Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Tivi tại Công ty TNHH điện tử DEAWOO - HANEL.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.15 KB, 94 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Lời cảm ơn !

Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ các thầy cô giáo cùng các bạn.

Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới các thầy, cô giáo khoa kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại học Nông nghiệp I - Hà nội và các thầy cơ giáo thuộc bộ mơn kế tốn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, đặc biệt là cô giáo: Lê Thị Minh Châu - Giáo viên bộ mơn kế tốn, người đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập.

Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ nhân viên phịng kế tốn tài chính Cơng ty TNHH điện tử Deawoo - Hanel, KS. Park Hong Kwon - người đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong thời gian thực tập tại cơ sở.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập cũng như khi thực hiện đề tài tốt nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó!

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> </b>

<b>phần I : Đặt vấn đề </b>

<b> 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. </b>

Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành công rực rỡ. Chúng ta vừa thoát khỏi một nền kinh tế tự cung tự cấp với một cơ chế quản lý quan liêu bao cấp trì trệ kéo dài hàng chục năm để chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.

Nhiều doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác ( kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế cá thể tiểu chủ, và kinh tế tư bản tư nhân ) đã lập ra cùng với nó là sản phẩm hàng hoá nước ta ngày càng phong phú và đa dạng đã dần đáp ứng đủ nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cho toàn xã hội. Việc gia nhập hiệp hội ASEAN cùng với xu thế quốc tế hố tồn bộ đời sống chính trị, kinh tế, xã hội để hoà nhập vào thế giới đã làm cho thị trường nước ta ngày một phong phú về hàng hố sản phẩm trong và ngồi nước, điều này đã gắn nền kinh tế nước ta gặp những khó khăn và thử thách trước mắt.

Hiện nay, trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức cạnh tranh, ra sức tìm chỗ đứng vững trên thị trường bằng các sản phẩm và hàng hoá của mình. Cho nên việc hàng hố ngày càng đa dạng và phong phú cả trong và ngoài nước là một điều hết sức khắc nghiệt và khó khăn cho các doanh nghiệp là muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải tìm mọi cách, mọi biện pháp để cạnh tranh và phát triển.

Do vậy, sản phẩm, hàng hố có thể cạnh tranh được trên thị trường phải là những sản phẩm, hàng hố có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và đương nhiên điều quan trọng khơng thể thiếu đó là sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng và giá bán phải hạ.

Mặt khác trong doanh nghiệp thì lợi nhuận ln là mục tiêu, là sự phấn đấu và là cái đích cần đạt tới. Như vậy, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì không những đầu ra của quá trình sản xuất phải được đảm bảo mà đầu vào cũng phải được đảm bảo. Nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp được mọi người tiêu dùng chấp nhận, địi hỏi doanh nghiệp phải ln phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá bán phù hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Một trong những biện pháp không thể không đề cập đến đó là Kế tốn, vì Kế tốn là một công cụ quản lý sắc bén phục vụ cho cơng tác quản lý chi phí và quản lý giá thành sản phẩm.

Kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ điện tử, Công ty điện tử Hà nội(Hanel) và Công ty điện tử Deawoo, Công ty linh kiện điên tử Deawoo có một lịch sử quan hệ hợp tác trên cơ sở Công ty Hanel là cơ sở sản xuất và lắp ráp Tivi màu mang nhãn hiệu Deawoo từ những năm đầu thập kỷ 90. Theo đó Cơng ty Hanel nhập khẩu linh kiện từ hai công ty Deawoo trên và lắp ráp Tivi màu mang nhãn hiệu Deawoo và tiêu thụ trên thị trường nội địa.

Thực tế cho thấy bên cạnh những việc làm được, những xu hướng thuận lợi còn có những vấn đề nảy sinh, những tồn tại vướng mắc cần phải giải quyết và nhìn nhận một cách khách quan từ đó mới có thể đề ra được những giải pháp thoả đáng đảm bảo cho phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi của người lao động. Hiện nay Công ty đang từng bước thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm bằng cách từng bước đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh.

Do vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của cơng tác Kế tốn trong các doanh nghiệp sản xuất, vì nó vừa là vấn đề có tầm quan trọng trong Kế tốn tài chính vừa là nội dung cơ bản của Kế toán quản trị.

Từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được vai trò quan trọng của Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong tồn bộ cơng tác Kế tốn của doanh nghiệp và kết hợp với tình hình thực tế tại Cơng ty, với những kiến thức và kinh nghiệm đã được học trong trường tôi tiến hành chọn đề tài nghiên cứu: <b><sup>((</sup></b><i>Hồn thiện cơng tác hạch tốn chi phí và tính giá thành </i>

<i><b>sản phẩm Tivi tại Công ty TNHH điện tử DEAWOO - hanel</b></i><b><sup> ))</sup></b> cho báo cáo tốt nghiệp của mình.

1.2. mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

<i><b>*, Mục tiêu chung. </b></i>

Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Nhà máy sản xuất Tivi thuộc Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel.

<i><b>*, Mục tiêu cụ thể. </b></i>

 Hệ thống hoá cơ sở lý luận tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với một doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

 Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với Công ty.

 Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất.

<b>1.3. đối tượng và phạm vi nghiên cứu. </b>

<i><b>*, Đối tượng nghiên cứu. </b></i>

Sản phẩm Tivi của Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel.

<i><b>*, Phạm vi nghiên cứu. </b></i>

Phạm vi về không gian : Nghiên cứu tại Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel

Phạm vi về thời gian : Nghiên cứu từ năm 1998 đến năm 2000.

Phạm vi về nội dung : Nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tivi tại Nhà máy sản xuất Tivi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Phần II: lý luận chung về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp </b>

<b>2.1. những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.</b>

<b>2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. </b>

<i><b> *, Khái niệm, bản chất kinh tế của chi phí sản xuất. </b></i>

Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất thường xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về các loại đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động của con người, các chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác. Để có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp tính tốn các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và được gọi là chi phí sản xuất.

<i>Như vậy : Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định( Tháng, quý, năm...) </i>

ở góc độ doanh nghiệp, để tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp phải bỏ ra hai bộ phận chi phí là: lao động vật hố và lao động sống. Đó là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tạo sản phẩm. Về mặt lượng chi phí sản xuất phải phụ thuộc vào hai nhân tố:

-Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.

-Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương đơn vị...

Điều này cho thấy, trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc đánh giá chính xác các chi phí sản xuất khơng những là yếu tố khách quan mà còn là một vấn đề trọng yếu nhằm xác định đúng đắn chi phí sản xuất, phù hợp với giá cảc thị trường tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế mới hiện nay.

Khi đề cập đến chi phí sản xuất cần phân biệt rõ chi phí sản xuất và chi phí của doanh nghiệp. Chi phí của doanh nghiệp là tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định bao gồm cho nhiều mục đích khác nhau trong đó có mục đích là cho sản xuất. Chi phí sản xuất có phạm vi hẹp hơn chi phí của doanh nghiệp và nằm trong chi phí của doanh nghiệp. ở

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

doanh nghiệp cũng cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Đây là hai khái niệm khơng hồn tồn giống nhau, có trường hợp chi phí không phải là chi tiêu và có trường hợp chi tiêu khơng phải là chi phí.

Chi phí sản xuất là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong kỳ, còn chi tiêu chỉ là sự giảm đi đơn thuần của các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp khơng kể nó được dùng vào việc gì. Như vậy, chi tiêu và chi phí có sự khác biệt nhau về số lượng và thời gian. Chi phí có phạm vi hẹp hơn chi tiêu, chi tiêu cũng có thể là chi phí ( mua NVL đưa ngay vào sản xuất ) nhưng chi tiêu không phải là chi phí ( mua NVL nhập kho khơng sử dụng đến). Mặt khác, cũng có những khốn chi tiêu chưa xảy ra hoặc đã xảy ra ở kỳ trước được đưa vào chi phí kỳ này.

Việc phận biệt chi phí và chi tiêu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất cũng như nội dung, phạm vi và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất. Việc làm rõ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp giúp chúng ta tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Từ đó thì chỉ tiêu giá thành mới có tác dụng trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.

<i><b>*, Phân loại chi phí sản xuất. </b></i>

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại. Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại cho chi phí phù hợp. Sau đây là một số tiêu thức phân loại chủ yếu.

<i>Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. </i>

Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được xắp xếp chung vào một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng cho mục đích gì. Phân loại theo cách này, chi phí sản xuất được phân loại thành: Chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân cơng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền. Cách phân loại này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ.

<i>Phân loại theo mục đích, cơng dụng của chi phí. </i>

Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, do đó tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:

<i>Chi phí sản xuất , chế tạo sản phẩm: Là toàn bộ chi phí liên quan đến </i>

việc sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ đội

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

sản xuất. Chi phí này được chia thành: chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

+Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.

+Chi phí sản xuất chung(chi phí gián tiếp): Là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiên các lao vụ, dịch vụ ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất.

<i>Chi phí bán hàng: Là tồn bộ chi phí phục vụ cho q trình tiêu thụ sản </i>

phẩm(chi phí ngồi sản xuất).

<i>Chi phí hoạt động khác: Là chi phí phát sinh ngồi hoạt động sản xuất </i>

kinh doanh(chi phí hoạt động tài chính và chi phí bấ thường).

<i>Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí phục vụ và quản lý chung các </i>

hoạt động sản xuất kinh doanh(chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí khác).

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, cơng dụng cho phép xác định được các chi phí tính trong giá thành của sản xuất, lao vụ hồn thành và tính cho số sản phẩm, lao vụ đã tiêu thụ cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường.

Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho cơng tác kế tốn, chi phí sản xuất kinh doanh cịn có thể được phân loại theo các tiêu thức khác. căn cứ vào mối quan hệ giữa sản xuất kinh doanh với khối lượng sản phẩm lao vụ hồn thành, chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Căn cứ vào phương pháp hạch tốn tập hợp chi phí, chia thành chi phí phân bổ trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp.

<b>2.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành.</b>

<i><b>*, Khái niệm giá thành sản phẩm. </b></i>

Trong quá trình sản xuất - kinh doanh thì chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí tức là lượng chi phí bỏ ra trong kỳ. Để đánh giá được chất lượng sản xuất thì chi phí chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai là kết quả thu được từ sản xuất.

<i>Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao vụ đã hồn thành. </i>

Như vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động và lao động vật hoá đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất, tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và những khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.

Giá thành sản phẩm được tính tốn xác định theo từng loại sản phẩm dịch vụ cụ thể hoàn thành( Theo từng đối tượng tính giá thành ) và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn thành tồn bộ quy trình sản xuất tức là thành phẩm hoặc một số giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định tức là nửa thành phẩm.

<i><b>*, Phân loại giá thành sản phẩm. </b></i>

Trong thực tiễn cũng như trong lý luận, công tác quản lý kế hoạch hoá giá thành yêu cầu cần phân loại giá thành, thành các loại khác nhau. Trên các góc độ khác nhau nhằm vào những mục đích khác nhau, theo những tiêu thức phân loại khác nhau mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại tương ứng từ đó ta phân ra các loại giá thành sau:

<i>Giá thành kế hoạch: Việc tính tốn, xác định giá thành kế hoạch sản </i>

phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

<i>Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định </i>

mức cũng có thể thực hiện được trước khi sản xuất chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức, dự toán chi phí. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.

<i>Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của </i>

sản phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã được hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ.

Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật để sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp.

<b>*, M</b><i><b>ối quan hệ giữa chi phí sản xuất sản phẩm và giá thành sản phẩm. </b></i>

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí là biểu hiện mặt hao phí cịn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Cả chi phí sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm những hao phí về lao động sống(V) và lao động vật hoá(C) mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng. Sự khác nhau này xuất phát từ kỳ kế toán khác với kỳ sản xuất mà do tính chất kỹ thuật sản xuất sản phẩm tạo ra. Thông thường hàng tháng, doanh nghiệp phải được tính giá thành sản phẩm vào những ngày cuối tháng. Nhưng một số doanh nghiệp, gần đến ngày cuối tháng mới bỏ chi phí ra để sản xuất sản phẩm, những chi phí này cịn đang ở dưới dạng sản phẩm dở dang. Được tính vào giá thành sản phẩm chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc đã hồn thành khơng kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào.

Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất cũng khác giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất, không bao gồm các chi phí đã chi ra trong kỳ nhưng cịn chờ phân bổ dần cho kỳ sau, đồng thời phải cộng thêm các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh trong kỳ nhưng được tính vào giá thành sản phẩm và chi phí đã chi ra kỳ trước chưa phân bổ kết chuyển sang. Tức là tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định khác với tổng giá thành sản xuất của sản phẩm hồn thành cũng trong kỳ đó. Như vậy giữa hai chỉ tiêu này có sự khác nhau về lượng trừ khi sản phẩm dở dang đầu kỳ không có hoặc tương đương nhau.

<b>2.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. </b>

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhằm phục vụ cho kiểm tra, phân tích và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc là đối tượng chịu chi phí. Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào:

*, Tính chất sản xuất và quy trình cơng nghệ của sản phẩm: Là đơn giản hay phức tạp, quy trình cơng nghệ liên tục hay song song.

+Trong sản xuất giản đơn, sản phẩm cuối cùng nhận được là do chế biến liên tục vật liệu được sử dụng thì đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm hoặc tồn bộ quá trình sản xuất. Nếu sản xuất nhiều thứ, nhiều loại thì đối tượng có thể là nhóm sản phẩm.

+Trong sản xuất phức tạp, sản phẩm cuối cùng là do lắp ráp cơ học trong bộ phận, chế biến qua nhiều bước thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm.

*, Loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+Sản xuất đơn chiếc là sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành không lặp lại, đôi khi lặp lại ở các khoảng thời gian khơng xác định thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm, từng cơng trình, từng hạng mục cơng trình.

+Sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn là: Nhiều sản phẩm ở cùng một giai đoạn sản xuất, giai đoạn chế biến thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm.

*, Đặc điểm tổ chức sản xuất: Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức khác nhau.

Nếu doanh nghiệp có phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí. Nếu doanh nghiệp khơng có phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đối tượng chịu chi phí. Việc tập hợp chi phí theo phân xưởng phục vụ phân tích, kiểm tra chi phí ở phân xưởng, tạo điều kiện để xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp.

*, Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp:

Đối với doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ rộng rãi, đòi hỏi phải kiểm tra, phân tích kết quả hạch tốn chi phí theo phân xưởng thì các giai đoạn sản xuất cũng là đối tượng tập hợp chi phí.

*, Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành sản phẩm để từ đó xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp.

<b>2.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. </b>

Phương pháp hạch tốn chi phí là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong giới hạn tập hợp chi phí đã xác định. Mỗi phương pháp chỉ thích hợp với một loại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, vì thế việc áp dụng phương pháp nào vào hạch toán và phân bổ chi phí thì phải căn cứ trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác định, kế tốn mở thể chi tiết, sổ chi tiết chi phí sản xuất.

Định kỳ tổng hợp chi phí theo từng đối tượng, phục vụ cho việc phân tích, kiểm tra chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất - kinh doanh nội bộ doanh nghiệp.

Tuỳ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế tốn áp dụng một trong các phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất sau đây:

<i><b>*, Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm. </b></i>

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng sản phẩm riêng biệt hoặc theo tồn bộ q trình sản xuất (Nếu như sản xuất một sản phẩm). Đối với sản xuất đơn giản, sản xuất ra một thứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hạng sản phẩm nhưng có tổ chức phân xưởng thì chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm (Hoặc phân bổ theo tỷ lệ hoặc hệ số nếu như không được tập hợp trực tiếp). Cịn chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng sản phẩm theo một số tiêu thức phân bổ thích hợp.

Khi áp dụng phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo sản phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực tiếp.

<i><b>*, Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm. </b></i>

Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, phân loại theo nhóm sản phẩm, về cơ bản thì phương pháp này giống phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo sản phẩm. Khi hạch tốn chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm thì giá thành sản phẩm được tính bằng phương pháp liên hợp tức là đồng thời sử dụng các phương pháp: Trực tiếp, hệ số và tỷ lệ.

<i><b>*, Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm. </b></i>

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, phân loại theo từng chi tiết, bộ phận riêng biệt phù hợp với tính chất của quy trình cơng nghệ. Về cơ bản, phương pháp này giống hai phương pháp trên. Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất từ các bộ phận chi tiết.

<i><b>*, Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo giai đoạn cơng nghệ. </b></i>

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ. Trong mỗi giai đoạn công nghệ các chi phí lại phân bổ cho từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm.

Sau mỗi giai đoạn công nghệ, thu được bán thành phẩm hoàn thành và tiến hành nhập kho hoặc chuyển sang giai đoạn sau. Tuỳ vào yêu cầu có tính giá bán thành phẩm hay không mà áp dụng hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo bán thành phẩm, hoặc khơng tính giá bán thành phẩm. Khi một phần của bán thành phẩm được tiêu thụ ra ngoài.

Khi tổng hợp giá thành của sản phẩm hoàn thành, giá trị bán thành phẩm chuyển sang các giai đoạn chế biến tiếp theo được thể hiện trong một khoản mục <sup>((</sup> Bán thành phẩm tự chế <sup>))</sup>, hoặc tính hồn ngun trở lại theo khoản mục ban đầu của chúng theo quy định của chế độ tính giá hiện hành.

Ngoài những trường hợp nêu trên, mọi trường hợp khác hạch tốn chi phí theo giai đoạn công nghệ phải được tổ chức theo phương án không có bán thành phẩm. Theo phương án này các chi phí được tập hợp theo từng giai đoạn công nghệ và theo sản phẩm. Khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải cộng chi phí ở các giai đoạn cơng nghệ tương ứng theo từng khoản mục và theo từng sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Khi áp dụng phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo từng giai đoạn công nghệ, giá thành sản phẩm được xác định theo phương pháp: Trực tiếp, tổng cộng chi phí, tính hệ số, tính tỷ lệ. Chi phí sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm rất nhiều loại với tính chất khác nhau, nội dung khác nhau, vì thế khi chi phí sản xuất phát sinh được biểu hiện thành các khoản mục khác nhau và mỗi khoản mục có một phương pháp hạch toán khác nhau.

<b>2.2. kế toán tập hợp chi phí sản xuất.</b>

Chi phí của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí sau đó mới được biểu hiện thành các khoản mục khi tính giá thành sản phẩm.

Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính được giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành nghề, từng doanh nghiệp, phụ thuộc vào trình độ quản lý và hạch tốn...

Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất - kinh doanh, mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất hợp lý.

<b>2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. </b>

Nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tồn doanh nghiệp, kế tốn dùng TK 154: <sup>((</sup>Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang<sup>))</sup>. TK 154 được mở chi tiết theo từng nghành sản phẩm, từng nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm... của các bộ phận thuộc sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh phụ ( Kể cả th ngồi gia cơng chế biến ).

<i><b>*, Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154. </b></i>

+Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ( chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung ).

-Trị giá Nguyên vật liệu gia công xong nhập kho.

+Dư Nợ: Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang cuối kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>*, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. </b></i>

Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm ...) thì hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng thể tổ chức hạch tốn riêng được thì phải áp dung phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm.

Công thức phân bổ như sau:

Chi phí NVL phân bổ Tiêu thức phân bổ Tỷ lệ (Hệ số) Cho từng đối tượng cho từng đối tượng phân bổ Chi phí vật liệu cần phân bổ

Hệ số phân bổ

Tiêu thức phân bổ

Để theo dõi các khoản chi phí Ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 621: <sup>((</sup> chi phí NVL trực tiếp <sup>))</sup>. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất ).

*, Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621.

+Bên Nợ: Giá trị thức tế Nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.

+Bên Có:

-Trị gía ngun vật liệu sử dụng khơng hết nhập lại kho.

-Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá Nguyên vật liệu thực sử dụng cho sản xuất - kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm.

TK 621 khơng có số dư cuối kỳ.

<i><b>*, Chi phí nhân cơng trực tiếp. </b></i>

Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như: Tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.

Ngồi ra, chi phí nhân cơng trực tiếp cịn bao gồm các khoản đóng góp như các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được

=

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tính vào chi phí sản xuất theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Cách hạch tốn chi phí nhân công trực tiếp cũng tương tự như với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 622: <sup>((</sup> Chi phí nhân cơng trực tiếp <sup>))</sup>. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622:

+Bên Nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ, dịch vụ.

+Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.

Tài khoản 622 cuối kỳ khơng có số dư cuối kỳ.

<i><b>*, Chi phí sản xuất chung. </b></i>

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là những chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng TK 627: <sup>((</sup> Chi phí sản xuất chung <sup>))</sup>. Mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận dịch vụ.

Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 627:

+Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. +Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí lao vụ, dịch vụ.

Tài khoản 627 khơng có số dư cuối kỳ do đã kết chuyển hay phân bổ hết các loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ.

<i><b>*, Hạch tốn khấu hao tài sản cố định. </b></i>

Trong q trình sử dụng tài sản cố định, đại bộ phận tài sản cố định(Trừ đất đai) sẽ mất dần tính hữu ích của nó. Sự mất dần tính hữu ích TSCĐ gọi là hao mòn. Để phản ánh hao mòn TSCĐ trong q trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, ta sử dụng tài khoản 214 <sup>((</sup> Khấu hao TSCĐ <sup>))</sup>. Căn cứ vào quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước, hàng kỳ kế tốn tiến hành trích khấu hao toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo tỷ lệ và định mức đã xây dựng. TSCĐ phải khấu hao của doanh nghiệp bao gồm: TSCĐ hữu hình, vơ hình và TSCĐ đi thuê. Theo quy định của chế độ kế tốn mới thì chỉ đưa chi phí về khấu hao TSCĐ thuộc phạm vi phân xưởng vào chi phí sản xuất. Cịn TSCĐ thuộc phạm vi tồn doanh nghiệp hay phục vụ cho tiêu thụ bán hàng thì hạch tốn vào các tài khoản chi phí đó. Khấu hao máy móc thiết bị sản xuất cũng là một khoản chi phí cơ bản. Vì thế khi hạch tốn chúng ta có

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thể sử dụng các phương pháp hạch toán giống như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Với những máy móc sử dụng cho một đối tượng nào đó thì chi phí khấu hao có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Cịn những máy móc có liên quan tới nhiều đối tượng thì có thể tập hợp chung, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo các tiêu thức hợp lý.

Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 214.

+Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ( Thanh lý, nhượng bán, điều chuyển đi nơi khác...).

+Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trich khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các đơn vị thành viên.

+Số Dư bên Có: Giá trị hao mịn TSCĐ hiện có ở đơn vị. TK 214 - Hao mịn TSCĐ có 3 tài khoản cấp 2.

-TK 2141 - Hao mịn TSCĐ hữu hình. -TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê. -TK 2143 - Hao mịn TSCĐ vơ hình.

<i><b> *, Chi phí trả trước. </b></i>

Chi phí trả trước( cịn gọi là chi phí chờ phân bổ ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất - kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch tốn sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần hay quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tơí hiệu quả sản xuất - kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán. Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế tốn sử dụng TK 142: <sup>((</sup> Chi phí trả trước <sup>))</sup>.

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 142:

+Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh.

+Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí sản xuất - kinh doanh.

+Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất - kinh doanh.

Tài khoản 142 có hai tiểu khoản: TK 1421: Chi phí trả trước.

TK 1422: Chi phí chờ kết chuyển.

<i><b>*, Chi phí phải trả. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Chi phí phải trả(cịn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch tốn. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp khỏi đột biến tăng khi những khoản này phát sinh. Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 335: <sup>((</sup> Chi phí phải trả <sup>))</sup>.

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 335. +Bên Nợ:

-Chi phí phải trả thực tế phát sinh.

-Phần chênh lệch do chi phí trích trước đã ghi nhận lớn hơn chi phí thực tế phát sinh hạch tốn giảm chi phí sản xuất - kinh doanh.

-Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: ( Sản phẩm tái chế ) là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.

-Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không mang lại lợi ích kinh tế.

Dù sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được hay không thể sửa chữa được nhưng nếu sản phẩm hỏng đó doanh nghiệp có dự tính trước (Sản phẩm trong định mức) thì tồn bộ giá trị sản phẩm hỏng được tính vào chi phí sản xuất - kinh doanh trong kỳ cho các sản phẩm chính ( Tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm chính).

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Nếu doanh nghiệp không dự tính trước ( Sản phẩm hỏng ngồi định mức) thì toàn bộ phần giá trị sản phẩm hỏng ( trừ đi phần phế liệu thu hồi) được tính vào thiệt hại trong sản xuất( tính vào chi phí bất thường).

Ngoài ra đối với sản phẩm hỏng trong thời gian bảo hành sản phẩm, mọi chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 641 coi như một khoản phí tổn thời kỳ.

<i>*, Thiệt hại về ngừng sản xuất. </i>

Trong thời gian ngừng sản xuất, vì những nguyên nhân chủ quan hay khách quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định. Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.

Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi trên TK 335: <sup>((</sup> Chi phí phải trả <sup>))</sup>. Cuối kỳ sau khi đã trừ đi phần thu hồi( nếu có, hoặc do bồi thường ) giá trị thiệt hại thực sẽ trừ vào thu nhập như khoản chi phí thời kỳ.

<b>Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên </b>

TK 621 TK 154 TK 152 K/c CF NVL trực tiếp

Giảm CFSP TK 622

K/c CF NC trực tiếp sản xuất

TK 155, 152

TK 627 thành phẩm

K/c CF sản xuất chung TK 632 Giá trị t/tế SF

bán thẳng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. </b>

Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không liên tục. Bởi vậy, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hồn thành, của hàng hố đã tiêu thụ.

Để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất - kinh doanh trong trường hợp này, kế toán sử dụng tài khoản 631:<sup> ((</sup> Giá thành sản xuất <sup>))</sup>. TK 631 phải được hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí ( phân xưởng, đội sản xuất...) theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 631: +Bên Nợ:

-Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.

-Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. +Bên Có:

-Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154: <sup>((</sup> Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang<sup>))</sup>.

-Giá thành sản phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 631 <sup>(( </sup> Trị giá hàng bán<sup>))</sup>.

Tài khoản 631 khơng có số dư cuối kỳ.

<i><b>*, Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. </b></i>

Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí Nguyên vật liệu xuất dùng rất khó phân định đâu là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý, tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để khắc phục cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, kế tốn cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng ( phân xưởng, bộ phận sản xuất...).

Để phản ánh các chi phí Nguyên vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất - kinh doanh, kế toán sử dụng TK 621: <sup>((</sup> Chi phí NVL trực tiếp <sup>))</sup>. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo chứng từ xuất dùng Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán. Sau khi tiến hành kiểm tra và xác định giá trị nguyên vật liệu, dụng cụ tồn kho và hàng mua đang đi đường.

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

TK 611 TK 152,153 TK 621 TK 631

Giá trị NVL tồn kho

K/c giá trị NVL

Trị giá NVL dùng cho SX - KD

vào giá thành SX

<i><b> *, Chi phí nhân cơng trực tiếp. </b></i>

Về chi phí nhân cơng trực tiếp, cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hồn thành, kế tốn tiến hành kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng bằng bút toán:

Nợ TK 631 Có TK 622.

<i><b>*, Chi phí sản xuất chung. </b></i>

Tồn bộ chi phí sản xuất chung cuối kỳ được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng, tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm, lao vụ để tính giá thành và ghi sổ:

Nợ TK 631 Có TK 627.

Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

TK 611 TK 154 TK 631 TK 154 TK 152

Trị giá NVL K/c trị giá SF dở K/c trị giá SF dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ tồn kho c/kỳ

Trị giá NVL xuất dùng Chi phí NVL, d/cụ cho sản xuất - kinh doanh

Tổng giá thành SX

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

TK 622

của SF lao vụ, dvụ Chi phí nhân cơng trực tiếp hoàn thành TK 627

Chi phí sản xuất chung

<b>2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. </b>

<b>2.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. </b>

Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp thu được những sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ(thành phẩm) nhưng cũng có thể đến cuối kỳ những khoản chi phí bỏ ra chưa tạo ra thành phẩm, bộ phận chi phí đó gọi là sản phẩm dở dang. Để tính được giá thành của số thành phẩm hoàn thành trong kỳ, đến cuối kỳ, kế toán phải xác định được giá trị sản phẩm dở dang gọi là đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc tính giá thành sản phẩm chính xác và khách quan sẽ phụ thuộc một phần lớn vào việc đánh giá sản phẩm dở dang. Do vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang phải xác định được mức độ hoàn thành của từng loại sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn chế biến, đồng thời vận dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho phù hợp.

Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được áp dụng trong các doanh nghiệp như sau:

<i><b>*, Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. </b></i>

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành sản phẩm và sản phẩm dở dang có giá trị nhỏ, không chênh lệch lớn giữa các kỳ. Theo phương pháp này thì chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ trích chi phí ngun vật liệu trực tiếp cịn các chi phí khác tính cho thành phẩm. Việc tính đó dựa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất và số lượng hoàn thành, số lượng làm dở.

Phương pháp này đơn giản, dễ tính tốn, phục vụ kịp thời cho việc tính giá thành phẩm nhưng có nhược điểm là kém chính xác vì loại bỏ chi phí chế

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

biến cho sản phẩm làm dở. Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có tỷ trọng Nguyên vật liệu trực tiếp từ 70% - 90% trong giá thành sản phẩm và bỏ vào sản xuất một lần ngay từ đầu với quy trình cơng nghệ chế biến kiểu liên tục.

<i><b>*, Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. </b></i>

Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp có đặc điểm là chi phí Ngun vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không nhiều trong giá thành sản phẩm, các chi phí khác chiếm tỷ trọng không đồng đều và không đáng kể trong giá thành, khối lượng sản phẩm dở dang lớn không đều giữa các kỳ. Phương pháp này cho ta kết quả có độ chính xác cao nhưng khối lượng tính tốn nhiều, phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất.

<i><b>*, Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang theo giá thành định mức. </b></i>

Trong trường hợp này, căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang, tỷ lệ hồn thành của nó và giá thành kế hoạch để xác định giá trị sản phẩm dở dang.

Giá trị Khối lượng Tỷ lệ hoàn sản phẩm = sản phẩm dở x thành xác dở dang cuối kỳ định ( % )

Tuy nhiên, mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở có ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau. Khi tổ chức vận dụng vào doanh nghiệp thì cần xem xét phương pháp nào phù hợp với đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp cũng như trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

<b>2.3.2. phương pháp tính giá thành sản phẩm. </b>

Tính giá thành sản phẩm như một phương pháp của hạch toán kế toán là tổng hợp các phương thức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất vào các đối tượng tính giá thành theo một nội dung và trình tự khoa học. Như vậy, giữa tính giá thành sản phẩm và hạch tốn chi phí sản xuất có quan hệ hữu cơ với nhau. Hạch tốn chi phí sản xuất ngồi việc phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo nghiệp vụ quá trình sản xuất, phải đáp ứng tối đa những đòi hỏi của phương pháp tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, hạch toán chi phí sản xuất chưa phải là mục tiêu của phương pháp tính giá thành sản phẩm, nó chỉ là cơ sở, phương tiện, là một giai đoạn đầu tiên của tính giá thành sản phẩm. Hạch tốn chi phí sản xuất dù đầy đủ và chi tiết đến đâu cũng chỉ phản ánh được một mặt của quan hệ này - mặt chỉ ra quá trình sản xuất. Hơn nữa, dù chi tiết đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đâu, hạch toán chi phí sản xuất cũng khơng thể đáp ứng đầy đủ được mọi địi hỏi của phương pháp tính giá thành sản phẩm. Vì vậy ngồi việc hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cịn phải vận dụng các phương pháp kỹ thuật nhằm nêu ra chính xác nhất quan hệ giữa chi phí sản xuất và kết quả của từng hoạt động sản xuất - kinh doanh cụ thể:

<b>Tóm lại: Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp kỹ thuật, </b>

sử dụng số liệu của chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định. Tuỳ theo đặc điểm chi phí, quy trình cơng nghệ sản xuất và đói tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định để sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được áp dụng là:

<i><b>*, Phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn ( phương pháp trực tiếp ). </b></i>

Phương pháp này thường được sử dụng với doanh nghiệp có kỳ tính tốn giá thành sản phẩm phù hợp với kỳ báo cáo. Quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, ổn định có đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, chu trình sản xuất ngắn, mỗi bộ phận sản xuất chỉ đảm nhiệm chế biến một loại sản phẩm.

Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ, giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ để xác định giá thành sản phẩm.

( 1 đơn vị ) Khối lượng sản phẩm hồn thành

Trên cơ sở tính giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ, giá trị sản xuất làm dở cuối kỳ, kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm. Phương pháp này chỉ được áp dụng cho những đơn vị sản xuất - kinh doanh có quy trình cơng nghệ giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm hồn thành, mặt hàng ít, khối lượng sản phẩm lớn.

<i><b>*, Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp trong cùng một quá trình sản xuất, chế biến vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ mà đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Muốn tính được giá thành sản phẩm chính, phải xác định được giá trị sản phẩm phụ. Giá trị sản phẩm phụ thường được xác định theo giá thành kế hoạch hoặc theo giá bán ra bên ngồi. Từ sổ tập hợp chi phí sản xuất và giá trị sản phẩm phụ, kế tốn tính được tổng giá thành của sản phẩm chính.

Cơng thức tính như sau:

Tổng giá Sản phẩm Chi phí SX Sản phẩm Chi phí SX

thành của = làm dở + phát sinh - làm dở - sản phẩm sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phụ thu hồi chính

<i><b>*, Phương pháp phân bước. </b></i>

Phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, kế tiếp nhau, sản phẩm của giai đoạn trước là đối tượng để tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là quy trình sản xuất của từng giai đoạn, từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là thành phẩm ở giai đoạn cuối và có thể là bán thành phẩm ở mỗi giai đoạn. Xuất phát từ việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm chỉ là thành phẩm hay là cả thành phẩm và bán thành phẩm ở mỗi bước mà phương pháp phân bước lại chia thành:

-Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. -Phương pháp phân bước khơng tính giá thành bán thành phẩm.

<i>*, Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm bước trước. </i>

Theo phương pháp này, kế toán phải lần lượt tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau, cứ tuần tự như vậy cho đến khi tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp <sup>(( </sup>kết chuyển tuần tự<sup> ))</sup>.

Nếu việc kết chuyển chi phí theo số tổng cộng, người ta gọi là kết chuyển tuần tự tổng hợp và để phản ánh đúng khoản mục chi phí trong giá thành, người ta phải hồn ngun giá thành. Do đó cơng việc tính tốn phức tạp này hiện nay ít được áp dụng.

Nếu việc kết chuyển chi phí theo khoản mục, người ta gọi kết chuyển từng khoản mục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Trình tự tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục được thể hiện qua sơ đồ sau:

-Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ giai đoạn 2.

-Lập bảng tính giá thành nửa thành phẩm(Thành phẩm giai đoạn 2)

<i>*, Phương pháp phân bước khơng tính giá thành bán thành phẩm bước trước. </i>

Phương pháp này không cần phải kết chuyển tuần tự mà chỉ cần tinhs tốn phần chi phí của mỗi giai đoạn cấu thành trong giá thành sản phẩm hoàn thành, sau đó tổng cộng song song cùng một lúc tồn bộ chi phí của các giai đoạn sẽ được tính giá thành cuối cùng. Do đó phương pháp này cịn được gọi là phương pháp kết chuyển song song.

Theo phương pháp này, chi phí của từng giai đoạn trong thành phẩm được tính như sau:

Chi phí SX Chi phí SX giai đoạn 1 Thành phẩm

trong t/ phẩm Bán thành phẩm g/đ i + SF dở g/đ i cùng

Cuối cùng các chi phí sản xuất từng giai đoạn được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm.

Chi phí NVL tr c ti p

Giá thành bán thành ph m giai

o n n

Giá thành bán thành ph m giai o n n-1

CF SX khác phát sinh giai o n 1

CF SX khác phát sinh giai o n 2

CF SXt khác phát sinh giai

Giá thành bán thành ph m giai

Giá thành bán thành phàm giai o n 2

Giá thành bán thành ph m giai

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

n

Giá thành sản phẩm =  CF SX giai đoạn i i=1

<i><b> *, Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. </b></i>

Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt của khách hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo chất lượng và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ được áp dụng phương pháp thích hợp. Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp(nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch tốn trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc(hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp(giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp...).

Việc tính giá thành sản phẩm ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường khơng trùng với kỳ báo cáo.

Đặc điểm của phương pháp này là khơng có sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ. ở doanh nghiệp, khi áp dụng phương pháp này với đơn đặt hàng được sản xuất, chế biến qua nhiều phân xưởng thì kế tốn phải xác định chi phí sản xuất của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm. Theo phương pháp này, đến cuối tháng dù đơn đặt hàng đó đã hồn thành, kế tốn vẫn lập bảng tính giá thành. Nhưng trong trường hợp đơn đặt hàng chưa hồn thành thì bảng tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính chất sổ tập hợp chi phí.

<i><b>*, Phương pháp hệ số. </b></i>

Phương pháp này áp dụng đối với trường hợp cùng quy trình công nghệ sản xuất - kinh doanh, cùng sử dụng các yếu tố hao phí, kết quả thu được là nhiều loại sản phẩm khác nhau. Trong trường hợp này kế toán sử dụng phương pháp hệ số để tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí của phương pháp này là cả quy trình cơng nghệ.

Hệ số tính giá thành sản phẩm có thể được quy định từ trước hoặc đơn vị xác định theo tiêu thức nào đó. Trên cơ sở hệ số tính giá thành sản phẩm, kế tốn xác định hệ số phân bổ chi phí theo cơng thức sau:

Hệ số phân Sản lượng quy đổi SF i bổ CF sản xuất =

của SF i Tổng sản lượng quy đổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Trong đó:

Sản lượng Sản lượng sản Hệ số tính sản phẩm i phẩm thực tế giá thành

Trên cơ sở hệ số phân bổ chi phí, kế tốn xác định tổng giá thành sản phẩm i theo từng khoản mục chi phí:

 giá thành SF làm dở CF SXt p/s SF làm Hệ số pbổ

sản phẩm i đầu kỳ trong kỳ dở cuối kỳ CF SF i

<i><b>*, Phương pháp định mức. </b></i>

Trình tự và nội dung cơ bản của phương pháp này như sau:

+Trước hết tính giá thành định mức của sản phẩm. Giá thành định mức được tính trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, cũng như yêu cầu trình độ quản lý mà giá thành định mức được tính riêng cho từng chi tiết, từng bộ phận sản xuất. Sau đó tổng cộng lại để tính ra giá thành định mức sản phẩm.

+Tính số chênh lệch do thay đổi định mức.

+Tính số chênh lệch do thốt ly định mức. Đây là số chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh với định mức. Kế toán phải tổ chức hạch tốn chính xác, kịp thời số chênh lệch thoát ly định mức đối với từng khoản mục chi phí. Sau đó tính giá thành thực tế sản xuất sản phẩm trên cơ sở đã tính tốn được các yếu tố trên.

Giá thành thực Giá thành Chênh lệch Chênh lệch tế sản xuất = định + do thay đổi + do thoát ly sản phẩm mức (-) định mức (-) định mức

Ngồi các phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu trên, trong thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác như: Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ...

<b>Tóm lại:</b>

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết, việc xây dựng phương pháp tính giá thành sản phẩm phải trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất. Để cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đạt kết quả, kịp thời cung cấp chính xác thơng tin thì chúng ta phải biết vận dụng mối quan hệ này và áp dụng cho hợp lý vào điều kiện sản xuất - kinh doanh của từng doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>phần III: đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu </b>

<b>3.1. tình hình cơ bản của Cơng ty TNHH điện tử DAEWOO-HANEL. </b>

<b> 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH điện tử </b>

Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel (tên giao dịch là Daewoo Hanel Electronics Company limited) là Công ty liên doanh giữa Công ty điện tử Daewoo (Daewoo Electronics Co., Ltd ), Công ty linh kiện điện tử Daewoo (Daewoo Electronics Coponents Co,. Ltd), đều của Hàn Quốc và Công ty điện tử Hà Nội (Hanel).

Công ty được thành lập theo giấy phép số 1000/GP ngày 01 tháng 10 năm 1994 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thời hạn hoạt động là 26 năm và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất từ tháng 10 năm 1995. Vốn pháp định là 14.000.000 USD trong đó, bên nước ngồi góp 70% vốn và bên Việt Nam góp 30% chủ yếu là quyền sử dụng 4400m<sup>2</sup> đất trong 17 năm trị giá 2.992.000 USD. Tổng số vốn đầu tư là 47.000.000 USD.

Nhà máy sản xuất và văn phịng Cơng ty đặt tại khu công nghiệp kỹ thuật cao Sài Đồng B, Gia Lâm, Hà Nội. Hoạt động sản xuất - kinh doanh chính của Cơng ty là lắp ráp và bán sản phẩm tivi mầu, tủ lạnh, máy giặt, ngồi ra Cơng ty cịn sản xuất thêm các sản phẩm khác như: Biến áp, cao áp (FBT). Vì vậy, hầu hết các nguyên vật liệu chính để sản xuất các sản phẩm trên đều được nhập khẩu từ nước ngoài, cụ thể là từ Công ty điện tử Daewoo và Công ty linh kiện điện tử Daewoo của Hàn Quốc, chỉ có một số nguyên vật liệu được mua trong nước với số lượng không lớn.

 Tổng số cán bộ và công nhân trong Công ty đến cuối tháng 12 năm 2000 là 733 người, trong đó bên Việt Nam có 722 người, cán bộ Hàn Quốc có 11 người.

Cơng ty có 7 chi nhánh bán hàng hạch toán phụ thuộc, đặt tại các tỉnh, thành phố sau: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thanh Hố, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ.

Sự thay đổi về cơ chế quản lý của Nhà nước ta đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đã tạo mơi trường thuận lợi cho việc kinh doanh của Công ty. Mặc dù vậy trong những năm gần đây hoạt động của Cơng ty có xu hướng giảm do một số nguyên nhân khách quan tác động lớn như:

-Tỷ giá ngoại tệ tăng dẫn đến giá NVL của Công ty tăng lên( Do NVL của Công ty chủ yếu là nhập khẩu) làm cho giá thành sản phẩm trong nước tăng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

-Thị trường điện tử trong và ngoài nước đang có sự cạnh tranh khốc liệt, hơn nữa thị trường các mặt hàng điện tử (đặc biệt là Tivi) ngày một giảm mạnh do bão hoà giữa cung và cầu.

-Ngoài ra cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực Châu á cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Cơng ty.

Đứng trước thử thách đó, tồn thể CB CNV của Công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu để duy trì chỗ đứng trên thị trường bằng nhiều cách thức khác nhau: Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm sản lượng Tivi, tăng sản lượng sản xuất các mặt hàng khác như Tủ lạnh, Máy giặt... mở rộng thị trường trong và ngoài nước...

<b> </b>

<b>3.1.2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH điện tử DAEWOO-HANEL. </b>

Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel chịu sự quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước.

 Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật và có quyền giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng.

 Công ty liên doanh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và phải mở tài khoản tại Ngân hàng theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

 Cơng ty có quyền đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần mua một phần hoặc tồn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

 Cơng ty có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty.

 Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, đổi mới cơng nghệ trang thiết bị của mình.

 Sản phẩm của Công ty liên doanh để xuất khẩu và tiêu thụ tại Việt Nam. Công ty liên doanh tự đảm bảo nhu cầu về tiền nước ngoài của mình bằng cách xuất khẩu sản phẩm của mình và bằng nguồn thu hợp pháp khác.

 Công ty liên doanh được miễn thuế nhập khẩu đối với:

+Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất - kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành Công ty.

+Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Hàng hoá trên nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

 Tồn bộ máy móc, vật tư phải là hàng mới.

 Công ty liên doanh có nghĩa vụ nộp cho nhà nước Việt Nam:

+Thuế lợi tức bằng 20% lợi nhuận thu được trong 7 năm đầu và 25% trong những năm tiếp theo.

+Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.

+Công ty được miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi có lãi và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo.

 Sau khi thực hiện mọi nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam và trích lập các quỹ Cơng ty, lợi nhuận còn lại chia cho hai bên liên doanh theo tỷ lệ sau:

+, Bên Việt Nam : 30%. +, Bên nước ngoài : 70%.

 Khi chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt Nam, Bên nước ngoài nộp thuế bằng 7% số lợi nhuận chuyển ra.

Bộ máy quản lý của Công ty do Tổng giám đốc quy định theo điều lệ của Công ty được phê duyệt đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả bao

<i>gồm các phòng theo sơ đồ sau(sơ đồ 1): </i>

<i><b>*, Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: </b></i>

+Tổng giám đốc: Là người điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty và trực tiếp chỉ đạo các nhà máy sản xuất.

+Phó tổng giám đốc: Phụ trách về tình hình tài chính của Cơng ty và q trình tiêu thụ.

+Phịng bán hàng: Có nhiêm vụ tổ chức thực hiện công tác bán hàng, tiêu thụ sản phẩm hàng hố của Cơng ty, quản lý và bảo quản hàng hố.

+Phịng XNK: Quản lý thực hiện công tác kinh tế đối ngoại, khai thác dịch vụ XNK, quản lý hoạt động liên doanh.

+Phòng nhân sự: Quản lý, theo dõi và thực hiện công tác lao động, tổ chức nhân sự.

+Các nhà máy sản xuất: Hiện nay Cơng ty có bốn nhà máy sản xuất là: Nhà máy sản xuất Tivi, Nhà máy sản xuất Tủ lạnh, Nhà máy sản xuất linh kiện và Nhà máy sản xuất Máy giặt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Các nhà máy hoạt động theo mơ hình khốn sản phẩm, chịu sự chỉ đạo tồn diện của bộ máy quản lý Cơng ty. Nhà máy được Công ty cấp lao động, vật tư đồng bộ và các điều kiện đảm bảo kỹ thuật sản xuất như: Trang thiết bị, công nghệ, đơn giá, tiền lương và các điều kiện để bảo hộ lao động, hành chính quản trị.

<b>Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.</b>

<b>3.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty.</b>

Công ty là đơn vị sản xuất, lắp ráp các loại sản phẩm chính Tivi, Tủ lạnh, Máy giặt... với quy trình cơng nghệ lắp ráp dạng CKD (Complete- Knock-

<i><b>Down), SKD (Semi-Knock-Down) và IKD (Imcomplete-Knock-Down). </b></i>

T ng giám c

Phó t ng giám c

Nhà máy T.Vi

Nhà máy T.L n

hh

Nhà máy L/ki

n

Phòng qu n lý bán hàng

Phịng XNK

Phịng

K/tốn <sup>Phịng </sup><sub>nhân </sub>s

V/phòng bán hàng TP.HN

V/phòng bán hàng

TP.HCM

VP b/hàng

N ng

VP b/hàng

Nha Trang

VP b/hàng

C n Th

Nhà

máy Máy gi t

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Quy trình cơng nghệ lắp ráp Tivi dạng CKD, SKD, IKD được khái quát

<i>theo sơ đồ sau( Sơ đồ 2 ): </i>

Sơ đồ 2: Quy trình cơng nghệ lắp ráp Tivi

Việc sản xuất Tivi của Công ty được thực hiện qua quy trình cơng nghệ phức tạp, kiểu lắp ráp song song. Chỉ những sản phẩm được gia công ở bước công nghệ khối cùng đạt được dấu chất lượng thì mới được nhập kho thành phẩm. Để hồn chỉnh thành phẩm là Tivi thì quy trình cơng nghệ lắp ráp địi

<i><b>hỏi phải qua hai công đoạn CKD và SKD. Nếu sản xuất Tivi ở dạng IKD thì </b></i>

ngay từ khi xuất kho Nguyên vật liệu trong đó có khoảng 30% là trong nước sản xuất như: vỏ nhựa...

<b>3.1.4. Hoạt động kế toán của Cơng ty. </b>

Phịng kế tốn của Cơng ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel có 6 người, một kế tốn trưởng và 5 nhân viên, hầu hết đều có trình độ đại học và trên đại học, có trách nhiệm, gắn bó với cơng việc của mình. Dưới mỗi phân xưởng sản xuất có một kế tốn thống kê theo dõi tồn kho nguyên vật liệu và sản 1. Chu n b

chân, linh ki n r i c t

chân

2. C m chân linh ki n

vào BO

3. KCS ki m tra c m chân

4. Hàn chân linh

ki n

8. L p máy <sup>7. Chu n </sup><sub>b bóng </sub>èn, v

Tivi

6. S a ch a bo m ch

5. KCS ki m tra cân ch nh

BO

9. Ch y r máy

10. C n ch nh máy

11. óng l p h u

Tivi

12. KCS ki m tra ch t

13. óng h p th nh

ph m 14. Thành

ph m

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

phẩm. Mỗi chi nhánh có một bộ phận kế toán riêng làm nhiệm vụ theo dõi bán hàng, công nợ, chi phí và tồn kho hàng hố....

Sơ đồ 3 : mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn

Hiện nay, ở Công ty đang áp dụng hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ. Phịng kế tốn Công ty đã được trang bị máy vi tính. Tồn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy vi tính.

+Kế tốn trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra tồn bộ cơng tác kế tốn trong tồn Cơng ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Làm tham mưu cho Tổng giám đốc về các hoạt động kinh doanh, quản lý hoạt động trực tiếp của tồn bộ phịng kế tốn, thực hiện ký, duyệt các chứng từ kế tốn.

+Kế tốn tổng hợp: 1 người, có nhiệm vụ tập hợp các phần hành và báo cáo lên kế toán trưởng.

+Kế toán vốn bằng tiền: 1 người, theo dõi việc thu chi, quan hệ với ngân hàng về vốn.

+Kế toán tiêu thụ: 1 người, có nhiệm vụ theo dõi các khoản nhập xuất tồn kho thành phẩm; Xác định doanh thu, thuế giá trị gia tăng(đầu ra) và kết chuyển lãi lỗ.

Ban giám c

K toán tr ng

K toán viên

Các phịng ban khác có liên quan

Nhân viên th ng kê t i phân x ng

K toán viên t i chi nhánh

<small>P. K Toán </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

+Kế toán TSCĐ: 1 người, theo dõi biến động của TSCĐ.

+Kế toán vật liệu, lương: 1 người, có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, tính lương trên cơ sở đơn giá lương do phịng lao động gửi lên, hạch tốn lương và trích BHXH theo quy định hiện hành.

Bộ máy kế toán của Công ty tương đối gọn nhẹ, năng động. Các nhân viên kế tốn tại văn phịng chính của Cơng ty có liên lạc thường xun với kế tốn các chi nhánh và nhân viên thống kê tại phân xưởng để thu thập thông tin và cung cấp thông tin cần thiết cho các chi nhánh và phân xưởng.

Bộ máy kế tốn có nhiêm vụ tổ chức thực hiện và thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn trong tồn Cơng ty. Giúp giám đốc có đủ căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá tình hình sản xuất - kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong Công ty, thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính của Cơng ty, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập chung thống nhất trực tiếp

<i><b> *, Những đặc trưng trong cơng tác kế tốn tại Cơng ty.</b></i>

Xuất phát từ loại hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như những chính sách của Nhà nước, Bộ Tài chính đã cho phép Cơng ty đăng ký sử dụng chế độ kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế, đơn vị tiền tệ dùng để hạch tốn là đồng đơ la Mỹ (USD), hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu riêng của Cơng ty. Chứng từ ghi sổ (Voucher) có 5 loại được phân biệt bằng 5 màu sắc khác nhau:

Màu hồng: Mua nguyên vật liệu trong nước hoặc nhập khẩu nguyên

vật liệu dùng cho sản xuất chính <small>(PURCHASE VOUCHER).</small>

Màu xanh lá cây: Chi phí đi cơng tác

<small>(BUSINESS TRIP VOUCHER). </small> Màu xanh: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng <small>(SALER VOUCHER). </small> Màu vàng: Thanh toán tiền hàng của khách và các khoản phải thu(công

Màu trắng: Dùng chung cho các nghiệp vụ phát sinh khác <small>( GENERAL </small>

Việc chia chứng từ ghi sổ theo màu sắc riêng biệt giúp nhân viên kế tốn và các nhân viên các phịng ban liên quan dễ dàng trong việc lập các chứng từ kế tốn. Mặt khác việc quản lý, lưu trữ, tìm kiếm lại cũng dễ dàng và thuận tiện.

Mỗi chứng từ ghi sổ bao gồm đủ các nội dung: ngày, tháng, năm phát sinh nghiệp vụ; số chứng từ, tên bộ phận và người lập chứng từ (voucher); tên khách hàng; các nghiệp vụ phát sinh bên có hoặc nợ; tên hiệu tài khoản; số tiền USD hoặc tiền VNĐ quy USD; tổng số tiền bằng số và chữ. Chứng từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

hợp lệ phải có đầy đủ các chữ ký của trưởng phòng bộ phận liên quan, kế tốn trưởng, phó Tổng giám đốc và Tổng giám đốc. Các đề mục của chứng từ ghi sổ được thể hiện song ngữ (cả tiếng Anh và tiếng Việt). Chứng từ ghi sổ phải được thể hiện bằng tiếng anh.

Hàng ngày, kế toán, nhân viên các phịng ban liên quan, kế tốn các chi nhánh hoặc thống kê viên các phân xưởng thể hện các nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ ghi sổ và xin chữ ký xác nhận của trưởng phòng và ban giám đốc, sau đó tập trung cho phịng kế toán để thanh toán hoặc thực hiện các nghiệp vụ kế tốn khác. Sau đó kế tốn định khoản bằng cách ghi số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ, rồi nhập dữ liệu vào chương trình kế toán theo đúng tên hiệu tài khoản. Chứng từ ghi sổ được lưu trữ trong Files theo thứ tự số chứng từ theo ngày phát sinh.

Là một Công ty con của Công ty điện tử Daewoo Hàn Quốc, Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel được trang bị phần mềm kế tốn của tập đồn Daewoo. Kế tốn Cơng ty không sử dụng số hiệu tài khoản kế toán như kế toán Việt Nam quy định mà tất cả các tài khoản đều được sử dụng bằng tên tiếng Anh và được mã hoá theo mã số chung của tập đồn. Kế tốn viên chỉ cần nhập số liệu chính xác, đúng tên tài khoản, phần tập hợp lên số liệu chi tiết, tổng hợp hay các báo cáo thì đều do phần mềm đảm nhiệm.

Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, đơn vị tiền tệ sử dụng thống nhất trong tồn Cơng ty là đồng USD do vậy để việc hạch toán kế toán được thuận tiện, hàng tháng kế tốn Cơng ty đưa ra một tỷ giá VNĐ/USD thống nhất cho cả tháng, thường là tỷ giá của Ngân hàng Ngoại thương vào ngày đầu tháng. Tất cả các ngiệp vụ phát sinh bằng tiền VNĐ trong tháng đều được quy đổi ra USD theo tỷ giá chung, thống nhất này.

<i><b>Ghi chú: Các ký hiệu và thứ tự ghi sổ: </b></i>

1,2,3(a,b), 4: Ghi thường xuyên trong kỳ báo cáo 5, 7, 8: Ghi ngày cuối kỳ

6, 7: Đối chiếu số liệu cuối kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>Sơ đồ kế tốn tại Cơng ty </b>

(1) (2)

(3a)

(5) (3b) (4)

<b> 3.2.2. Phương pháp chuyên môn.</b>

Ch ng t g c

S (th ) chi ti t t i

kho n B ng t ng

h p ch ng t g c

Ch ng t ghi s

S ng ký ch ng t ghi

s

h p s li u chi ti t

B ng cân i t i kho n

Báo cáo k toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b> *, Phương pháp thu thập số liệu. </b></i>

Thu thập số liệu ở Công ty từ đó thống kê tổng hợp số liệu và phân chia số liệu thành từng mảng theo hệ thống các phần.

Các thông tin thu thập từ sổ sách kế tốn và báo cáo hàng q, hàng năm của Cơng ty.

<i><b> *, Phương pháp xử lý số liệu.</b></i>

Thu thập số liệu sau đó tiến hành xử lý để thu được kết quả cần tìm.

<i><b>*, Phương pháp chun mơn của kế toán. </b></i>

Sử dụng phương pháp hạch tốn kế tốn thơng qua số liệu, tài liệu thu được, để tiến hành hạch tốn chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm.

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.

<i><b>*, Phương pháp so sánh. </b></i>

Phương pháp này là dùng số liệu thu thập được so sánh với nhau khi nghiên cứu biến động và xu hướng thay đổi của một hiện tượng thông qua chỉ tiêu cần so sánh chúng theo thời gian.

<i><b>*, Phương pháp phân tích kinh tế. </b></i>

Phương pháp này là sử dụng các chỉ tiêu kinh tế để phân tích đánh giá.

<b>3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. </b>

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của mình mà điều này gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đó là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mơ sản xuất , tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại, nếu làm ăn thua lỗ thì doanh nghiệp dễ dẫn tới phá sản, cái tất yếu đó buộc các doanh nghiệp phải hạch toán kinh tế để đảm bảo trang trải các khoản chi phí và có lãi, hiệu quả kinh tế là thước đo cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cần phải xem xét và phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các Công ty khác cả trong và ngoài nước khá gay gắt nhưng doanh thu của Công ty không ngừng tăng tuy nhiên lợi nhuận của Công ty lại giảm điều này được thể hiện trong biểu 1.

Qua biểu 1 ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty qua 3 năm có những biến đổi đáng kể. Tổng doanh thu năm 1999 tăng 353.326.8,1USD

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

tương ứng 109,89% sang năm 2000 tổng doanh thu tăng so với năm 1999 là

967.180.9,15 USD tương ứng 124,65% điều này cho thấy tốc độ tăng tổng doanh thu của năm 2000 tăng nhanh hơn so với năm 1999 là gần 15%. Nguyên nhân của việc tăng tổng doanh thu chu yếu là do lượng tiêu thụ qua các năm tăng nhanh. Các khoản giảm trừ cũng giảm đều qua 3 năm làm cho doanh thu thuần cũng tăng theo. Nhưng sang năm 2000 thì việc tăng giá vốn với tốc độ lớn hơn doanh thu thuần, điều này đã tác động làm giảm lợi tức gộp mặc dù chi phí bán hàng và quản lý giảm so với các năm trước nhưng với tỷ lệ nhỏ cho lên vẫn làm cho tổng lợi tức trước thuế là số âm.

Để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm, chúng ta phân tích một số chỉ tiêu qua biểu 2.

Qua biểu 2 ta thấy:

Giá bán hàng hố của Cơng ty so với doanh thu đạt tỷ lệ khá cao 81,56% năm 1998 và giảm mạnh qua năm 1999 điều này chứng tỏ chi phí sản xuất của Cơng ty đã được sử dụng tiết kiệm và hợp lý hơn làm cho tổng giá thành giảm xuống.

Biểu 2: Một số chỉ tiêu phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh

3 CFbán hàng+quản lý/ DT % 21,73 28,50 15,53

5 Lợi tức sau thuế/Giá vốn USD -0,153 0,06 -0,005 Do giá vốn trên tổng doanh thu giảm nhiều vào năm 99 đã làm cho lãi gộp so với tổng doanh thu năm 99 tăng với tỷ lệ 32,36% tương ứng là 938.547.3,72USD so với năm 98. Tuy nhiên, sang năm 2000 thì hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty có sự biến động đi xuống, chi phí sản xuất tăng nhanh(82,087%) trong khi lãi gộp so tổng doanh thu lại giảm xuống kết quả là lãi gộp sang năm 2000 giảm so với năm 99 là 336.909,2USD.

Chi phí bán hàng và quản lý năm 99 so với tổng doanh thu tăng so năm 98 với tỷ lệ khá cao là 28,5% việc tăng này là do chi phí bán hàng tăng cho thấy Cơng ty đã đầu tư nhiều cho việc tiêu thụ sản phẩm.

Lợi tức trước thuế so với tổng doanh thu của Công ty năm 99 tăng nhiều so với năm 98 với tỷ lệ 3,86% nguyên nhân là do sang năm này Cơng ty đã có giải pháp hợp lý trong việc kích thích tiêu thụ sản phẩm và đồng thời tiết kiệm chi phí trong sản xuất sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Lợi tức sau thuế trên một USD chi phí sản xuất bỏ ra năm 1998 là -0,153 USD nhưng sang năm 99 là 0,06USD điều này cho thấy sang năm 1999 thi cứ 1USD chi phí bỏ ra thì thu được 0,06USD lợi nhuận. Nhưng sang năm 2000 thì với 1USD chi phí bỏ ra thì được -0,005USD lợi nhuận. Chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sang năm 2000 là khơng có hiệu quả.

Tóm lại, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty trong năm vừa qua có chiều hướng đi xuống, lợi nhuận giảm đáng kể trong khi đó chi phí sản xuất lại tăng lên gây ảnh hưởng khơng tốt. Do vậy Công ty cần phải kịp thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Phần IV: thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel </b>

<b>4.1. thực trạng về công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel. </b>

<b>4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. </b>

<i><b>*, Đối tượng tập hợp chi phí. </b></i>

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Cơng ty được xác định gắn liền với các đặc điểm cụ thể về quy trình cơng nghệ, đặc điểm về sản xuất sản phẩm... Xuất phát từ tình hình thực tế ta thấy.

-Quy trình công nghệ phức tạp, kiểu lắp ráp chế biến song song.

-Sản phẩm chính là Tivi màu, Tủ lạnh và Máy giặt, địi hỏi tay nghề của người cơng nhân cũng như máy móc, dụng cụ sản xuất phải đảm bảo độ chính xác cao.

-Giá trị của sản phẩm tương đối lớn, yêu cầu chi phí phải được hạch tốn chính xác, đích danh cho từng loại sản phẩm một để nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm trong và ngoài nước.

Do vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel là tập hợp riêng cho từng mặt hàng, từng loại sản phẩm. Và để thích ứng với đối tượng đó, Cơng ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Việc lựa chọn hợp lý phương pháp hạch tốn hàng tồn kho trong Cơng ty đã phát huy được tính chính xác của thông tin kế toán, đáp ứng được nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí và đồng thời khẳng định được tính khoa học trong việc tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại Cơng ty. Tính đúng, tính đủ chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí sẽ hỗ trợ đắc lực trong công tác cải tiến hạ giá thành sản phẩm, theo dõi quản lý và có kế hoạch điều chỉnh định mức vật tư, kỹ thuật, thực hiện tiết kiệm sử dụng nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo được chất lượng cao.

Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm hoàn thành theo từng kỳ hạch tốn(thường là một tháng). Do thời gian có hạn nên trong chuyên đề này tôi chủ yếu chỉ đi sâu vào việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Nhà máy sản xuất Tivi trong một số tháng cuối năm 2000.

<i><b>*, Phân loại chi phí sản xuất. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Chi phí sản xuất ở Cơng ty TNHH điện tử Daewoo - Hanel bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau, có cơng dụng khác nhau và yêu cầu quản lý khác nhau. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, việc quản lý chi phí sản xuất tiết kiệm hay lãng phí đều ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Để phù hợp với điều kiện kế tốn mới hiện hành, Cơng ty phân loại chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm theo mục đích cơng dụng của chi phí bao gồm các khoản mục sau:

+Chi phí Ngun vật liệu trực tiếp. +Chi phí nhân cơng trực tiếp. +Chi phí sản xuất chung.

*, Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất Tivi là các nguyên liệu đã qua một số khâu sản xuất sau đó qua quá trình lắp ráp sẽ cấu thành nên thành phẩm: Linh kiện, Phụ kiện, Đèn hình,Vỏ nhựa... Trong đó, Linh kiện chủ yếu là nhập khẩu từ Công ty mẹ, còn các Nguyên vật liệu khác Công ty khai thác từ các bạn hàng trong nước và tự sản xuất.

*, Chi phí Nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lương và phụ cấp có tính chất lương như: Lương làm thêm giờ, thêm ca, phụ cấp độc hại...

*, Chi phí sản xuất chung: Bao gồm -Chi phí Nhân viên phân xưởng. -Chi phí Nguyên vật liệu.

-Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí khấu hao của các thiết bị sản xuất.

-Chi phí dịch vụ mua ngồi: Chi phí điện, nước, Điện thoại... -Chi phí bằng tiền khác: Chi phí cho hoạt động quản lý sản xuất...

Tại phịng kế tốn, sau khi các chứng từ gốc do nhân viên kinh tế dưới phân xưởng gửi lên kế tốn viên có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu các bản chứng từ đó có đầy đủ, số liệu có chính xác và hợp lý... sau khâu kiểm tra đó nếu bản chứng từ đảm bảo đúng thì kế tốn mới tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng sản phẩm.

<b> 4.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. </b>

<i><b>4.1.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.</b></i>

Chi phí ngun vật liệu bao gồm tồn bộ giá trị vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành. Nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất Tivi gồm nhiều loại khác nhau: Các bộ phận linh kiện điện tử, các phụ kiện kèm theo như: Vỏ nhựa, xốp...Nguyên vật liệu của Công ty được ghi chép và phản ánh trên TK

</div>

×