi phí sản xuất cho từng sản phẩm, đơn hàng đợc lập trên cơ sở các bảng phân
bổ VL, CCDC; bảng phân bổ Nợ TK 622, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, bảng phân bổ
bán thành phẩm. ( Biểu 2.08a,2.08b,2.08c)
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Hàng tháng, kế toán vật liệu căn cứ trên các chứng từ xuất kho vật liệu, tính giá trị vật
liệu công cụ dụng cụ xuất dùng và phản ánh vào bảng phân vật liệu, công cụ dụng cụ cho
từng xởng. Cuối tháng, căn cứ các bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng xởng, kế
toán vật liệu tập hợp và lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Biểu 2.03)
Kế toán tiền lơng căn cứ vào bảng thanh toán lơng hàng tháng của từng xởng, phân bổ

các khoản trích theo lơng, phụ cấp, tiền thởng,... lập Bảng phân bổ lơng và BHXH cho toàn
công ty ( Biểu 2.04)
Kế toán chi phí căn cứ vào các Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Bảng
phân bổ lơng và BHXH cho toàn công ty, Bảng phân bổ bán thành phẩm, các bảng phân bổ
chi phí sản xuất chung cho từng xởng để lập Bảng kê số 4 cho xởng. (Biểu 2.09)
Căn cứ vào các Bảng kê số 4 từng xởng lập Bảng kê số 4 toàn công ty ( Phần I). Số
liệu trên Bảng kê 4 toàn công ty là tổng hợp các số liệu trên các bảng kê số 4 phân xởng theo
đúng dòng và cột quy định (Biểu 2.10)
Từ Bảng kê số 4, Bảng kê số 5, Bảng kê số 6 và các NK-CT liên quan, kế toán tiến
hành lập NK-CT số 7. NK- CT 7 dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty,
phản ánh số phát sinh bên Có của TK 152, 153, 214, 334,.... và ghi Nợ các TK 154, 641,
642, 622, 627, 2413,....
1.2.5. Công tác tính giá thành sản phẩm
1.2.5.1. Đối tợng và kỳ tính giá thành sản phẩm
Đối tợng: Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm là công việc quan trọng trong
toàn bộ công tác kế toán giá thành sản phẩm. Các sản phẩm công nghiệp sản xuất thiết bị th-
ờng có quy trình sản xuất liên tục, sản phẩm hoàn thành qua nhiều công đoạn sản xuất. Vì
vậy, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đều xác định đối tợng tính giá thành là các sản
phẩm và các đơn hàng.
Kỳ tính giá thành:
- Đối với các doanh nghiệp vừa sản xuất theo đơn đặt hàng vừa sản xuất các sản phẩm
truyền thống theo kế hoạch nh Công ty Cơ khí Hà nội, Công ty Cơ khí Duyên Hải, Nhà máy
Cơ khí chế tạo Hải phòng, Công ty Cơ khí Quang Trung,.... kỳ tính giá thành là khi sản phẩm
hoàn thành nhập kho.
Chuyên đề thực trạng 13
- Đối với các doanh nghiệp chỉ sản xuất các sản phẩm truyền thống theo kế hoạch nh
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí, Công ty Quy chế Từ Sơn, Công ty Bơm Hải dơng,
Công ty Cơ khí A74,... kỳ tính giá thành là hàng tháng.
1.2.5.2. Phơng pháp tính giá thành
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng kỳ tính giá thành là khi sản phẩm hoàn thành,

giá thành sản phẩm đợc tính theo phơng pháp tổng cộng chi phí theo phân xởng.
Khi có sản phẩm, đơn hàng hoàn thành, căn cứ vào các phiếu xuất vật t, phiếu
nhập kho thành phẩm tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Căn cứ vào chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình sản xuất và chi phí nhân công
đã tập hợp ở trên tính ra chi phí sản xuất chung cho số sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Giá thành công Tổng chi phí Tổng chi phí Chi phí SXC
xởng thực tế = NVL sản xuất + nhân công sản + phân bổ cho
của sản phẩm sản phẩm xuất sản phẩm sản phẩm
Điều đặc biệt ở cách tính này là không có chi phí dở dang cuối kỳ vì khi sản phẩm,
đơn hàng nào hoàn thành mới tiến hành tính giá thành cho sản phẩm, đơn hàng đó và mọi
chi phí phát sinh đều đợc tập hợp riêng cho từng sản phẩm, đơn hàng.
Giá thành sản phẩm là tổng hợp chi phí của tất cả các xởng tham gia sản xuất sản
phẩm.
Lấy ví dụ minh hoạ tại Công ty Cơ khí Hà nội.
Ví dụ 1: Tại Công ty Cơ khí Hà nội, theo kế hoạch năm 2002, Xởng Máy Công cụ
phải sản xuất và nhập kho 10 máy tiện T14L. Phòng Kinh doanh chia kế hoạch sản xuất
trên làm 2 đợt sản xuất, mỗi đợt 5 máy. Đợt 2 đợc tiến hành từ tháng 9/2002 với lệnh sản
xuất số 510/02. Lệnh sản xuất số 510/02 đợc thực hiện tại các xởng GCAL&NL và Xởng
Máy Công cụ. XởngMáy Công cụ là xởng thực hiện các công đoạn cuối cùng và nhập kho
máy.
Đến tháng 11/2002, Xởng Máy Công cụ đã lắp đặt hoàn chỉnh và nhập kho 5 máy.
Kế toán tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế nh sau:
Tổng chi phí sản xuất Xởng GCAL & NL: 61.625.260đ
Tổng chi phí sản xuất Xởng Máy Công cụ: 139.055.417 đ
Tổng giá thành sản phẩm: 200.680.677 đ
Chuyên đề thực trạng 14
Giá thành đơn vị: 40.136.135 đ
Kế toán lên Bảng tính giá thành sản phẩm T14L nh sau:
Minh hoạ tại Biểu 2.11a
Ví dụ 2: Trờng hợp các hợp đồng hoặc đơn đặt hàng của khách hàng:

Với loại sản phẩm này, toàn bộ chi phí sản xuất của đơn hàng, hợp đồng nào đợc
tập hợp trực tiếp cho đơn hàng, hợp đồng đó. Do đó, giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh. Nếu trong đơn đặt hàng có nhiều loại sản phẩm khác
nhau thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp sẽ đợc tập hợp
riêng cho từng loại sản phẩm còn chi phí sản xuất chung sẽ tiếp tục đợc phân bổ cho từng
loại sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp.
Tháng 9/2002, Công ty cơ khí Hà nội nhận đợc hợp đồng số 142/2002 TM gia
công hai loại bánh răng là: Bánh răng xoắn 150 & Bánh răng trục vít 100 . Trong đó
có 12 sản phẩm Bánh răng xoắn 150 và 10 sản phẩm Bánh răng trục vít 100
Cuối tháng 11/2002, hợp đồng hoàn thành và sản phẩm đợc giao cho khách hàng.
Hợp đồng này đợc thực hiện tại 2 Xởng là Xởng Máy Công cụ và Xởng Bánh răng.
Kế toán tiến hành tính giá thành của hợp đồng nh sau:
+ Căn cứ trên các Bảng phân bổ số 2, các sổ chi tiết, các bảng kê chi phí NVL trực
tiếp của các tháng 9,10,11/2002 của Xởng Máy Công cụ và Xởng Bánh răng, ta tập hợp tổng
chi phí NVL trực tiếp cho Hợp đồng 142/2002TM.
Nguyên vật liệu: 79.641.080 đ
SP Bánh răng xoắn 150: 48.786.480 đ
SP Bánh răng trục vít 100: 30.854.600 đ
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho sản phẩm, các Bảng phân bổ số 1, các sổ chi tiết, các
bảng phân bổ Nợ TK 622 của các tháng 9,10,11/2002 của Xởng Máy Công cụ và Xởng
Bánh răng, ta tập hợp tổng chi phí nhân công trực tiếp cho Hợp đồng 142/2002TM.
SP Bánh răng xoắn 150: 18.742.004 đ
SP Bánh răng trục vít 100: 12.439.973 đ
+ Căn cứ Bảng chi phí sản xuất các tháng 9,10,11/2002 ta tập hợp chi phí sản xuất
chung cho Hợp đồng 142/2002 TM. Căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp của từng loại
sản phẩm Bánh răng xoắn 150 và Bánh răng trục vít 100 để phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng loại sản phẩm:
SP Bánh răng xoắn 150: 17.718.709 đ
Chuyên đề thực trạng 15
SP Bánh răng trục vít 100: 11.851.671 đ

Tổng giá thành SP Bánh răng xoắn 150: 85.247.194đ; giá thành đơn vị SP Bánh răng
xoắn 150: 7.103.933 đ
Tổng giá thành SP Bánh răng trục vít 100: 55.146.244 đ; giá thành đơn vị SP Bánh
răng trục vít 100: 5.514.624 đ
Kế toán lên Bảng tính giá thành cho Hợp đồng 142/2002 TM (Biểu 2.11b)
Nh vậy, việc tính toán giá thành sản phẩm cho các đơn hàng là tơng đối đơn giản vì
tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh và không có chi phí sản xuất dở dang.
Tuy nhiên, điều khó khăn mà các doanh nghiệp thờng gặp phải là đối với các hợp đồng bao
gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau, kế toán thờng gặp khó khăn trong việc theo dõi và tính
giá thành chi tiết cho từng loại sản phẩm. Hầu hết tại các doanh nghiệp, kế toán chỉ tính tổng
giá thành cho các hợp đồng hoặc đơn hàng.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng kỳ tính giá thành là hàng tháng, giá thành sản
phẩm đợc xác định theo công thức sau:
Giá thành Chi phí Chi phí sản Chi phí
sản phẩm = sản xuất dở + xuất phát sinh - sản xuất dở
hoàn thành dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ
Căn cứ vào báo cáo kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc và cuối kỳ này, doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp hệ số để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc. áp dụng giá
thành định mức để tính chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành
trong kỳ. Kế toán căn cứ vào tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ để phân bổ giá
thành cho từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm theo công thức:
Giá thành sản phẩm Tỷ lệ Giá bán của sản
(nhóm sản phẩm) = phân x phẩm (nhóm sản
hoàn thành bổ phẩm) hoàn thành
Tỷ lệ Tổng giá thành SP hoàn thành trong kỳ
phân =
bổ Tổng giá bán của SP hoàn thành trong kỳ
Chuyên đề thực trạng 16
Lấy ví dụ minh hoạ tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ của Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ

khí là 276.125.600 đ. Tổng giá bán của các sản phẩm hoàn thành này là: 300.500.000 đ. Giá
bán của sản phẩm Bàn ren là 52.000 đ/ sản phẩm.
Vậy, giá thành của sản phẩm Bàn ren trong kỳ là:
(276.125.600/300.500.000) * 52.000 = 47.840 đ/sản phẩm
(Minh hoạ tại Biểu 2.16)
Cách tính này không phản ánh đợc giá thành thực tế của sản phẩm vì giá bán là một
yếu tố khách quan. Giá bán của các sản phẩm khác nhau không phụ thuộc hoàn toàn vào chi
phí sản xuất ra chúng.
1.2.6. Đánh giá thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành.
Đứng trên giác độ Tổng Công ty Máy & TBCN, Tổng Công ty luôn cập nhật đợc các
thông tin về tình hình tài chính của các doanh nghiệp thành viên thông qua hệ thống báo cáo
tài chính. Tuy nhiên, thông tin chi tiết về tính hình sản xuất kinh doanh mà cụ thể là chi phí
và lợi nhuận của từng mặt hàng, sản phẩm thì cha đợc cung cấp đầy đủ. Tổng Công ty không
có đủ cơ sở để có các quyết định kịp thời trong việc bổ sung, điều chỉnh và xử lý vốn cũng
nh đa ra các ý kiến đóng góp đối với các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty. Trên thực tế, các
thông tin này đối với bản thân doanh nghiệp cũng cha đợc phân tích kịp thời chính xác. Đây
là một tồn tại cơ bản và lâu dài ảnh hởng rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp cũng nh vai trò quản lý của Tổng Công ty.
Qua tìm hiểu thực tế và khảo sát tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN, có
thể rút ra một số nhận xét nh sau:
* Ưu điểm:
Nhìn chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp đều đợc thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành, đều tuân thủ theo đúng
nguyên tắc của Pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc. Về các nội dung
cụ thể trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã thể hiện đ ợc
các u điểm sau:
- Về công tác lập, tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán: theo đúng chế độ kế toán
hiện hành.
Chuyên đề thực trạng 17

- Về xác định đối tợng chi phí: Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí tại các doanh
nghiệp là các Xởng sản xuất là phù hợp với tình hình thực tế và tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác tập hợp chi phí và lập báo cáo bộ phận cho từng xởng.
- Về phân loại chi phí: hầu hết các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại chi phí theo
khoản mục tính giá thành. Việc phân loại này giúp cho công việc kế toán chi phí sản xuất đợc
thuận lợi, đảm bảo cho việc lập các báo cáo chi phí đáp ứng đợc yêu cầu quản lý Nhà nớc
quy định.
* Nhợc điểm:
Dới góc độ kế toán tài chính:
- Tại một số doanh nghiệp còn cha tính đợc giá thành thực tế. Kế toán chi phí giá
thành tại doanh nghiệp chỉ làm công tác thống kê chi phí và phân bổ chi phí tới các sản
phẩm, nhóm sản phẩm hoàn thành trong kỳ theo một tiêu thức nào đó đợc doanh nghiệp quy
định. Cụ thể tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.
- Một số doanh nghiệp không tiến hành hạch toán sản phẩm hỏng và chi phí ngừng sản
xuất mà thờng hạch toán chung vào chi phí sản xuất chung hoặc chi phí quản lý doanh
nghiệp dẫn đến việc tập hợp chi phí không đợc chính xác. Ví dụ tại Công ty Cơ khí Hà nội,
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí, Công ty Cơ khí Quang Trung,...
- Cha xác định rõ mối liên hệ cung cấp thông tin giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Để có đợc những thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời trong cơ chế thị trờng, vấn đề
quan trọng là phải thiết lập đợc một hệ thống thông tin hoàn thiện và có tính thống nhất cao.
Giữa các bộ phận cần cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, từ đó mới có thể xử lý và ra
quyết định nh mối liên hệ giữa phòng kế hoạch, vật t, kế toán,... Thực tế các doanh nghiệp
cha đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu trên.
- Cha thiết lập hệ thống báo cáo kế toán nội bộ. Các báo cáo kế toán trong nội bộ của
các doanh nghiệp nhìn chung cha thiết lập một cách đầy đủ để phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Sở dĩ có tình trạng nh vậy là Nhà nớc cha có qui định biểu mẫu, vì thế nó tùy thuộc vào nhận
thức và khả năng của từng doanh nghiệp và trình độ của nhân viên kế toán.
Dới góc độ kế toán quản trị
- Các doanh nghiệp cha chú trọng đến việc tổ chức kế toán quản trị chi phí, cha có bộ
phận kế toán đảm trách việc cung cấp thông tin chi phí phục vụ quản trị doanh nghiệp.

- Khi phân loại chi phí: hầu hết các doanh nghiệp phân loại theo khoản mục giá thành
chứ không phân loại theo cách ứng xử của chi phí. Vì vậy, mức độ cung cấp thông tin cho
Chuyên đề thực trạng 18
việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí phù hợp cha cao và cha có hiệu quả.
Các doanh nghiệp cha coi trọng các cách phân loại chi phí khác phục vụ trực tiếp cho yêu
cầu quản trị doanh nghiệp nh: phân loại chi phí theo cách ứng xử của hoạt động, các cách
phân loại chi phí theo trách nhiệm quản lý nh chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm
soát đợc, chi phí chìm, chi phí cơ hội,... Điều này chứng tỏ mức độ quan tâm, đầu t vào việc
hạch toán kinh tế nội bộ ở các doanh nghiệp cha cao, cha thấy hết tầm quan trọng của việc
ứng dụng các thông tin của các cách phân loại chi phí trong việc lập báo cáo cung cấp thông
tin cho quá trình ra quyết định của doanh nghiệp. Do vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp
không thể có đợc các thông tin về chi phí cố định, chi phí chìm, chi phí biến đổi, chi phí hỗn
hợp,....Các quyết định mà doanh nghiệp lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
lựa chọn đơn đặt hàng có lợi, định giá bán sản phẩm thích hợp sẽ không có cơ sở khoa học và
sẽ gặp nhiều khó khăn. Một vấn đề khác về phân loại giá phí mà các doanh nghiệp hiện nay
cha quan tâm là phân loại và tập hợp chi phí theo các trung tâm trách nhiệm, các bộ phận
quản trị doanh nghiệp, từ đó giúp cho việc lập dự toán, lập kế hoạch và đánh giá trách nhiệm
của từng bộ phận quản trị.
- Việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm mới chỉ đáp ứng đợc yêu cầu của
kế toán tài chính. Thông tin của kế toán chi phí hầu hết là thông tin quá khứ, việc hạch toán
mới chỉ dừng lại việc sao chụp lại thực tế sản xuất bằng việc ghi chép sổ sách và tập hợp chi
phí một cách đơn thuần. Kế toán chi phí cha phục vụ cho việc phân tích các mặt hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, cha đa ra các ý kiến t vấn cho nhà quản trị khi lựa chọn chiến
lợc kinh doanh trong kỳ tiếp theo.
- Công tác phân tích chi phí - khối lợng - lợi nhuận cha thực sự đợc các doanh nghiệp
quan tâm thực hiện. Vì vậy, thông tin chi phí cha phát huy đợc tác dụng trong việc lựa chọn
những phơng án sản xuất kinh doanh tối u.
- Việc lập dự toán và định mức chi phí cha đợc các doanh nghiệp quan tâm đúng mức
nên không có sự chủ động trong kế hoạch sản xuất, hầu hết phụ thuộc vào đối tác. Các doanh
nghiệp không có tiêu chuẩn để kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí nh định mức chi

phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung nên cha đa ra đợc các biện
pháp điều chỉnh sản xuất cho phù hợp và tiết kiệm chi phí.
Chuyên đề thực trạng 19
Chơng II
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cờng
quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp thuộc Tổng Công ty Máy & TBCN.
2.1. Phơng hớng phát triển của Tổng Công ty Máy & TBCN.
Trong những năm tới, Tổng Công ty Máy & TBCN cùng với các ngành, các doanh
nghiệp trong cả nớc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, chiến l-
ợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm ( 2001-2010) và kế hoạch 5 năm ( 2001-2005) trong bối
cảnh có nhiều thuận lợi: Tình hình kinh tế, xã hội tiếp tục ổn định. Các chủ trơng, chính sách
và giải pháp thúc đẩy sản xuất trong nớc, đổi mới cơ cấu kinh tế, củng cố và phát huy vai trò
của doanh nghiệp Nhà nớc tiếp tục đợc bổ sung, hoàn thiện và phát huy tác dụng. Chính phủ
đã có các giải pháp lớn điều hành kinh tế để thực hiện tốc độ tăng trởng GDP đạt trên 7%, giá
trị sản xuất công nghiệp tăng 14%, đầu t tăng 17% tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát
triển.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong những năm tới, hoạt động của Tổng Công ty
còn có nhiều khó khăn: Thị trờng trong nớc và quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn khi
Việt nam tham gia đầy đủ vào AFTA và tiến tới gia nhập tổ chức thơng mại thế giới ( WTO).
Tỷ giá đồng USD/VND cha ổn định. Các đơn vị tiếp tục khó khăn do hậu quả của lỗ luỹ kế
và nợ khó đòi những năm trớc để lại. Một số đơn vị vẫn còn tiểm ẩn lỗ lớn trong hàng tồn
kho giá cao của những năm trớc cha tiêu thụ hết.
Mục tiêu của Tổng Công ty trong những năm tới là tiếp tục giữ vững nhịp độ tăng tr-
ởng cao và bền vững. Tập trung đầu t, đổi mới công nghệ, huy động tốt các nguồn lực để từng
bớc thực hiện quy hoạch phát triển ngành, tạo động lực mới, giảm giá thành, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của mình, chuẩn bị điều kiện để
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Hớng phát triển chủ yếu của Tổng Công ty trong thời gian tới là đẩy mạnh sản xuất

thiết bị toàn bộ thuộc các ngành chế biến nông sản, lâm sản, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây
dựng, phân bón, hoá chất; tham gia cải tạo, mở rộng và cung cấp phụ tùng cho các nhà máy
hiện có, nhất là các nhà máy chế biến đờng mía; tham gia sản xuất và cung cấp thiết bị cho
các công trình lớn thuộc các ngành năng lợng, hoá dầu, khai khoáng, luyện kim; cải tiến mẫu
mã và mở rộng quy mô sản xuất thiết bị lẻ ( bơm, quạt công nghiệp, hộp giảm tốc, máy công
cụ,.... ) trớc hết cho thị trờng trong nớc và tìm cơ hội xuất khẩu.
Chuyên đề thực trạng 20
2.2. Yêu cầu và nguyên tắc chung đối với việc hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm nhằm tăng cờng quản trị doanh nghiệp.
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
với việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp
Việt nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng cùng với các chính
sách đổi mới, các công cụ quản lý kinh tế và khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh của
Nhà nớc. Hoà chung với sự phát triển của nền kinh tế Việt nam, các doanh nghiệp sản xuất
ngành công nghiệp cũng đang trong quá trình cải cách để tồn tại đợc trong cơ chế thị trờng.
Tài chính kế toán đợc xác định là một công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị ở
doanh nghiệp. Từ năm 1996, Nhà nớc ta đã có những chế độ chính sách nhằm đổi mới công
cuộc quản lý kinh tế trong đó nổi bật là hệ thống kế toán mới đợc ban hành góp phần kiểm
soát điều hành các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hệ thống kế toán mới là một hệ thống
hỗn hợp bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị mà phần hành chủ yếu là kế toán tài
chính nên việc tổ chức bộ máy kế toán ở các doanh nghiệp đều đặt trọng tâm vào việc thu
nhập thông tin cho kế toán tài chính. Thực tế hiện nay cho thấy việc cung cấp thông tin kế
toán đặc biệt là thông tin chi phí và giá thành phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp cha
thực sự đợc chú trọng. Ngay cả việc phân tích kinh doanh, là kiến thức có tính truyền thống
của Việt nam cũng chỉ có một số ít doanh nghiệp quan tâm đến.
Chính vì vậy, yêu cầu hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp một mặt vừa đáp ứng đầy đủ, kịp
thời, chính xác yêu cầu của kế toán tài chính đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho nhà
quản lý trong việc quản trị doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết trong các doanh nghiệp
hiện nay.

2.2.2. Các nguyên tắc cơ bản khi hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm nhằm tăng cờng quản trị doanh nghiệp
Tuân thủ các chuẩn mực, nguyên tắc của kế toán quốc tế đã đợc thừa nhận.
Nguyên tắc phân chia chi phí: để phục vụ cho kế toán quản trị, chi phí sản xuất
kinh doanh thờng đợc phân loại theo công dụng của chi phí. Cần xây dựng các khoản
mục chi phí trong kết cầu giá thành một cách khoa học và hợp lý. Cụ thể: cơ cấu các
khoản mục phí phải đợc cụ thể hoá trong khuôn khổ chế độ kế toán và quản lý tài chính
hiện hành. Tên gọi của khoản mục chi phí phải thể hiện đợc công dụng của chi phí. Đối
với mục tiêu quản trị nội bộ doanh nghiệp, toàn bộ chi phí sẽ đợc phân loại theo cách ứng
xử của chi phí. Kế toán phải phân tích chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp thành các khoản
mục chi phí biến đổi, chi phí cố định, lựa chọn các phơng pháp để tách chi phí hỗn hợp
thành chi phí biến đổi và chi phí cố định.
Chuyên đề thực trạng 21
Ghi chép kịp thời các chi phí trực tiếp cho đối tợng chi phí tại thời điểm phát
sinh chi phí.
Đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời cho nhà quản lý để kịp ra các
quyết định kinh doanh.
2.2.3. Các yêu cầu cơ bản
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một công việc quan trọng của
hạch toán kế toán. Nội dung hoàn thiện quy trình này luôn luôn đòi hỏi phải tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định của chế độ quản lý tài chính kế toán hiện hành. Cần có các giải
pháp để tăng cờng công tác thu thập thông tin kịp thời để xử lý đợc các thông tin về kế
toán một cách chính xác, đầy đủ.
Kết hợp có hiệu quả việc thu thập thông tin vừa đồng thời phục vụ cho công tác
kế toán tài chính vừa phục vụ cho công tác kế toán quản trị. Hệ thống kế toán quản trị có
thể khai thác thông tin từ các chứng từ, biểu mẫu, báo cáo và tài liệu của kế toán tài
chính, hạn chế đợc rất nhiều chi phí và thời gian.
2.2.4. Phơng hớng hoàn thiện.
Hoàn thiện những nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm còn cha phù hợp theo chế độ kế toán tài chính hiện hành, thực hiện đầy đủ mọi

nguyên tắc kế toán, đảm bảo các thông tin chi phí do kế toán cung cấp cho các đối tợng
quan tâm là hoàn toàn chính xác.
Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí - giá thành trong các doanh nghiệp
nhằm phục vụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
2.3. Các nội dung hoàn thiện
2.3.1. Theo nội dung của Kế toán tài chính
2.3.1.1. Hoàn thiện hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng
Trong quá trình sản xuất, việc mắc phải các lỗi kỹ thuật dẫn đến sản phẩm không đạt
chất lợng nh yêu cầu là một điều không thể tránh đợc đối với các doanh nghiệp sản xuất. Sản
phẩm hỏng có thể xảy ra ở nhiều công đoạn sản xuất nh khâu chuẩn bị vật t, khâu đúc phôi,
khâu gia công cơ khí, khâu hoàn thiện và lắp đặt,.... gây thiệt hại đáng kể cho doanh nghiệp.
Có thể chia thiệt hại về sản phẩm hỏng thành hai mức thiệt hại nh sau:
- Trờng hợp sản phẩm hỏng trong định mức: Trong quá trình lập định mức cho công
nhân, doanh nghiệp có thể quy định mỗi công nhân đợc phép sai hỏng 0,02% trên tổng số sản
phẩm đợc giao hoặc trong quá trình định mức công việc cho các Xởng sản xuất, doanh
nghiệp có thể quy định mức chi phí sai hỏng tối đa là bao nhiêu. Nếu số sai hỏng trong phạm
vi cho phép đó thì ngời công nhân hay Xởng sản xuất đó không phải đền bù.
Chuyên đề thực trạng 22
- Trờng hợp sai hỏng ngoài định mức: Nếu số sai hỏng vợt ngoài định mức cho phép
nêu trên thì ngời công nhân gây sai hỏng hoặc Xởng sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất công
đoạn đó phải bồi thờng thiệt hại. Có trờng hợp lỗi sai hỏng do nguyên nhân khách quan nh
máy móc hỏng giữa chừng thì doanh nghiệp có thể coi đó là chi phí bất thờng.
* Cách xác định chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Để cho đơn giản và thuận tiện trong việc xác định chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng,
các doanh nghiệp nên sử dụng chi phí định mức. Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất hay một
đơn hàng hợp đồng, doanh nghiệp phải xác định đợc định mức chi phí sản xuất loại sản
phẩm, đơn hàng đó theo từng công đoạn sản xuất sản phẩm trớc khi tiến hành sản xuất. Thiệt
hại về sản phẩm hỏng đợc tính bằng cách lấy số sản phẩm hỏng nhân với chi phí định mức
sản phẩm sản xuất sản phẩm tại các công đoạn nhân với mức độ hoàn thành tơng đơng.
* Phơng pháp kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:

- Sản phẩm hỏng trong định mức: đợc hạch toán theo nh sau:
Không tổ chức hạch toán theo dõi riêng biệt số thiệt hại về sản phẩm hỏng, mà coi nh
toàn bộ chi phí của số sản phẩm hỏng đó là chi phí sản xuất chính phẩm, số phế liệu thu hồi
đợc ghi giảm chi phí của sản phẩm hoàn thành.
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức:
+ Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng:
Nợ TK 1381
Có TK 152,153,334,338,241
+Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc
Nợ TK TK 1381
Có 154,155,157,632
+ Căn cứ vào kết quả xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 152 - phế liệu thu hồi
Nợ TK 334 - trừ lơng công nhân
Nợ TK 811 - coi nh là khoản tổn thất.
Có TK 1381
2.3.1.2. Hoàn thiện hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất, có những thời gian ngừng sản xuất là do ngừng sản
xuất để sửa chữa, bảo dỡng máy móc theo định kỳ, máy hỏng đột xuất, chờ vật t đầu vào,
Chuyên đề thực trạng 23
ngừng sản xuất do không có hợp đồng, đơn đặt hàng. Có thể do những nguyên nhân khách
quan nh: thiên tai, hoả hoạn,....
Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất bao gồm chi phí tiền lơng phải trả cho công nhân chờ
việc, lãi vay ngân hàng, các khoản bồi thờng do chậm tiến độ hợp đồng,.... nhng chủ yếu vẫn
là chi phí tiền lơng. Thông thờng tiền lơng phải trả cho công nhân trong trờng hợp ngừng sản
xuất thấp hơn so với mức lơng hàng tháng họ đợc hởng.
Các trờng hợp thiệt hại do ngừng sản xuất hầu hết là nằm trong kế hoạch của doanh
nghiệp nh ngừng sản xuất để bảo dỡng máy móc thiết bị định kỳ hay do không có đơn đặt
hàng.
Vì vậy, phơng pháp kế toán thiệt hại ngừng sản xuất đợc thực hiện trên TK 335 - chi

phí trích trớc theo các bút toán sau:
+ Khi trích trớc chi phí ngừng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 - Chi tiết theo đối tợng chi phí
Có TK 335
+ Khi phát sinh chi phí trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334 - Lơng phải trả cho công nhân
Có TK 112 - Lãi phải trả cho ngân hàng
Có TK 111 - Chi phí bồi thờng do chậm tiến độ hợp đồng,...
Trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng nh ngừng sản xuất do chậm vật t đầu vào, do máy
hỏng đột xuất,... Do các chi phí bỏ ra trong thời gian này không đợc chấp nhận nên kế toán
phải theo dõi riêng trên tài khoản 142 - Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất. Cuối kỳ, sau khi trừ
đi phần thu hồi (nếu có) hoặc phần đợc bồi thờng, giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập
nh khoản chi phí thời kỳ.
Cụ thể:
+ Chi phí thực tế phát sinh do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Nợ TK 142
Có TK 334,338,152,111
+ Kết quả xử lý:
Nợ TK 1381 - Giá trị bồi thờng
Nợ TK 811- Coi nh khoản tổn thất
Chuyên đề thực trạng 24
Có TK 142
2.3.1.3. Hoàn thiện phơng pháp tính giá thành.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, đối tợng tính giá thành sản
phẩm là sản phẩm của từng đơn hàng. Vì vậy, kỳ tính giá thành nên chọn là khi đơn hàng
hoàn thành và phơng pháp tính giá thành nên chọn là phơng pháp tổng cộng chi phí. Những
đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo vẫn cha hoàn thàh thì toàn bộ chi phí tập hợp đợc đều coi là sản
phẩm dở dang. Những đơn hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp đợc theo đơn hàng
chính là giá thành của đơn và giá thành đơn vị sẽ đợc tính bằng cách lấy tổng giá thành của

đơn hàng chia cho tổng số sản phẩm trong đơn.
Trong một số trờng hợp cần thiết phải tính khối lợng công việc hoàn thành trong kỳ thì
đối với những đơn hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của
đơn đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch và mức độ hoàn thành của đơn.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất các loại mặt hàng truyền thống, phơng pháp tính
giá thành nên chọn là phơng pháp tổng hợp chi phí theo phân xởng kết hợp với phơng pháp tỷ
lệ theo phơng án tính giá thành phân bớc không có bán thành phẩm.
Lấy ví dụ tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí, bằng phơng pháp tổng hợp chi
phí theo phân xởng, kế toán sẽ tính đợc giá thành cho từng nhóm sản phẩm cụ thể. Trong mỗi
nhóm sản phẩm, căn cứ vào giá thành định mức của từng loại sản phẩm để phân bổ giá thành
cho từng loại sản phẩm. Nh vậy, hệ số phân bổ sẽ bằng Tổng giá thành thực tế / Tổng giá
thành định mức.
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
Bảng phân bổ giá thành
Tháng 11/2002
Đơn vị tính: đồng
TT Tên sản phẩm ĐV
tính
Số l-
ợng
Giá thành định
mức đơn vị
Giá thành
thực tế
Giá thành thực
tế đơn vị
1 Bàn ren Cái 250 51.500 2.748.200 50.993
2 Taro
- Taro 8
- Taro 9

- Taro 10
Cái
Cái
Cái
Cái
125
592
130
4.200
4.500
5.000
6.351.500
5.166
5.535
6.150
Chuyên đề thực trạng 25

×