Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

141 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Minh hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.09 KB, 63 trang )

Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
MỤC LỤC
Mục
Nội dung
Trang
Lời nói đầu 1
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Minh Hoàng 3
1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Minh Hoàng 3
1.1.1 Lịch sử hình thành 3
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty 6
1.1.3 Các mặt hàng kinh doanh chính của công ty 7
1.1.4 Công tác tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
công ty
8
1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Minh
Hoàng
10
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 10
1.2.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty TNHH Minh
Hoàng.
12
1.2.3 Chính sách kế toán tại công ty TNHH Minh Hoàng 15
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng
20
2.1 Đặc điểm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng
20
2.1.1 Các phương thức bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 20
2.1.2 Đặc điểm quả lý hàng hoá tại công ty 22
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 25


2.2.1 Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng 25
2.2.2 Chứng từ và trình tự chứng từ lưu chuyển xuất kho 29
2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán 39
2.2.4 Phương thức bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 40
2.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh
Hoàng
43
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 43
2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty 46
2.3.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty 48
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH
Minh Hoàng
53
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
53
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
1
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
3.1.1 Đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH Minh Hoàng
53
3.1.1 Những thành tựu đạt được 54
3.1.2 Những tồn tại cần khắc phục 57
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
qủa bán hàng
59
3.3 Một số ý kiến đề xuất 59
Kết luận 62

Tài liệu tham khảo 63
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
2
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Mục Tên sơ đồ, bảng biểu Trang
1.1 Biểu kết quả sản xuất kinh doanh 8
1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 11
1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 15
1.4 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại công ty 19
2.1 Sơ đồ bán hàng theo phương thức bán buôn 28
2.2 Sơ đồ bán hàng theo phương thức bán lẻ 29
2.3 Sơ đồ bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận 29
2.4 Sơ đồ trình tự hạch toán chiết khấu thương mại 41
2.5 Sơ đồ trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại 42
2.6 Sơ đồ trình tự hạch toán giảm giá hàng bán 43
2.7 Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí bán hàng 45
2.8 Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 48
2.9 Sơ đồ trình tự hạch toán kết quả bán hàng 51
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
3
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu ở phòng kế toán công ty TNHH
Minh Hoàng đã giúp cho em hiểu được hoạt động của một doanh nghiệp và
việc cần thiết phải gắn liền giữa lý thuyết với thực hành. Để thực sự phát huy
vận dụng nhuần nhuyễn các vấn đề lý thuyết kế toán các phần hành đã được
học ở trường. Đồng thời tìm hiểu nắm được toàn bộ các khâu công việc của
một phần hành kế toán từ khi lập chứng từ ban đầu, tính toán, ghi chép, theo
dõi trên sổ sách chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo tài chính trong một kỳ kế

toán.
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có
vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn đến sợ
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, khâu bán hàng hoá của quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh
nghiệp gắn liền với thị trường, luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến
động phức tạp của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác bán hàng hàng hoá luôn luôn được nghiên cứu
tìm tòi bổ xung để được hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiện, nhằm mục
đích không ngừng nâng cao hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý.
Để tồn tại và phát triển trên thị trường, ngoài việc cung cấp cho thị
trường một khối lượng sản phẩm nhất định với chất lượng cao, chủng loại
mẫu mã phù hợp, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác hạch toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một
trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định
chỉ đạo, điều hành kinh doanh có hiệu quả. Công tác kế toán nói chung, hạch
toán bán hàng nói riêng ở các doanh nghiệp đã được hoàn thiện dần song mới
chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ở các doanh nghiệp với mức độ còn hạn
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
4
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
chế. Bởi vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, hạch
toán bán hàng nói riêng luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán bán hàng, trong
thời gian thực tập tại công ty TNHH Minh Hoàng em đã đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu lý luận của công tác hạch toán bán hàng tại công ty em chọn đề
tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH Minh Hoàng”.
Trong chuyên đề thực tập, em trình bày toàn bộ hiểu biết về nghiệp vụ

kế toán mà mình thực tập, mô tả trình tự các bước công việc với các chứng từ,
biểu mẫu, sổ sách kế toán có đầy đủ số liệu để minh hoạ trong một kỳ kế toán
gần nhất.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Minh Hoàng
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH Minh hoàng
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng.
Vì thời gian thực tập ngắn và hiểu biết của bản thân còn chưa đầy đủ,
kinh nghiệm thực tế còn thiếu, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô giáo và anh chị trong công ty giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập
này.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
5
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Minh Hoàng
1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Minh Hoàng, tên viết tắt là Minh Hoàng – Co.,Ltd ,
tiền thân là cửa hàng thương mại tổng hợp Minh Hoàng được thành lập theo
quyết định số: 356/ QĐ – SKHĐT. Từ ngày 6 tháng 9 năm 2003 cửa hàng
thương mại tổng hợp Minh Hoàng được chuyển thành Công ty TNHH Minh
Hoàng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 9/6/2003 số
18 02 000 293 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.
Công ty đã thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ nhất
ngày 16/3/2007.
Vốn điều lệ: 2.300.000.000 đồng.
Công ty TNHH Minh Hoàng là loại hình doanh nghiệp trách nhiệm hữu

hạn trong đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của mình góp vào doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là tập hợp các cá nhân hay tổ chức tự
nguyện góp vốn thành lập và hoạt động theo các quy định của pháp luật, cùng
nhau tham gia quản lý, sử dụng và định đoạt khối tài sản đó nhằm thu hút
thêm nguồn lực, phát triển sản xuất kinh doanh, thu nhập hợp pháp cho các cá
nhân ,thành viên, gia đình và góp phần tạo công ăn việc làm tăng thu nhập
cho một số người dân quanh vùng, góp phần thu hút lao động xã hội.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Kinh doanh, chế biến nguyên liệu giấy và các sản phẩm từ giấy , giấy lề
Kinh doanh vận tải, dịch vụ bốc xếp hàng hoá đường bộ, đường thuỷ
Kinh doanh máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế; đồ dùng cá nhân và
gia đình ; hàng kim khí, văn phòng phẩm, vật liệu xây dựng.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
6
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Đại lý tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, hoá chất các loại
Trồng rừng, chăm sóc rừng, thu hoạch sản phẩm từ rừng
Xây dựng các công trình dân dụng; giao thông thuỷ lợi
Chuẩn bị mặt bằng công trình dân xây dựng, mặt bàng sản xuất kinh
doanh
Nạo vét kênh, hồ, cảng, sông
Người đại diện: Bà Hồ Thị Thuý Hoa - Chức vụ giám đốc công ty.
Trong lĩnh vực kinh doanh nguyên liệu giấy Công ty chúng tôi đã
chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ là đơn vị cung cấp nguyên liệu cho Tổng
công ty giấy Việt Nam, cung cấp cho công ty Đầu tư trồng rừng và sản xuất
dăm gỗ xuất khẩu Quảng Ninh,... Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng được mở rộng và phát triển, kết quả kinh doanh có lãi doanh thu
năm sau cao hơn năm trước.
Công ty TNHH Minh Hoàng thành lập được gần 6 năm. Năm 2003 do

bà Hồ Thị Thuý Hoa làm giám đốc là bà chủ trẻ, năng động bà Hoa đã nhanh
chóng nắm bắt được nhu cầu thị trường hàng nguyên liệu giấy.
Quá trình xây dựng và phát triển của công ty TNHH Minh Hoàng được
gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Với sự phát
triển ngành nguyên liệu giấy Việt Nam thì mỗi giai đoạn đều đánh dấu sự
vươn lên.
Tháng 3 năm 1998 Cửa hàng thương mại tổng hợp Minh Hoàng được
thành lập với trụ sở Khu Đường Nam, Thị Trấn Phong Châu - Huyện Phù
Ninh - Tỉnh Phú Thọ.
Trong thời gian này cửa hàng chủ yếu kinh doanh về hàng nguyên liệu
giấy nhưng còn kinh doanh nhỏ lẻ chưa có đủ điều kiện về tài sản để đứng
vững trên thị trường.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
7
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Đến ngày 9 tháng 6 năm 2003 cửa hàng đã đổi tên là Công ty TNHH
Minh Hoàng.
Đây là giai đoạn công ty còn phải tiếp tục tìm việc làm, mở rộng thị
trường duy trì ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ.
Từ năm 2005 đến nay đây là giai đoạn cạnh tranh gay gắt về cung cầu
việc làm. Nhà nước chuyển hướng đầu tư trọng điểm, xu thế hội nhập nền
kinh tế quốc tế và Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO. Công ty
TNHH Minh Hoàng đã mở rộng thị trường nguyên lệu giấy. Do đó kết quả
kinh doanh của các năm đều tăng biểu hiện qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Biểu1.1 kết quả kinh doanh
Đơn vị tính:Triệu đồng
Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện
năm 2005
Thực hiện
năm 2006

Thực hiện
năm 2007
Kế hoạch
năm 2008
Tổng tài sản
Trong đó:
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tr. Đ 6.292
5.180
1.112
8.812
7.491
1.321
14.025
11.642
2.383
16.000
13.500
2.500
Tổng vốn kinh doanh
Trong đó:
Vốn chủ sử hữu
Vốn vay
Tr. Đ 6.292
3.775
2.517
8.812
5.287
3.525

14.025
8.415
5.610
16.000
9.600
6.400
Doanh thu Tr. Đ 17.331 31.425 50.752 70.550
Lợi nhuận sau thuế Tr. Đ 15 25 40 50
Tổng số CNV Ngươi 15 25 30 35
Tiền lương bình quân 1000đ 800 1.000 1.200 1.500
Công ty liên tục tăng cho thấy việc sử dụng vốn rất hiệu quả, Vòng
quay của vốn liên tục tăng. Đây là điều kiện để tích luỹ vốn cho tái sản xuất
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
8
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
kinh doanh, đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Lợi tức nộp ngân sách Nhà Nước chưa được cao xong đã thể hiện sự cố
gắng tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Đời sống công nhân viên ngày một cao để phục vụ cho bản thân và gia
đình.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của công ty, công ty xây
dựng bộ máy khá gon nhẹ.
Đứng đầu công ty là giám đốc đại diện pháp nhân là người lãnh đạo cao
nhất trong toàn công ty có trách nhiệm quản lý chung và chịu trách nhiệm
chính về công tác kinh doanh của công ty trước pháp luật, giám đốc còn trực
tiếp quản lý phòng tài vụ, phòng kinh doanh để giám sát về mặt tài chính và
kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc : Giúp giám đốc quản lý kinh doanh, thay thế giám đốc
điều hành công ty khi được uỷ quyền. Chịu trách nhiệm về vấn đề nhân sự và

các công việc liên quan khác, quan hệ với các cơ quan Nhà nước có liên quan
đến công ty các công việc theo quyết định của hội đồng thành viên.
Thay mặt giám đốc giám sát hoạt động của công ty, giải quyết các vấn đề liên
quan đến nhiệm vụ tại công ty và báo cáo lại cho giám đốc.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng nhiệm vụ cụ thể
dựa trên các quy định của cấp trên và của Ban giám đốc. Đặc biệt trong công
tác tổ chức quản lý của công ty thì mối quan hệ giữa các phòng ban hết sức
mật thiết và quan trọng.
1.1.3 Các mặt hàng kinh doanh chính của công ty
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
9
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Công ty TNHH Minh Hoàng hoạt động tại Việt Nam, trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ. Trong lĩnh vực kinh doanh công ty chúng tôi đã chiếm lĩnh được thị
trường tiêu thụ trong nước là đơn vị cung cấp hàng hoá cho Tổng công ty giấy
Việt Nam và công ty TNHH đầu tư trồng rừng và sản xuất dăm gỗ xuất khẩu
Quảng Ninh,... Hai công ty đó là hai bạn hàng lớn nhất của công ty chúng tôi.
Do nhu cầu về nguyên liệu giấy chất lượng cao trên thị trường ngày
một tăng. Công ty là kinh doanh thương mại hàng nguyên liệu giấy nên hàng
hoá chủ yếu của công ty là gỗ nguyên liệu.
Hàng năm công ty xuất bán từ 60.000 ster2 đến 70.000 ster2. Để ổn
định kinh doanh công ty đã thiết lập mối quan hệ bạn hàng thường xuyên với
các nhà cung ứng ở khắp các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang,
Hoà Bình... Công ty thu mua trực tiếp đặt cọc mua rừng của người dân và các
Lâm Trường.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
10
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
1.1.4 Công tác tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ1.2 tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

Công ty TNHH Minh Hoàng là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại
các ngân hàng theo quy định của Nhà Nước sau khi đã đăng ký kinh doanh
hợp lệ.
Hiện nay công ty có một đội ngũ cán bộ, nhân viên có tri thức, giàu
kinh nghiệm, có tinh thân trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công tác chuyên
môn. Chính nguồn nhân lực này đã nói lên được thế mạnh của công ty.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của công ty, công ty xây
dựng bộ máy khá gon nhẹ.
Bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo phương pháp quản lý
trực tiếp, giám đốc công ty có thể nắm bắt được tình hình kinh doanh một
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
kế hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
11
GIÁM ĐỐC
Phòng tổ
chức
hành
chính
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
cách kịp thời, tạo điều kiện cho Giám đốc công ty thấy rõ được thực trạng của
công ty để ra các quyết định đúng dắn, hợp lý.
Giám đốc: Do hội đồng thành viên bầu ra và là người điều hành hoạt

động kinh doanh hàng ngày của công ty. Đại diện pháp nhân là người lãnh
đạo cao nhất trong toàn công ty có trách nhiệm quản lý chung và chịu trách
nhiệm chính về công tác kinh doanh của công ty trước pháp luật, trước hội
đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Phó giám đốc : Giúp giám đốc quản lý kinh doanh, thay thế giám đốc
điều hành công ty khi được uỷ quyền. Chịu trách nhiệm về vấn đề nhân sự và
các công việc liên quan khác, quan hệ với các cơ quan Nhà nước có liên quan
đến công ty các công việc theo quyết định của hội đồng thành viên.
Thay mặt giám đốc giám sát hoạt động của công ty, giải quyết các vấn đề liên
quan đến nhiệm vụ tại công ty và báo cáo lại cho giám đốc.
Phòng kế toán: Theo dõi toàn bộ quá trình kinh doanh, công nợ, các
khoản đầu tư và phản ánh kết quả kinh doanh của công ty thông qua việc ghi
chép bằng sổ sách, bằng các phần mềm chuyên dụng, những con số về tài sản,
hàng hoá, các nghiệp vụ kinh doanh. Các thông tin từ phòng kế toán giúp cho
giám đốc công ty nắm được tình hình kinh doanh của công ty trong từng giai
đoạn. Phòng kế toán phải hạch toán được cụ thể từng mặt hàng, trên cơ sở đó
giúp giám đốc công ty phân tích hoạt động kinh tế.
Phòng hành chính: Giúp cho giám đốc về công tác hành chính, xây
dựng các phương án bố trí xắp xếp nhân viên của công ty. Bên cạnh đó phòng
hành chính còn làm công tác quản lý hồ sơ nhân viên của công ty làm các thủ
tục về tiếp nhận nghỉ hưu, thôi việc, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật
nhân viên. Thiết lập ban bảo vệ đảm bảo công tác an ninh trật tự toàn công ty
đảm bảo các yêu cầu về vật chất cho công tác điều hành hàng ngày. Tổ chức
chăm lo đời sống, tinh thần sức khoẻ cho nhân viên.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
12
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Phòng kinh doanh: Là một bộ phận của công ty. Phòng kinh doanh có
nhiệm vụ lên kế hoạch phân phối tiêu thụ các sản phẩm. Phòng còn có chức
năng quả lý hệ thống kho hàng, thường xuyên nắm được hàng tồn kho giúp

cho giám đốc công ty điều chỉnh các kế hoạch mua và bán. Đặc biệt là phòng
kinh doanh phải lên kế hoạch để phân phối hàng cho các khách hàng để
không ngừng phát triển mạng lưới tiêu thụ. Phòng kinh doanh là người phải
chịu trách nhiệm về tình hình bán hàng cũng như phải thể hiện được qua
doanh số bán hàng tăng dần qua các tháng.
Tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc về công tác thuộc lĩnh vực kinh
doanh đưa ra các giải pháp quyết định để có được kết cấu các loại hình kinh
doanh của công ty là hợp lý nhất phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng thời
kỳ biến động của thị trường.
Phòng kế hoạch: Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều phải tiến hành
theo nhiệm vụ kế hoạch đã được xây dựng trên cơ sở khoa học và hiệu quả.
1.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Minh Hoàng.
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Xuất phát từ đặc điểm mô hình kinh doanh và trình độ quản lý của công
ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung.Toàn bộ công việc
xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung ở phòng kế
toán còn ở các bộ phận và đơn vị phụ thuộc đều không có chức năng kế toán
mà chỉ thực hiện việc thu nhận, phân loại và chuyển chứng từ cùng các báo
cáo nghiệp vụ về phòng kế toán để xử lý và tổng hợp thông tin.
Tổ chức công tác kế toán hợp lý và khoa học phù hợp với đặc điểm tổ
chức quản lý kinh doanh nhằm phát huy vai trò của kế toán. Để đảm bảo tính
chính xác những thông tin kế toán đòi hỏi mỗi nhân viên ở phòng kế toán phải
có chức năng và phần việc cụ thể.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
13
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Về mô hình tổ chức: Bộ máy kế toán của công ty bao gồm những người
có trình độ chuyên môn phù hợp với kế toán, đảm bảo cho việc thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Để có thể thực hiện tốt chức

năng thông tin và kiển tra của kế toán trong đơn vị, bộ máy kế toán của công
ty luôn được tổ chức chặt chẽ khoa học dựa trên sự phân công lao động. Dưới
góc độ tổ chức một hệ thống thông tin quản lý, bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Về phương thức tổ chức: Bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức tập
trung, mọi công việc từ thu nhận thông tin, ghi sổ, xử lý thông tin, lập báo
cáo…tất cả các giai đoạn và phần hành kế toán đều được thực hiện tập trung
tại phòng kế toán.
Kế toán của công ty được bố trí khoa học, hợp lý và gọn nhẹ. Mỗi
mảng kế toán phù hợp với năng lực chuyên môn của từng người. Đội ngũ kế
toán có trình độ nghiệp vụ cao, công tác ở công ty lâu năm nên có nhiều kinh
nghiệp trong công tác. Do đó việc hạch toán rất chặt chẽ, sát thực với thực tế,
số liệu được theo dõi chi tiết. Do vậy luôn đáp ứng được thông tin kinh tế
quan trọng giúp cho cấp lãnh đạo có những định hướng đúng đắn và hợp lý
hơn.
Về chức năng nhiệm của từng phần hành, từng thành viên trong bộ máy
kế toán.
Kế toán trưởng - Trưởng phòng: Làm chức năng kế toán trưởng phụ
trách công việc chung của phòng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công
ty. Trưởng phòng bao quát công việc chung của phòng.
Kế toán tổng hợp – Phó Phòng: Làm chức năng kế toán tổng hợp, có
nhiệm vụ tổng hợp từ các bảng kê, nhật ký, sổ cái … hàng quý, năm lên báo
biểu quyết toán. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn làm nhiệm vụ của trưởng
phòng khi trưởng phòng đi vắng.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
14
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Kế toán viên: Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong
ngày, theo dõi tình hình công nợ, tình hình thanh toán với ngân hàng ( căn cứ
vào các uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, các sổ chi tiết của

ngân hàng…) đồng thời chịu trách nhiệm tính giá đối với từng loại hàng hoá.
Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi, tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi hợp
lệ. Ngoài ra còn có nhiệm vụ đi ngân hàng nộp tiền, rút tiền… thủ quỹ quản lý
trực tiếp số tiền có trong quỹ, két của công ty, phản ánh số hiện có, tình hình
tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn bằng tiền khác.
Sơ đồ1.3 tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.2.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty
1.2.2.1 Đặc điểm tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.
Chứng từ sử dụng tại công ty bao gồm hai loại chứng từ chủ yếu là
chứng từ gốc và chứng từ tổng hợp bao gồm.
Hoá đơn giá trị gia tăng
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
Giấy thanh toán tạm ứng
Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
Kế toán trưởng
Kế toán viên Thủ quỹ
Kế toán tổng
hợp
15
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế…
Chứng từ gốc của công ty là chứng từ kế toán trực tiếp phản ánh tại chỗ hoạt
động kinh tế tài chính xẩy ra, sao chụp lại nguyên vẹn của hoạt động kinh tế
đó, do đó chứng từ loại này có đầy đủ giá trị và cơ sở để ghi sổ kế toán, thông
tin kinh tế quản lý. Thuộc loại chứng từ này gồm có các loại chứng từ về lao
động tiền lương, về nhiên vật liệu, về bán hàng...
Chứng từ tổng hợp của công ty là chứng từ dùng để tổng hợp tài liệu từ
chứng từ gốc cùng loại, phục vụ cho ghi sổ kế toán được thuận lợi, thuộc loại
chứng từ này có chứng từ ghi sổ.

Tất cả các chứng từ kế toán đã lập đều phải chuyển đến các bộ phận kế
toán của công ty. Khi nhận chứng từ kế toán bộ phận kế toán thực hiện việc
xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán theo quy định của kế toán trưởng bao
gồm các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra chứng từ
Bước 2: Hoàn chỉnh chứng từ
Bước 3: Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Bước 4: Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán.
1.2.2.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Tài khoản sử dụng tại công ty gồm có ba loại.
Loại 1: Loại tài khoản phản ánh vốn, loại tài khoản này bao gồm tài khoản
tiền mặt, tài khoản tiền gửi ngân hàng, tài khoản phải thu khách hàng, tài
khoản nguyên liệu, vật liệu, tài khoản tài sản cố định, tài khoản hao mòn tài
sản cố định.
Loại 2: Loại tài khoản phản ánh vốn loại tài khoản này bao gồm tài khoản
phải trả công nhân viên, tài khoản phải trả cho người bán, tài khoản thuế, tài
khoản vay ngắn hạn, tài khoản vốn kinh doanh, tài khoản lãi chưa phân phối.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
16
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Loại 3: Loại tài khoản phản ánh quá trình kinh doanh, quá trình sử dụng kinh
phí. Loại tài khoản này công ty bao gồm tài khoản chi phí bán hàng, tài khoản
doanh thu bán hàng, tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Cụ thể là các tài
khoản sau:
Hệ thống tài khoản áp dụng của công ty:
TK 111 - Tiền mặt
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
TK 131 - Phải thu khách hàng
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 138 - Phải thu khác

TK 141 - Tạm ứng
TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 156 - Hàng hoá
TK 157 - Hàng gửi bán
TK 211 - TSCĐ hữu hình
TK 214 - Hao mòn TSCĐ
TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
TK 311 - Vay ngắn hạn
TK 331 - Phải trả người bán
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 341 - Vay dài hạn
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
TK 511 - Doanh thu bán hàng
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
17
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
TK 521 - Chiết khấu thương mại
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 635 - Chi phí tài chính
TK 642.1 - Chi phí bán hàng
TK 642.2 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.3 Đặc điểm tổ chức vận dụng sổ sách kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Theo đó các hoạt
động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại, tổng

hợp, lập chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái các tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng bao gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài
khoản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự và phương pháp ghi sổ tại công ty.
(1)Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ,
hợp pháp tiến hành phân loại, tổng hợp lập chứng từ ghi sổ.
(2)Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối ngày
chuyển sổ quỹ kèm theo chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán
tổng hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ.
(3)Căn cứ số liệu chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau
đó ghi sổ cái các tài khoản liên quan.
(4)Các chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính căn cứ chứng từ gốc
ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
(5)Cuối tháng căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng đối chiếu số
phát sinh.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
18
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
(6)Sau đó tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu ở bảng cân đối số phát sinh
và ở các bảng chi tiết số phát sinh số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
số liệu ở sổ quỹ của thủ quỹ.
(7)Sau khi đối chiếu số liệu đảm bảo sự phù hợp, căn cứ số liệu ở bảng đối
chiếu số phát sinh và ở các bảng chi tiết số phát sinh lập bảng cân đối
kế toán và các báo cáo kế toán khác.
Sơ đồ1.4 trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
(2a) (4)
(1)
(2b)
(3b) (3a)
(5)

(6a)
(6b)
(7a)
(7b)
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
19
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ c ái Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Bảng tổng hợp
sổ phát sinh
Bảng cân đối kế toán và báo
cáo kế toán khác
Chứng từ gốc
bảng tổng hợp chứng từ gốc
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.2.2.4 Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán.
Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng Luật kế toán, chuẩn mực kế
toán và cơ chế tài chính do Nhà nước quy định, lập và gửi quyết toán đúng
mẫu biểu, thời gian quy định. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
của số liệu.
Kỳ kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Hoàng là một
năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty sử dụng chế độ báo cáo theo
quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Báo cáo tài chính
được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam,
tuân thủ mọi quy định của chuẩn mực và thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế
toán.
Ngoài ra công ty còn ban hành mẫu biểu báo cáo quản trị theo yêu cầu
quản lý.
1.2.3 Chính sách kế toán tại công ty
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ ( theo quyết định số
48/2006/QĐ - BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
20
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường
thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá thực tế
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá bình quân
gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
21
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
2.1 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH Minh Hoàng.
2.1.1 Các phương thức bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng
2.1.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho của công ty. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả
tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì
khi đó công ty bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức
này bao gồm bán buôn và bán lẻ:
Bán buôn: là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh
thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế tạo ra sản
phẩm mới hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất
đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại
trong nước và ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng hoá
theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh
toán. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán.
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại
kho của công ty. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của công ty nữa
mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
thì công ty hạch toán vào doanh thu và công ty phải thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
22
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho
do công ty lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người

nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
Bán lẻ: Theo hình thức này hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu
dùng, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và
ngoài nước muốn có giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc
tịch.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản
phẩm rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của
sản phẩm được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, và thanh
toán ngay và thường bằng tiền mặt nên ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán
lẻ được chia làm 2 hình thức:
Bán lẻ thu hồi trực tiếp
Bán lẻ thu hồi tập trung
2.1.1.2 Phương thức bán hàng theo hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất
kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê
ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào
chịu thì tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng
kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, khi người mua
thông báo đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là
tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn giá trị gia tăng
hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do công ty lập, chứng từ này được lập
thành 4 liên: 1 liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm
thủ tục thanh toán, 1 liên thủ kho giữ.
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
23
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
2.1.2 Đặc điểm quản lý hàng hoá tại công ty TNHH Minh Hoàng
Đặc điểm hàng hoá: Do nhu cầu về nguyên liệu giấy chất lượng cao

trên thị trường ngày một tăng. Công ty là kinh doanh thương mại hàng
nguyên liệu giấy nên hàng hoá chủ yếu là gỗ nguyên liệu.
Hàng năm công ty xuất bán từ 60.000 đến 70.000 Ster2. Để ổn định
kinh doanh công ty đã thiết lập mối quan hệ bạn hàng thường xuyên với các
nhà cung ứng ở khắp các tỉnh phía bắc như Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang...
Công ty thu mua hàng trực tiếp của người dân và các Lâm Trường.
Đặc điểm của kế toán hàng hoá.
Hàng hoá là yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh, nó chiếm tỷ
trọng lớn đến quá trình kinh doanh. Chỉ cần có biến động nhỏ về hàng hoá
làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh của công ty, cho nên công ty
phải quan tâm đến việc thu mua hàng hoá. Kế toán với chức năng, nhiệm vụ
là công cụ quản lý phải hạch toán và quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu kinh
doanh phải có hiệu quả. Trước những yêu cầu quản lý kinh tế, công tác kế
toán hàng hoá được tổ chức như sau:
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho....tiến hành ghi chứng từ ghi sổ, sổ kế toán chi tiết
từng loại hàng hoá. Cuối quý căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ chi tiết từng
loại hàng hoá ghi sổ tổng hợp hàng hoá. Từ số liệu chứng từ ghi sổ vào các sổ
cái các tài khoản lên bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
Nhằm đảm bảo tính chính xác, thống nhất sau quá trình ghi sổ kế toán cần
kiểm tra lại công tác kế toán trong quá trình ghi sổ bằng cách tiến hành đối
chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối tài khoản phát hiện
những sai xót để có biện pháp xử lý kịp thời.
Kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác
quản lý nói chung và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị,
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
24
Trường ĐHKT Quốc Dân Khoa kế toán
tình hình thực tế kế toán bán hàng, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp
thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hoá
đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý, chiến lược
kinh doanh phù hợp với các điệu kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp
nhằm nâng cao doanh lợi hơn nữa.
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng có những nhiệm vụ sau:
Phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng hàng hoá
bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh
doanh nói chung hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ
nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như
phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan.
Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua
việc ghi chép hạch toán quá trình bán hàng mà kiểm tra được tiến độ thực
hiện kế hoạch tiêu thụ và kế toán lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự
toán tiền bán hàng và tỷ lệ thu nhập cho ngân sách.
Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh
doanh trong daonh nghiệp phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
Lập và gửi báo cáo bán hàng, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yều
cầu quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động bán
hàng, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn
phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần thực hiện tốt nội dung sau:
Chuyên đề thực tập Nguyễn Thị Định
25

×