Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.97 KB, 21 trang )

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
lời mở đầu

Nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp hiện nay đang là
nhiệm vụ hàng đầu của Nhà nớc và các thành phần kinh tế. Đặc biệt trong điều
kiện hội nhập với khu vực và thế giới, Việt Nam phải đối diện với một môi tr-
ờng kinh doanh khắc nghiệt, đầy biến động. Trong bối cảnh đó, sự tồn tại lâu
dài của doanh nghiệp trở nên mong manh nếu chỉ nhờ vào sự giúp đỡ bên
ngoài, chỉ tính từng bớc đi ngắn ngủi, không quản lí hiệu quả và đặt ra chiến l-
ợc cụ thể cho từng quá trình kinh doanh của mình.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp sản xuất là vấn đề quan trọng trong công tác quản lí của doanh nghiệp.
Sản xuất sản phẩm là khâu chủ yếu nhng hạch toán đúng chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm mới đem lại cho doanh nghiệp kết quả kinh doanh thực sự.
Nếu nh giá thành đợc tính toán lại quá cao so với giá thành thực tế của sản
phẩm, nó sẽ không đủ năng lực cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại trên
thị trờng. Đó là một trong những yếu kém hiện nay của các doanh nghiệp sản
xuất ở ta. Hoạt động hạch toán ở khâu này đang bị nhiều lời kiến nghị về tính
tiêu cực của nó đang dần làm hạn chế năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của các doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, khi phần lớn các doanh
nghiệp sản xuất đang đợc cổ phần hoá thì tính chính xác của hoạt động này
còn là vấn đề bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động trong doanh nghiệp. Chính
vì vậy, nâng cao tính hiệu quả, chính xác và khoa học của công tác hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm đang là vấn đề cấp thiết đối với các doanh
nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế.
Là một sinh viên tôi nhận thức đợc tính quan trọng và cấp thiết của vấn
đề này trong các doanh nghiệp hiện nay. Với trình độ hiểu biết hạn chế của
mình, tôi xin mạo muội đa ra một vài ý kiến đóng góp thể hiện trong đề tài
nghiên cứu: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm với những nội dung cơ bản sau:


Phần I. Lí luận chung về hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm

Phần II. Thực trạng tình hình kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm.

Phần III. Một số ý kiến đề xuất .
1
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần I. lí luận chung về hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm
I. một số khái niệm và các nguyên tắc kế toán đợc
thừa nhận trong hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm:

1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, hao
phí lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã thực tế
bỏ ra trong thơì kì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, ngời ta phân loại chi phí sản xuất
thành các loại khác nhau.
- Nếu theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, có các loại:
+ Chi phí về nguyên vật liệu.
+ Chi phí về tiền lơng.
+ Chi phí về các khoản trích theo lơng.
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí về khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài (điện, nớc, điện thoại, vận chuyển,...).
+ Các chi phí bằng tiền khác.
- Nếu theo khoản mục giá thành có các loại:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm trị giá nguyên vật liệu đã sử
dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng phải trả, các khoản tính trích
theo lơng phải trả nhân công trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí trực tiếp khác phục
vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm.
- Nếu theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm hiện
hành:
+ Chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi so với tổng sản
lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí tiền thuê nhà, khấu hao tài sản cố định theo
thời gian,....
+ Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi biến động tỉ lệ thuận so với
tổng sản lợng hoàn thành nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng,...
+ Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mang đặc điểm của hai loại chi phí
trên.
2
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc phân chia chi phí sản xuất thành các loại khác nhau tuỳ thuộc vào
từng nội dung kinh tế giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng trong khâu tính giá
thành sản phẩm, nâng cao tính chính xác, giảm sự trùng lặp khi tính giá thành.
2. Các yêu cầu của kế toán chi phí và giá thành trong các doanh nghiệp:
- Tổ chức kế toán chi phí và giá thành phải phù hợp với đặc điểm qui
trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
- Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lí nói chung, trình độ và năng
lực của cán bộ kế toán nói riêng.
- Phải phù hợp với điều kiện vật chất và phơng diện tính toán.
- Phải đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ, nhanh chóng, kịp
thời phục vụ cho quản trị.
- Đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
3. Quán triệt các nguyên tắc kế toán chung đợc thừa nhận thể hiện trong

kế toán chi phí và giá thành sản phẩm:
Các nguyên tắc kế toán chung đợc thừa nhận bao gồm:
1. Đơn vị kế toán.
2. Nguyên tắc tiếp tục hoạt động.
3. Đơn vị tính toán (thớc đo tiền tệ).
4. Kỳ kế toán.
5. Nguyên tắc giá phí (giá gốc).
6. Nguyên tắc doanh thu thực hiện.
7. Nguyên tắc phù hợp.
8. Nguyên tắc khách quan.
9. Nguyên tắc nhất quán.
10. Nguyên tắc thận trọng.
11. Nguyên tắc thực chất.
12. Nguyên tắc đầy đủ, dễ hiểu.
Theo thông lệ quốc tế, các doanh nghiệp hạch toán giá thành theo phơng
pháp tính giá thành sản xuất. Các khoản chi phí sản xuất liên quan đến giá trị
hàng tồn kho (giá trị sản phẩm nhập kho, giá trị sản phẩm đang chế tạo) còn
chi phí ngoài sản xuất là chi phí phát sinh trong thời kì kế toán ghi là tổn thất
của thời kì đó. Những nội dung đó cuối cùng đều đợc trình bày theo các chỉ
tiêu liên quan đến các báo cáo tài chính của doanh nghiệp (bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh). Và do vậy, tất yếu kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cũng chịu sự chi phối bởi các nguyên tắc kế
toán chung đợc thừa nhận. Trong khuôn khổ đề tài xin chỉ đợc đề cập đến một
số nguyên tắc sau:
3
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Nguyên tắc giá phí (giá gốc):
Theo nguyên tắc này, đòi hỏi việc đo lờng tính toán về vốn, doanh thu và
chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí. Giá phí của tài sản là toàn bộ chi phí cần
thiết và hợp lí phải bỏ ra để có đợc tài sản đó và sẵn sàng đa nó vào sử dụng.

b. Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc này đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng phơng pháp
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và tính toán trên cơ sở nhất quán trong các kì
kế toán. Nguyên tắc này chi phối rất lớn đối với công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, trong việc tính giá hàng tồn kho, trích khấu
hao tài sản cố định, phân bổ các chi phí cần phân bổ, đánh giá sản phẩm làm
dở,... đã lựa chọn phơng pháp nào thì áp dụng đảm bảo nhất quán giữa các kì.
Việc áp dụng các phơng pháp kế toán thống nhất từ kì này sang kì khác sẽ cho
phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính
so sánh.
c. Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc này đòi hỏi lựa chọn giải pháp ít ảnh hởng nhất tới vốn chủ sở
hữu, doanh thu đợc ghi nhận khi có chứng cứ chắc chắn, còn chi phí đợc ghi
nhận khi có chứng cứ có thể (cha chắc chắn).
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị tr-
ờng để tồn tại, phát triển và đứng trớc những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy,
để tăng năng lực của các doanh nghiệp trong việc ứng phó các rủi ro, nguyên
tắc thận trọng cần đợc áp dụng. Một ứng dụng điển hình của nguyên tắc thận
trọng là tăng tốc độ khấu hao và trích lập các khoản dự phòng.
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi trên Bảng cân đối kế toán, tài sản phải đợc
phản ánh theo giá trị tài sản ròng:
Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản + Khoản dự phòng.
Các doanh nghiệp đợc phép trích lập dự phòng giảm giá đầu t chứng
khoán, dự phòng nợ phải thu khó đòi, và dự phòng giảm giá hàng tồn kho để
hạch toán vào chi phí.
d. Nguyên tắc phù hợp:
Theo nguyên tắc này, tất cả các giá phí xuất hiện trong việc tạo ra doanh
thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kì nào, nó phải phù hợp với kì mà trong đó
doanh thu đợc ghi nhận. Theo đó, các giá phí có liên hệ trong việc tạo ra các
khoản doanh thu của một thời kì là các chi phí của thời kì đó. Các khoản chi

phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp đợc coi là phí tổn thời kì, còn giá
vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hoá mua vào đợc ghi nhận là chi phí thời kì
vào kì mà nó đợc bán. Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho thông tin
trên báo cáo tài chính bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hớng phát triển thực
của lợi nhuận doanh nghiệp. Điều này có thể gây ra rủi ro thông tin cho
những ngời sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp.
4
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Các nguyên tắc kế toán là căn cứ chủ yếu để định ra các chế độ kế toán,
là điều kiện tiền đề của công tác kế toán. Các nguyên tắc kế toán đợc áp dụng
kết hợp với nhau, song tuỳ vào điều kiện thực tế mà có thể chú trọng vào
nguyên tắc nào hơn và vận dụng mỗi nguyên tắc tới mức độ nào phù hợp với
thực tế của mỗi quốc gia. Kế toán chi phí và giá thành có liên quan trực tiếp và
ảnh hởng rất lớn đến tính trung thực, hợp lí của các thông tin trên báo cáo tài
chính, vì thế trong xu thế quốc tế hoá nói chung, trong công tác kế toán quán
triệt của nguyên tắc kế toán chung đợc thừa nhận càng trở nên cần thiết để kế
toán thực sự trở thành ngôn ngữ kinh doanh.
ii. nội dung hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm:
1. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Tài khoản sử dụng:
+ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu:
Bên Nợ: tập hợp trị giá nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất.
Bên Có: - trị giá nguyên vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho.
- kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài
khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 621 cuối kì không có số d.
+ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu:

Bên Nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản liên
quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 cuối kì không có số d.
+ TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu:
Bên Nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung.
Bên Có: kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tợng
sang tài khoản có liên quan.
TK 627 cuối kì không có số d.
+ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Kết cấu:
Bên Nợ: tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì.
Bên Có: - các khoản thu đợc ghi giảm chi phí sản xuất,
- giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất.
D nợ: Chi phí sản xuất dở dang trong kì.
5
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng đối t-
ợng tổng hợp chi phí sản xuất nh phân xởng sản xuất, loại sản phẩm.
1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho sản xuất:
Nợ 621 trị giá nguyên vật liệu
Có 152 xuất dùng
- Mua nguyên vật liệu đa thẳng vào bộ phận sản xuất (không qua nhập kho):
+ Sản xuất sản phẩm chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ 621 giá mua nguyên liệu cha có VAT
Nợ 133 thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có 331, 112,111, 141 tổng số tiền theo giá thanh toán
+ Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu VAT hoặc chịu VAT

theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ 621 trị giá nguyên liệu theo
Có 331, 112, 111, 141 giá thanh toán
- Trờng hợp có nguyên vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho:
Nợ 152 trị giá nguyên vật liệu
Có 621 nhập kho
- Cuối kì kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (trị giá nguyên vật liệu
thực tế đã sử dụng sản xuất sản phẩm):
Nợ 154 chi phí nguyên vật liệu
Có 621 trực tiếp
* Đối với các doanh nghiệp sản xuất có phế liệu thu hồi do việc sử dụng
nguyên vật liệu có thể ghi giảm chi phí nguyên vật liệu ngay trên TK 621
Nợ 152 trị giá phế liệu
Có 621 thu hồi
1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Tính tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ 622 tiền lơng
Có 334
- Tính trích các khoản theo lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ 622
Có 3382 kinh phí công đoàn
Có 3383 bảo hiểm xã hội (19%)
Có 3384 bảo hiểm y tế
- Tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
Mức trích trớc tiền lơng = Tổng số tiền lơng nghỉ phép theo KH (năm)
nghỉ phép tháng 12
Nợ 622 trích trớc tiền lơng nghỉ phép
Có 335 của công nhân
6
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- Doanh nghiệp phải thuê nhân công bên ngoài sử dụng phục vụ trực tiếp cho
quá trình sản xuất:
Nợ 622 tiền thuê nhân công
Có 3388 bên ngoài
- Cuối kì kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK154 để tính giá
thành sản phẩm:
Nợ 154 chi phí nhân công
Có 622 trực tiếp
1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
- Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc phạm vi chi phí sản xuất chung, kế
toán ghi vào bên Nợ TK 627. Tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi Có TK có
liên quan.
- Tính tiền lơng phải trả nhân viên quản lí phân xởng:
Nợ 627 tiền lơng
Có 334
- Tính trích các khoản phải trả nhân viên quản lí phân xởng:
Nợ 627
Có 3382 các khoản trích
Có 3383 theo lơng
Có 3384
- Xuất vật liệu và công cụ dụng cụ (loại phân bổ 1 lần) sử dụng phục vụ cho
quản lí phân xởng, phục vụ trực tiếp cho sản xuất:
Nợ 627 trị giá vật liệu, công cụ, dụng cụ
Có 152, 153 xuất dùng
- Xuất dùng công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần:
+ Khi xuất dùng:
Nợ 142 trị giá công cụ dụng cụ
Có 153 xuất dùng
+ Hàng tháng phân bổ chi phí mức phân bổ hàng tháng:
Nợ 627

Có 142
- Tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất:
Nợ 627 khấu hao
Có 214 TSCĐ
Nợ 009 số khấu hao đã tính
- Khi có các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ
trực tiếp cho quá trình sản xuất (điện, nớc, điện thoại,...):
+ Sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ 627 chi phí theo giá cha có VAT
Nợ 133 VAT đợc khấu trừ
Có 331, 111, 112, 141 tổng số tiền theo giá thanh toán
7
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu VAT hoặc chịu VAT
theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ 627 chi phí theo
Có 331, 111, 112, 141 giá thanh toán
+ Trờng hợp doanh nghiệp phải nộp thuế tài nguyên:
Nợ 627 thuế tài nguyên
Có 333 phải nộp
- Cuối kì tính, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng, tiêu thức
phân bổ có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực
tiếp, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ dựa trên đặc điểm qui trình sản xuất sản
phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất chung
với các tiêu thức lựa chọn:
Chi phí sản xuất chung
=
tổng chi phí sản xuất chung
*
tiêu thức phân

phân bổ cho từng đối tợng tổng tiêu thức phân bổ bổ của từng đ/t
Nợ 154 chi phí
Có 627 sản xuất chung
1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm:
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, việc tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành thực tế của sản phẩm đợc thực hiện trên TK 154 (chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang).
Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Bên Có: - các khoản thu đợc ghi giảm chi phí sản xuất
- giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất
D Nợ: chi phí sản xuất dở dang
Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng đối t-
ợng tổng hợp chi phí sản xuất nh phân xởng sản xuất, loại sản phẩm, sản
phẩm.
Cuối kì kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì:
Nợ 154 chi phí nguyên vật liệu
Có 621 trực tiếp
Nợ 154 chi phí nhân công
Có 622 trực tiếp
Nợ 154 chi phí sản xuất
Có 627 chung
Tính và kết chuyển giá thành thực tế sản phẩm đã sản xuất:
- Nếu đa vào nhập kho:
Nợ 155 giá thành thành phẩm
Có 154 nhập kho
- Nếu rao bán ngay tại phân xởng sản xuất:
8

×