Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

141 kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.32 KB, 75 trang )

Chơng I
Lý luận chung về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
I Tổng quan về kiểm toán Báo cáo tài chính
1. Khái niệm về kiểm toán Báo cáo tài chính
Thuật ngữ về kiểm toán Báo cáo tài chính thực sự xuất hiện và đợc sử dụng ở
Việt Nam từ những năm đầu của thập kỷ 90, nên trong cách hiểu và cách dùng khái
niệm về kiểm toán Báo cáo tài chính vẫn cha đợc thống nhất. Tuy nhiên, nếu nói theo
cách hiểu chung nhất thì kiểm toán BCTC đợc hiểu nh sau:
Kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động xác minh và bầy tỏ ý kiến về các
Bảng khai tài chính bằng hệ thống phơng pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và
kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tơng xứng
thực hiện dựa trên hệ thống pháp lý đang có hiệu lực.
Chức năng xác minh của kiểm toán nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài
liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các Báo cáo tài chính.
Do quan hệ kinh tế ngày càng phức tạp và yêu cầu pháp lý ngày càng cao nên việc xác
minh Báo cáo tài chính hớng theo hai mặt:
- Tính trung thực của các con số.
- Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính.
Chức năng bầy tỏ ý kiến có thể đợc hiểu với ý nghĩa là kết luận về chất lợng
thông tin, tính pháp lý và cả t vấn thông qua xác minh. Điều này đợc thể hiện qua Báo
cáo kiểm toán của kiểm toán viên.
2. Đối tợng kiểm toán Báo cáo tài chính và các cách tiếp cận
2.1. Đối tợng của kiểm toán Báo cáo tài chính
Nh đã trình bày ở trên, ta nhận thấy đối tợng của kiểm toán Báo cáo tài chính là
các Bảng khai tài chính. Đó là hệ thống báo cáo đợc lập theo chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ
yếu của đơn vị (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 đoạn 4). Gồm Bảng tổng
hợp cân đối kế toán, Báo các kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lu chuyển tiền tệ,
Thuyết minh báo cáo tài chính. Bên cạnh đó Bảng khai tài chính còn bao gồm những
bảng kê khai có tính pháp lý nh: Bảng kê khai tài sản cá nhân, Bảng kê khai tài sản


đặc biệt, Bảng kê khai theo yêu cầu đặc biệt của chủ đầu t Đó là các bảng tổng hợp
và đều chứa đựng những thông tin đợc lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở các
tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết theo những quy tắc xác định.
2.2 Các cách tiếp cận kiểm toán
3
Trong mối quan hệ với các đối tợng của mình kiểm toán tài chính có quan hệ
trực tiếp với các Bảng khai tài chính nhng để kiểm tra đợc tính hợp lý chung trên các
Bảng khai tài chính, kiểm toán tài chính không thể tách rời các tài liệu kế toán, các
hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của đơn vị nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy
của từng khoản mục cũng nh mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong số d và các chỉ tiêu
tài chính. Vì vậy, kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các Bảng khai
tài chính thành các phần hành kiểm toán: đó là kiểm toán theo khoản mục và kiểm
toán theo chu trình.
Kiểm toán theo khoản mục: tức là tiến hành kiểm toán theo khoản mục hoặc
từng nhóm các khoản mục theo thứ tự trên Bảng khai tài chính.
Cách phân chia này đơn giản, phù hợp với các công ty kiểm toán quy mô nhỏ,
số lợng kiểm toán viên còn hạn chế.
Kiểm toán theo chu trình: Căn cứ vào mối liên hệ giữa các khoản mục, các quá
trình cấu thành trong một chu trình chung của hoạt động tài chính chia thành:
- Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền;
- Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán;
- Kiểm toán chu trình tiền lơng và nhân viên;
- Kiểm toán chu trình hàng tồn kho;
- Kiểm toán chu trình vốn bằng tiền;
- Kiểm toán chu trình huy động và hoàn trả.
Kiểm toán chu trình phức tạp và phù hợp với các công ty kiểm toán lớn với số
lợng cũng nh chất lợng của đội ngũ kiểm toán viên đông đảo.
3. Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định (TSCĐ) trong kiểm toán Báo cáo
tài chính
3.1. Khái niệm TSCĐ:

Theo Quyết định 206/203/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài
chính quy định:
Tài sản cố định hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả
mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị
T liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay
một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ
thống không thể hoạt động đợc, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dới đây thì
đợc coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
4
b) Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy;
c) Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (Có giá trị từ
10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên).
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất,
thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô
hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nh một chi phí liên quan trực tiếp tới đất
sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả
bốn điều kiện nh tài sản cố định hữu hình, mà không hình thành tài sản cố định hữu
hình, thì đợc coi là tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh
nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời gian thuê, bên thuê đợc
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả

thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm
ký kết hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên đợc
coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng
của TSCĐ.
Đối với TSCĐ thuê tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi, sử dụng và trích khấu
hao nh đối với TSCĐ thuộc quyền sở hữu của mình.
3.2. Đặc điểm TSCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải có 3
yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và lao động. Tài sản cố định là t liệu lao
động một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Song không phải tất cả t
liệu lao động trong doanh nghiệp đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ gồm những t liệu lao
động thoả mãn những tiêu chuẩn về TSCĐ về cả mặt giá trị và thời gian sử dụng
trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nớc.
Theo tiêu chuẩn đợc ghi nhận ở trên thì TSCĐ phải có giá trị từ 10 triệu đồng
trở lên; với thời gian sử dụng phải trên 1 năm, riêng với TSCĐ vô hình thì thời gian
sử dụng phải từ 5 - 20 năm. Điều này cho thấy TSCĐ là một khoản mục có giá trị lớn
và chiếm tỷ trọng đáng kể trên Bảng cân đối kế toán. Có những doanh nghiệp giá trị
khoản mục này chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng tài sản.
Đất đai mua về để đầu cơ kinh doanh, vật kiến trúc đợc xây dựng để bán chỉ đ-
ợc gọi là khoản đầu t dài hạn còn TSCĐ là những tài sản sử dụng có mục đích sản
xuất kinh doanh chứ không phải để bán.
5
TSCĐ phản ánh sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả
năng tăng trởng bền vững, tăng năng suất lao động, từ đó giảm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm dịch vụ. Ngoài việc sử dụng hợp lý công suất để phát triển sản xuất,

thu hồi vốn đầu t nhanh nhằm tái sản xuất, đổi mới TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến
hành bảo dỡng, sửa chữa TSCĐ. Tuỳ theo quy mô sửa chữa và theo loại TSCĐ mà chi
phí sửa chữa đợc bù đắp khác nhau.
3.3. Công tác quản lý TSCĐ
Nh đã đề cập ở trên, ta nhận thấy TSCĐ là cở sở vật chất chủ yếu giúp cho
doanh nghiệp đạt đợc các mục tiêu về hoạt động sản xuất và tài chính trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải tăng cờng
công tác quản lý TSCĐ nhằm đạt hiệu quả cao. Hơn nữa, trong quá trình sản xuất
kinh doanh, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhng giá trị của nó giảm
dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh nên trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh
nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ.
3.3.1. Quản lý về mặt hiện vật: bao gồm cả quản lý về số lợng và chất lợng
của TSCĐ
Về mặt số lợng: bộ phận quản lý TSCĐ phải bảo đảm cung cấp đầy đủ
về công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt chất lợng: công tác bảo quản phải đảm bảo tránh hỏng hóc, mất
mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá trị TSCĐ.
Để thực hiện tốt vấn đề này, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng nội quy bảo
quản TSCĐ và sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình.
Đồng thời để sử dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh
tế kỹ thuật đối với từng loại, từng nhóm TSCĐ. Thông qua đó giúp đơn vị lên kế
hoạch và có biện pháp sửa chữa, nâng cấp cũng nh đầu t mới TSCĐ phục vụ kịp thời
cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
3.3.2. Quản lý về mặt giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại
của TSCĐ đầu t, mua sắm, điều chuyển và giá trị hao mòn
Quản lý TSCĐ về mặt giá trị là công việc chủ yếu trong công tác hạch toán kế
toán. Công việc này đảm bảo cho ban quản lý có thể biết chính xác, kịp thời và đầy đủ
những thông tin về mặt giá trị (Nguyên giá, Giá trị hao mòn và Giá trị còn lại) của
từng loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính) trong doanh
nghiệp tại từng thời điểm xác định.

Về mặt nguyên giá của TSCĐ:
- Đối với TSCĐ hữu hình:
Về nguyên giá của TSCĐ hữu hình đợc xác định trong từng trờng hợp nh sau:
6
+ TSCĐ hữu hình loại mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả
mua mới), bao gồm giá mua (trừ các khoản đợc chiết khấu thơng mại, giảm giá); các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các khoản chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị
mặt bằng, các chi phí vận chuyển và bốc dỡ ban đầu; các chi phí lắp đặt, chạy thử
(trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do lắp đặt chạy thử), chi phí chuyên
gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ TSCĐ hữu hình loại đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao thầu:
Nguyên giá (cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các
chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trớc bạ (nếu có).
+ TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá đợc phản ánh theo giá mua trả
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền
ngay đợc hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ đi số chênh lệch đó đợc
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định trong Chuẩn mực kế
toán Chi phí đi vay.
+ TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Mọi khoản lãi nội bộ và
các khoản chi phí không hợp lý (nh nguyên vật liệu lãng phí, lao động khác sử dụng
vợt quá định mức bình thờng trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không đợc tính
vào nguyên giá.
+ TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tơng tự hoặc tài sản khác
đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của
tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm
hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình

tơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng
tự (tài sản tơng tự là tài sản có công dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và
có giá trị tơng đơng). Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đ-
ợc ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị
còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
+ TSCĐ tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc tài trợ, đợc
biếu tặng, đợc ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo
giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá là giá trị hợp lý (nếu giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu nhỏ hơn giá trị hợp lý thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của các
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
7
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và Nguyên
giá TSCĐ đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng
thuê tài chính.
- Đối với TSCĐ vô hình:
Nh đã đề cấp ở trên, TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhng
xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh,
cung ững dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là
TSCĐ vô hình. Về mặt nguyên giá TSCĐ vô hình đợc xác định nh sau:
+ Quyền sử dụng đất: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có
liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi
phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ (nếu có)
không bao gồm chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên mặt đất.
+ Quyền phát hành: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã
chi ra để có quyền phát hành.
+ Bản quyền, bằng phát minh sáng chế: Nguyên giá là các chi phí thực tế chi
ra để có bản quyền tác giả, bằng phát minh sáng chế.

+ Nhãn hiệu hàng hoá: Nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới
việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
+ Phần mềm máy tính: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra để có phần mềm máy tính.
+ Giấy phép và Giấy nhợng quyền: Nguyên giá là các khản doanh nghiệp chi
ra để doanh nghiệp có đợc giấy phép và giấy nhợng quyền thực hiện công việc đó, nh:
giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới
+ TSCĐ vô hình khác: Nguyên giá là các chi phí thực tế chi ra để có đợc các
TSCĐ loại này.
Lu ý rằng: Nguyên giá TSCĐ trong doang nghiệp chỉ đợc thay đổi trong
các trờng hợp sau:
(1) Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo Quyết định kiểm kê và đánh giá lại tài sản
của Nhà nớc;
(2) Nâng cấp TSCĐ;
(3) Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ;
(4) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu thoả mãn các điều kiện ghi tăng
nguyên giá TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn
cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, sổ
khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
Giá trị hao mòn:
Khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần. Để đảm
bảo tái đầu t và mục đích thu hồi vốn, bộ phận kế toán có nhiệm vụ phải tính và phân
bổ giá trị hao mòn vào chi phí sản xuất trong kỳ kế toán tơng ứng. Đây thực chất là
việc tính và trích khấu hao TSCĐ.
8
- Căn cứ xác định giá trị hao mòn TSCĐ đó là:
Nguyên giá của TSCĐ (đã đợc trình bày ở trên).
Thời gian hữu ích của TSCĐ (hoặc tỷ lệ % quy định cho từng loại
TSCĐ)

Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam về TSCĐ, thời giẳn dụng hữu ích của
TSCĐ là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy đợc tác dụng cho sản xuất kinh doanh
đợc tính bằng:
+ Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc
+ Số lợng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tơng tự mà doanh nghiệp dự tính thu
đợc từ việc sử dụng tài sản.
Lu ý: Khi tiến hành xác định thời gian sử dụng TSCĐ yêu cầu đảm bảo rằng:
o Thời gian sử dụng của TSCĐ đợc xác định thống nhất trong năm tài
chính.
o Trờng hợp có các yếu tố tác động (nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một số
bộ phận của TSCĐ ) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng của
TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ theo
các quy định trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải
lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
Việc xác định thời gian hoạt động của từng loại TSCĐ đã đợc ghi rõ trong Phụ
lục 1 Khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ theo Quyết định số 206/2003/QĐ -
BTC.
- Phơng pháp trích khấu hao:
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC thì doanh nghiệp có thể tiến hành
trích khấu hao TSCĐ theo 3 phơng pháp khấu hao chủ yếu: phơng pháp khấu hao theo
đờng thẳng; phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần; phơng pháp khấu hao theo số l-
ợng sản phẩm.Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng từng loại TSCĐ dùng vào hoạt động
SXKD mà doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao theo phơng pháp thích hợp.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phơng pháp khấu hao đờng thẳng số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt
thòi gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Phơng pháp khấu hao theo số lợng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm -
ớc tính tài sản có thể tạo ra.
Lu ý: Mọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động SXKD của từng

doanh nghiệp đều phải trích khấu hao đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
Việc trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ đợc thựchiện theo nguyên tắc tròn tháng.
Khi có sự thay đổi nguyên giá hoặc về thời gian sử dụng của TSCĐ thì doanh
nghiệp sẽ xác định lại mức khấu hao trung bình cho hàng năm.
9
Doanh nghiệp cũng không đợc tính và trích khấu hao cho các TSCĐ đã khấu
hao hết và đang chờ quyết định nhợng bán, thanh lý, những TSCĐ dùng vào hoạt
động phúc lợi, hoạt động sự nghiệp.
Về giá trị còn lại:
Sau khi xác định đợc chính xác các yếu tố về nguyên giá và giá trị hao mòn
(hay số khấu hao luỹ kế), thì về giá trị còn lại đợc xác định nh sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế
3.4. Kế toán TSCĐ
3.4.1. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mặc dù ít diễn ra nhng quy mô nghiệp vụ
lớn, nội dung nghiệp vụ thờng phức tạp vì thế cần có một hệ thống chứng từ sổ sách
hợp lý đảm bảo hiệu quả cao trong công tác quản lý và hạch toán kế toán.
Về chứng từ: bất cứ nghiệp vụ nào liên quan đến sự biến động của TSCĐ đều
phải đợc minh chứng bằng các chứng từ cụ thể, hợp lệ.
Tổ chức chứng từ kế toán căn cứ vào các tài liệu, chứng từ sau:
- Biên bản bàn giao TSCĐ;
- Biên bản thanh lý TSCĐ;
- Biên bản nghiệm thu khối lợng sửa chữa lớn;
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua TSCĐ;
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
- Hợp đồng mua TSCĐ;
- Hoá đơn bán hàng;

- Hoá đơn GTGT;
- Và các tài liệu có liên quan khác.
Về sổ sách: để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về TSCĐ, các doanh
nghiệp thờng sử dụng hệ thống sổ sách:
- Thẻ TSCĐ;
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi;
- Sổ tổng hợp TSCĐ.
Ta có thể tóm tắt quy trình luân chuyển chứng từ qua sơ đồ sau:
10
3.4.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong hạch toán tài sản cố định,
TSCĐ đợc phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản và tiểu
khoản khác nhau.
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
2112: Nhà cửa,vật kiến trúc
2113: máy móc thiết bị
2114: Phơng tiện vận tải, truyền thống
2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118: TSCĐ khác
TK212: Tài sản cố định thuê tài chính
TK 213: Tài sản cố định vô hình
2131: Quyền sử dụng đất
2132: Quyền phát hành
2133: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế
2134: Nhãn hiệu hàng hoá
2135: Phần mềm máy vi tính
2136: Giấy phép và giấy nhợng quyền
2138: TSCĐ vô hình khác
3.4.3. Hạch toán TSCĐ

Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến TSCĐ bao gồm các nghiệp vụ tăng, giảm,
trích khấu hao, sửa chữa.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ, các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ đ-
ợc hạch toán nh sau:
Xây dựng, mua
sắm, hoặc nhượng
bán TSCĐ
Hội đồng giao nhận,
thanh lý TSCĐ
Kế toán TSCĐ
Quyết định tăng
hoặc giảm TSCĐ
Chứng từ tăng giảm
tài sản
(các loại)
Lập (huỷ) thẻ
TSCĐ, ghi sổ
TSCĐ
11
Sơ đồ 1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
TK 111, 112, 331
TK 241
TK 411
TK 213 TK 811
TK 2143
Mua TSCĐ vô hình
Chi phí đầu tư XDCB hình thành TSCĐ vô hình
Nhận vốn góp bằng TSCĐ vô hình
Thanh lý, nhượng bán
GTHM

12
Sơ đồ 2: Sơ đồ tăng giảm tình hình TSCĐ vô hình
TK 211
TK133
TK 411
TK liên
quan
TK 241
TK 222, 128
TK 212
TK 3381
TK 412
TK 153
411
811
TK 214
TK 411
TK 222, 128
TK 412
TK 6274, 6414,
6424
TK 242
TK 2141
Thuế GTGT đầu vào
(nếu có)
Được cấp, biếu, nhận góp vốn bằng
TSCĐ
Tập hợp chi phí XDCB TSCĐ mua sắm hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng
Thu vốn góp liên doanh bằng

TSCĐ
Chuyển quyền sổ hữu TSCĐ thuê
tài chính
Tài sản thừa khi kiểm kê
Đánh giá tăng TSCĐ
CCDC chuyển thành TSCĐ
Nhận TSCĐ do điều chuyển nội bộ
GTCL
Giảm giá thành do như
ợng bán, thanh lý
GTCL
Trả lại vốn góp
liên doanh
GTCL
GTHM
Góp vốn liên doanh
TK 1381
Tài sản thiếu, mất chờ xử lý
Đánh giá giảm tài sản
Chuyển thành CCDC
GTCL lớn phải phân bổ dần
TSCĐ mua ngoài đưa ngay vào sử dụng
GTHM
13
TK 211
TK133
TK 411
TK liên
quan
TK 241

TK 222, 128
TK 212
TK 3381
TK 412
TK 153
411
811
TK 214
TK 411
TK 222, 128
TK 412
TK 6274, 6414,
6424
TK 242
TK 2141
TSCĐ mua ngoài đưa ngay vào sử dụng
Thuế GTGT đầu vào
(nếu có)
Được cấp, biếu, nhận góp vốn bằng
TSCĐ
Tập hợp chi phí XDCB TSCĐ mua sắm hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng
Thu vốn góp liên doanh bằng
TSCĐ
Chuyển quyền sổ hữu TSCĐ thuê
tài chính
Tài sản thừa khi kiểm kê
Đánh giá tăng TSCĐ
CCDC chuyển thành TSCĐ
Nhận TSCĐ do điều chuyển nội bộ

GTCL
Giảm giá thành do như
ợng bán, thanh lý
GTCL
Trả lại vốn góp
liên doanh
GTCL
GTHM
Góp vốn liên doanh
TK 1381
Tài sản thiếu, mất chờ xử lý
Đánh giá giảm tài sản
Chuyển thành CCDC
GTCL lớn phải phân bổ dần
GTHM
TK 211
TK133
TK 411
TK liên
quan
TK 241
TK 222, 128
TK 212
TK 3381
TK 412
TK 153
411
811
TK 214
TK 411

TK 222, 128
TK 412
TK 6274, 6414,
6424
TK 242
TK 2141
TSCĐ mua ngoài đưa ngay vào sử dụng
Thuế GTGT đầu vào
(nếu có)
Được cấp, biếu, nhận góp vốn bằng
TSCĐ
Tập hợp chi phí XDCB TSCĐ mua sắm hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng
Thu vốn góp liên doanh bằng
TSCĐ
Chuyển quyền sổ hữu TSCĐ thuê
tài chính
Tài sản thừa khi kiểm kê
Đánh giá tăng TSCĐ
CCDC chuyển thành TSCĐ
Nhận TSCĐ do điều chuyển nội bộ
GTCL
Giảm giá thành do như
ợng bán, thanh lý
GTCL
Trả lại vốn góp
liên doanh
GTCL
GTHM
Góp vốn liên doanh

TK 1381
Tài sản thiếu, mất chờ xử lý
Đánh giá giảm tài sản
Chuyển thành CCDC
GTCL lớn phải phân bổ dần
GTHM
TK 2141
TK111, 112, 331
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình
TK 342 TK 212
TK 1421
TK 2141, 2413
TK 211
TK 111, 112
TK 2142
TK 627, 641, 642
Thuê
TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ đi thuê
Số lãi thuê phải trả
hoặc số chênh lệch
giữa tổng số tiền
thuê và nguyên giá
Chuyển quyền sở hữu
Chi mua lại
Thanh lý hợp
đồng thuê
Trích khấu hao
Chuyển hao
mòn

TK 342
TK 342
14
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ thuê tài chính
3.4.3. Phân loại TSCĐ
Về nguyên tắc TSCĐ đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau. Căn cứ vào
những tiêu thức nhất định ngời ta chia TSCĐ ra thành nhiều nhóm để quản lý TSCĐ
một cách hiệu quả:
Theo công dụng kinh tế, TSCĐ bao gồm 4 loại:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh;
- TSCĐ hành chính sự nghiệp;
- TSCĐ phúc lợi;
- TSCĐ chờ xử lý.
Theo cách phân loại này là cơ sở để phân tích sử dụng TSCĐ nhằm đầu t, phát
triển theo chiều sâu. Ngoài ra còn giúp ngời sử dụng có đủ thông tin về cơ cấu TSCĐ,
từ đó phân bổ chính xác khấu hao theo đối tợng sử dụng và có biện pháp giải quyết
đối với TSCĐ chờ xử lý.
Theo nguồn hình thành, TSCĐ đợc chia thành 4 loại:
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nớc cấp;
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay;
- TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung;
- TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác.
Theo cách phân loại này, ngời quản lý xác định đợc chính xác nguồn hình
thành và thu hồi vốn về TSCĐ trong đơn vị đồng thời có biện pháp huy động và sử
dụng có hiệu quả vốn về TSCĐ.
Theo tính chất sở hữu, TSCĐ đợc chia thành 2 loại:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị;
- TSCĐ thuê ngoài.
Tóm lại, nhằm đắp ứng những yêu cầu về thông tin chính xác, đầy đủ và kịp
thời cho quản lý cũng nh phát triển doanh nghiệp đòi hỏi việc hạch toán TSCĐ trong

các doanh nghiệp phải đảm bảo các nghiệp vụ chủ yếu sau:
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng nh
tại từng bộ phận sử dụng, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát th-
ờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dỡng và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐ trong
từng đơn vị.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao và chi phí SXKD theo mức
độ hao mòn của TSCĐ trong đơn vị.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa, giám sát
việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
Tính toán phản ánh kịp thời và chính xác tình hình xây dựng trang bị
thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm Nguyên giá cũng nh tình
hình thanh lý nhợng bán TSCĐ.
15
Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ; mở các cửa sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nớc và yêu
cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng
TSCĐ tại đơn vị.
3.5. Vị trí của kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài
chính
3.5.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ
Tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và
tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh của đơn vị. Vì thế,
trong mọi trờng hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản mục TSCĐ trở thành một
khoản mục quan trọng khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính. Mặt khác, do chi
phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc kiểm toán
khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho kiểm toán viên đánh giá đợc tính kinh tế và tính hiệu

quả của việc đầu t cho TSCĐ từ đó đa ra đợc định hớng đầu t và nguồn sử dụng để đầu
t vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
Đồng thời kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót
trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí
khấu hao tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thờng dẫn đến những sai
sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Chẳng hạn nh việc trích khấu hao TSCĐ vào chi
phí thờng bị trích cao hơn (hoặc thấp hơn) thực tế, từ đó ảnh hởng đến chỉ tiêu chi phí
và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc không phân biệt loại chi phí sửa chữa đợc ghi
tăng nguyên giá TSCĐ với chi phí sửa chữa đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ cũng dẫn đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ, cũng nh khoản mục
chi phí sản xuất kinh doanh
Các khoản đầu t cho TSCĐ vô hình nh quyền sử dụng đất, giá trị bằng phát
minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học th ờng có nhiều sai sót cũng nh gian lận
và rất khó tập hợp chi phí cũng nh đánh giá chính xác giá trị. Chính vì thế mà khoản
mục TSCĐ thờng đợc quan tâm đến trong các cuộc kiểm toán.
Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan
đến thực trạng tài sản cũng nh tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị. Với sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, TSCĐ không chỉ phát hiện các sai sót trong nghiệp vụ liên
quan đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ.
3.5.2. Nhiệm vụ kiểm toán khoản mục TSCĐ
Do tầm quan trọng của khoản mục TSCĐ trên Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp nên khi thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ phải thực hiện những nhiệm vụ
sau:
16
Thứ nhất: Cần hiểu đợc HTKSNB đối với việc quản lý, bảo quản, hạch toán các
biến động về TSCĐ của doanh nghiệp để từ đó xác định đợc nội dung, phạm vi và các
thủ tục kiểm toán áp dụng để tìm ra các bằng chứng và đa ra ý kiến về sự trung thực
hợp lý của các giá trị TSCĐ phản ánh trên báo cáo. Theo Chuẩn mực thực hành số 2
trong Chuẩn mực kiểm toán đợc thừa nhận rộng rãi thì kiểm toán viên phải hiểu biết
đầy đủ về HTKSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán khoản

mục TSCĐ cũng không nằm ngoài chuẩn mực chung đó. Vì thế, trớc khi tiến hành
kiểm toán chi tiết khoản mục TSCĐ, nhiệm vụ của kiểm toán viên là phải thu thập các
thông tin về HTKSNB của khách hàng áp dụng cho TSCĐ. Tức là kiểm toán viên phải
tìm hiểu môi trờng kiểm soát nói chung và phong cách làm việc của Ban quản lý nói
riêng đối với việc kiểm soát, quản lý, ghi sổ và thực hiện các nghiệp vụ TSCĐ. Và cần
nắm rõ đợc các thủ tục, chính sách mà công ty đang áp dụng để hạch toán TSCĐ, làm
cơ sở để đa ra các ý kiến kiểm toán sau này.
Thứ hai: kiểm tra chi tiết nghiệp vụ TSCĐ dựa trên kế hoạch đã lập sau khi
đánh giá về HTKSNB. Trong quá trình kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phải xem xét
và đánh giá đợc tính hợp lý, hiệu quả trong công việc đầu t, quản lý và sử dụng TSCĐ
từ đó đề xuất các ý kiến nhằm nâng cao chất lợng công tác quản lý TSCĐ tại công ty
khác hàng.
Thứ ba: Kiểm toán viên cần phải lập Bảng phân tích về tình hình biến động
TSCĐ tại doanh nghiệp.
Tóm lại, kiểm toán TSCĐ chính là một khoản mục quan trọng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính. Qua đó giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng hợp lý và đầy đủ
tạo cơ sở đa ra ý kiến của mình về việc trình bày Báo cáo tài chính có trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không, và cũng giúp cho kiểm toán viên đánh
giá đợc tính hợp lý của doanh nghiệp trong việc đầu t kinh doanh từ đó t vấn cho
doanh nghiệp một cách khoa học nhất.
II Nội dung và trình tự kiểm toán khoản mục TSCĐ
Với những hiểu biết sâu sắc về đối tợng kiểm toán cũng nh công toántor chức
hạch toán kế toán TSCĐ, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào những hiểu biết đó để tiến
hành kiểm toán TSCĐ thông qua các bớc công việc kiểm toán nhằm đa ra những đánh
giá và ý kiến kết luận thích đáng về việc gi chép, phản ánh các biến động của TSCĐ
cũng nh việc trích khấu hao và phân bổ chi phí khấu hao vào chi phí hoạt động SXKD
trong kỳ. Với mục đích là phát hiện ra các sai phạm có ảnh hởng trọng yếu đến
BCTC, đồng thời cung cấp cho những ngời quan tâm những thông tin trung thực và
hợp lý, khách quan nhất về tình hình tài chính của đơn vị đợc kiểm toán. Vì thế khi
tiến hành bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, công tác tổ chức kiểm toán cũng đều đợc

thực hiện theo quy trình chung gồm 3 bớc cơ bản: Chuẩn bị kiểm toán, Thực hiện
kiểm toán và Kết thúc kiểm toán. Và đối với kiểm toán TSCĐ cũng vậy. Tuy nhiên
trong mỗi bớc cụ thể lại có nội dung mang những nét riêng.
Nội dung cụ thể đợc trình bày theo sơ đồ sau:
17
Giai đoạn 1:
Tìm hiểu và đánh giá về khách hàng
Thiết kế các thử nghiệm kiểm toán
Giai đoạn 2:
Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Giai đoạn 3:
Hoàn thiện kiểm toán
Công bố báo cáo kiểm toán
1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là bớc công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm
toán. Lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập đựoc bằng chứng kiểm
toán đầy đủ, hiệu lực để đa ra kết luận về BCTC, giúp kiểm toán viên hạn chế đợc sai
sót giảm thiểu đợc trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc. Không những
thế kế hoạch kiểm toán còn giúp kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau và phối
hợp với kiểm toán viên nội bộ cũng nh chuyên gia bên ngoài. Kế hoạch kiểm toán
giúp kiểm toán viên thống nhất với khách hàng về nội dung công việc cần thực hiện,
thời gian tiến hành kiểm toán cũng nh trách nhiệm của mỗi bên. Chính tầm quan
trọng của công việc lập kế hoạch kiểm toán mà trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 300 có quy định: Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm
toán để đảm bảo cuộc kiểm toán đợc tiến hành một cách có hiệu quả.
Vì thế, khi tiến hành kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng yêu cầu kiểm toán viên
phải lập kế hoạch kiểm toán gồm tìm hiểu và đánh giá về khách hàng, và thiết kế các
thử nghiệm kiểm toán.
1.1. Xác định mục tiêu kiểm toán đối với kiểm toán khoản mục TSCĐ

Trong mỗi một công việc cũng luôn cần có mục tiêu để hớng tới, và với hoạt
động kiểm toán cũng vậy. Mục tiêu kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời cũng là
thớc đo kết quả kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán. Ngay trong Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 200 đã nêu rõ: Mục tiêu kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm toán
viên và công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có đợc lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận), có tuân thủ pháp
luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
không? Trong kiểm toán khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên cũng hớng tới các mục
tiêu sau:
18
Sơ đồ 5: Quy trình một cuộc kiểm toán
Mục tiêu kiểm
toán chung
Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ
1. Tính hợp lý
chung
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều đợc ghi chép hợp lý.
2. Hiện hữu và có
thật
- Các TSCĐ đợc ghi chép là có thật.
- Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong năm đều có thật.
3. Tính đầy đủ Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh đợc phản ánh đầy đủ, chi phí và
thu nhập do thanh lý nhợng bán TSCĐ đều đợc hạch toán đầy đủ.
4. Quyền sở hữu Các TSCĐ mua và các TSCĐ trên Bảng cân đối kế toán đều thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền kiểm
soát lâu dài.
5. Đánh giá và
phân bổ
- Nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại đợc đánh giá đúng theo nguyên tắc
kế toán.

- Khấu hao TSCĐ đợc tính theo đúng, nhất quán giữa các kỳ và phân
bổ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, và phải phù hợp với các quy định
hiện hành.
6. Chính xác máy
móc
Khấu hao TSCĐ đợc tính toán theo đúng tỷ lệ. Các khoản mua vào
năm hiện hành trên Bảng liệt kê mua vào thống nhất vốn Sổ phụ và Sổ
tổng hợp; tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đợc ghi chép đúng đắn và cộng
dồn phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ.
7. Trình bầy và
công bố
- Công bố phơng pháp khấu hao.
- TSCĐ đợc trình bày theo từng nhóm tài sản có tỷ lệ khấu hao giống
nhau.
1.2. Thu thập thông tin về khách hàng
Sau khi xác định các mục tiêu cụ thể kiểm toán viên cần phải đánh giá khả
năng chấp nhận khách hàng, đồng thời tìm hiểu đầy đủ về hoạt động kinh doanh của
khách hàng, HTKT và HTKSNB cũng nh các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định đợc trọng
tâm cho cuộc kiểm toán và từng phần hành kiểm toán. Điều này đợc thể hiện rất rõ
trong Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 220: Công ty kiểm toán cần phải đánh giá
khách hàng trong tơng lai và phải thờng xuyên xem xét các khách hàng hiện có để
thờng xuyên xem xét các khách hàng hiện có để quyết định chấp nhận hay duy trì
một khách hàng, công ty kiểm toán cần phải cân nhắc về tính độc lập, năng lực để
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và cần lu tâm đến tính chính trực của nhà
quản lý đơn vị .
a) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và tìm hiểu hoạt
động của đơn vị
Mỗi loại hình doanh nghiệp kể từ khi đi vào hoạt động đều có cách vận hành
riêng, nên khi kiểm toán, KTV phải có những hiểu biết nhất định về hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Điều này sẽ đảm bảo cho KTV có những nhìn nhận đầy đủ về

19
Bảng 1: Các mục tiêu kiểm toán trong kiểm toán TSCĐ
ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó xác định đợc trọng tâm
của công việc đáp ứng đợc yêu cầu cho việc thực hiện kiểm toán sau này. Trong
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 có quy định: Để thực hiện kiểm toán BCTC,
KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá và
phân tích đợc sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán
mà theo KTV thì có ảnh hởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc
tới báo cáo kiểm toán .
Để có đợc sự hiểu biết này đối với kiểm toán TSCĐ kiểm toán viên cần thực
hiện những công việc sau:
- Thu thập những chứng từ pháp lý và sổ sách nh: Tuyên bố hợp nhất, Biên bản
góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc liên kết kinh doanh liên kết
- Những hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: việc tìm
hiểu những thông tin này sẽ giúp cho KTV xác định đợc liệu quy mô TSCĐ của khách
hàng có lớn không, qua đó nắm bắt đợc cơ cấu đầu t vào TSCĐ, cơ cấu vốn của doanh
nghiệp và xu hớng phát triển chung của khách hàng.
- Kiểm toán viên tiến hành xem xét những khía cạnh đặc tù nh cơ cấu tổ chức,
dây chuyền sản xuất, cơ cấu về vốn để hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các
hoạt động có thể tác động đến phần hành TSCĐ nói riêng và BCTC nói chung.
- KTV xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung.
Hồ sơ kiểm toán này thờng chứa đựng nhiều thông tin quan trọng nh: chính sách tài
chính kế toán, các sai phạm liên quan tới phần hành kiểm toán TSCĐ và cơ cấu TSCĐ
năm trớc
- Tham quan nhà xởng tạo điều kiện cho việc xác minh số liệu kế toán về
TSCĐ, phát hiện những vấn đề cần quan tâm nh sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng,
máy móc lạc hậu hay không phát huy hết công suất
- Trao đổi với Ban giám đốc, kế toán trởng hoặc cán bộ nhân viên trong đơn vị
về tình hình biến động TSCĐ trong năm và việc sử dụng TSCĐ.
- Trao đổi với KTV nội bộ về TSCĐ, khấu hao TSCĐ và xem xét Báo cáo kiểm

toán nội bộ.
- Kiểm toán viên cần xem xét những mục tiêu của khách hàng và chiến lợc bà
ngời quản lý doanh nghiệp đặt ra để hoàn thành mục tiêu đề ra. Các mục tiêu đó sẽ
cho biết trong tơng lai doanh nghiệp có đầu t mua sắm hay thanh lý, nhợng bán TSCĐ
hay không.
- Kiểm toán viên cần tìm hiểu chung về nền kinh tế, môi trờng kinh doanh và
các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác động đến khách hàng: pháp luật, khoa
học kỹ thuật
b) Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích đợc kiểm toán viên áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và
nó đợc thực hiện trong tất cả các giai đoạn kiểm toán.
20
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520,
là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu hớng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông
tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến .
ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập đợc thông tin cơ sở và các thông tin
về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích.
Các thủ tục phân tích đợc kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản sau:
- Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm
trớc với năm nay, qua đó thấy đợc những biến động bất thờng và phải xác định
nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của
ngành.
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tơng quan của
các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán một số tỷ
suất nh tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu t
c) Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá đợc rủi ro kiểm soát
giúp cho kiểm toán viên thiết kế đợc những thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản
mục TSCĐ, đánh giá đợc khối lợng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ớc tính

đợc khối lợng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ớc tính đợc thời gian và xác
định đợc trọng tâm cuộc kiểm toán. Chuẩn mực thực hành kiểm toán số 2 có nêu:
Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về HTKT và HTKSNB của khách hàng để lập
kế hoạch và xây dựng cách tiếp cận có hiệu quả. KTV phải sử dụng đến xét đoán
chuyên môn để đánh giá về rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán
nhằm giảm các rủi ro này xuống một mức chấp nhận đợc .
HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngợc lại, rủi ro kiểm
soát càng cao khi HTKSNB yếu kém.
Kiểm toán viên khảo sát HTKSNB trên 2 phơng diện chủ yếu sau:
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ đợc thiết kế nh thế nào?
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ đợc đơn vị thực hiện nh thế nào?
Kiểm toán viên tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình
thức sau:
Phỏng vấn các nhân viên của công ty.
Tham quan thực tế TSCĐ.
Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ.
Lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần).
Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ.
Làm lại các thủ tục kiểm soát.
Sau khi tiến hành các công việc trên, kiểm toán viên cần đánh giá rủi ro kiểm
soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bớc công việc này đợc thực hiện nh sau:
21
Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục
TSCĐ.
Đánh giá tính hiện hữu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn
chặn các gian lận và sai sót đó.
Nếu mức rủi ro kiểm soát đợc đánh giá là không cao ở mức tối đa
và kiểm toán viên xét thấy có khả năng giảm bớt đợc rủi ro kiểm soát đã đánh giá
xuống một mức thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngợc
lại, nếu mức rủi ro kiểm soát đợc đánh giá ở mức cao và xét thấy không có kha năng

giảm đợc trong thực tế, kiểm toán viên không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin của khách hàng về
HTKSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB đợc coi là hữu hiệu đợc thể hiện
qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với TSCĐ,
KTV cần quan tâm đến các vần đề sau đây:
Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc
mua sắm TSCĐ hay không?
Doanh nghiệp có đối chiếu thờng xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng
hợp hay không?
Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không?
Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có đợc xét duyệt th-
ờng xuyên và phê chuẩn hay không?
Khi nhợng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhợng
bán bao gồm các thành viên theo quy định hay không?
Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban
đầu ghi tăng nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào
chi phí SXKD trong kỳ hay không?
Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phơng pháp khấu hao
TSCĐ có phù hợp không?
Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng nh việc
xây dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.
1.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro
a. Đánh giá trọng yếu
FASB 2 đã khái niệm về tính trọng yếu nh sau (Avil A. Arens, trang 175):
Mức độ lớn của điều bị bỏ sót hay sai phạm của thông tin kế toán do các tình
huống xung quanh, có khả năng làm cho sự phán xét của một ngời hiểu biết dựa
trên thông tin đó có thể bị thay đổi hoặc bị ảnh hởng bởi điều bị bỏ sót hoặc sai
phạm đó .
Còn theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: Trọng yếu là thuật ngữ chỉ

tầm quan trọng của thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC Điều này có
22
nghĩa là thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin đó có thể
ảnh hởng tới quyết định kinh tế của ngời sử dụng BCTC
Qua đó, cho thấy đợc trách nhiệm của KTV là xác định xem các BCTC có chứa
đựng các sai phạm trọng yếu không. Sau đó đa ra các kiến nghị thích hợp, khi đã có
yêu cầu với Ban giám đốc sửa đổi.
Xác định mức trọng yếu, ban đầu KTV làm thủ tục ớc tính ban đầu về tính
trọng yếu (căn cứ vào tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản ) cho
toàn bộ BCTC. Sau đó phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
trên BCTC. Thờng các công ty kiểm toán xây dựng sẵn mức trọng yếu cho từng khoản
mục trên BCTC. Thông qua các biện pháp kiểm toán (cân đối, đối chiếu trực tiếp,
quan sát ) KTV đánh giá mức độ sai sót thực tế của TSCĐ và đem so sánh với mức
sai sót có thể chấp nhận đợc của TSCĐ đã xác định từ trớc đó và đa ra ý kiến chấp
nhận, ngoại trừ, bác bỏ hoặc từ chối đa ra ý kiến.
Có thể khái quát việc đánh giá mức độ trọng yếu một cách tóm lợc qua sơ đồ
sau:
Bớc 1
Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu
Bớc 2
Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ
Bớc 3
Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ
Bớc 4
Ước tính sai số kết hợp
Bớc 5
So sánh sai số tổng hợp ớc tính với ớc lợng ban đầu hoặc xem xét lại ớc l-
ợng ban đầu về tính trọng yếu.
b. Đánh giá rủi ro
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro

KTV và công ty kiểm toán đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã đợc
kiểm toán còn những sai sót trọng yếu . Việc đánh giá rủi ro kiểm toán thông qua
23
Sơ đồ 6: Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát
hiện (DR) căn cứ vào mối quan hệ đợc phản ánh trong mô hình sau:
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nahu. Nếu mức sai sót chấp
nhận đợc (hay trọng yếu) đợc đánh giá cao lên thì rủi ro kiểm toán sẽ phải giảm
xuống, và ngợc lại rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu thập bằng chứng phải mở
rộng. Trong cuộc kiểm toán, KTV mong muốn AR càng nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo
kết quả kiểm toán tối u nhất.
Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán cần phải hiểu đợc những sai sót thờng xảy ra
trong từng phần hành kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra th-
ờng liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể nh sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị
phản ánh sai lệch thực tế. Đối với trờng hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thờng
cao hơn thực tế. Đối với trờng hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thờng ghi thấp hơn thực
tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cáh
tính và phân bổ, do phơng pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với các quy
định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng
TSCĐ.
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa
chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngợc lại. Do vậy, có
thể dẫn tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trờng hợp nâng cấp
TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê
TSCĐ có thể không đợc phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, Tài sản thuê hoạt
động có thể bị phân loại thành Thuê tài chính. Đối với tài sản thuê hoạt động, đơn vị
cho thuê có thế hạch toán không đúng doanh thu cho thuê tài sản.

Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành TSCĐ. Khi
đánh giá rủi ro kiểm toán viên chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai sót
tiềm tàng và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này sẽ giúp KTV thiết kế
và thực hiện các phơng pháp kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng
kiểm toán.
1.4. Thiết kế các thử nghiệm kiểm toán
DR
AR
IR * CR
24
Sau khi hoàn tất việc lập kế hoạch kiểm toán, KTV tiếp tục thiết kế các thử
nghiệm kiểm toán cho phần hành TSCĐ thích hợp. Điều này giúp kiểm toán viên rất
nhiều trong công việc của mình nh:
- Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối
hợp giữa KTV cũng nh hớng dẫn chi tiết cho các KTV trong quá trình kiểm toán.
- Đây là phơng tiện để chủ nhiệm kiểm toán quản lý, giám sát cuộc kiểm
toán.
- Bằng chứng chứng minh cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện.
Vì thế, KTV phải xây dựng một chơng trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm
toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định: Kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải soạn thảo chơng trình kiểm toán trong đó xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế
hoạch kiểm toán .
Quy trình thiết kế thủ tục kiểm toán TSCĐ nh sau:
2. Thực hiện kiểm toán
Xác định trọng yếu và rủi ro có thể chấp nhận được
Thực hiện đánh giá đối với rủi ro kiểm soát của phần hành TSCĐ
Thiết kế và thực hiện các thủ tục khảo sát thực hiện
Thiết kế và thực hiện các thủ tục phân tích đối với phần hành TSCĐ
Thiết kế các thử nghiệm kiểm tra đối với phần hành TSCĐ (nhằm thoả mãn

các mục tiêu đặt ra)Các thủ tục kiểm toánQuy mô kiểm toánPhân tử được
chọnThời gian thực hiện
Sơ đồ 7: Thiết kế các thủ tục kiểm toán với khoản mục TSCĐ
25
Thực hiện kiểm toán là giai đoạn chủ yếu và quan trọng nhất trong cuộc kiểm
toán. Thực chất của giai đoạn này là việc kiểm toán viên áp dụng các phơng pháp ký
thuật và nghiệp vụ đã xác định trong chơng trình kiểm toán để thu thập những thông
tin tài liệu cần thiết làm cơ sở cho những nhận xét của mình trong báo cáo kiểm toán.
Giai đoạn này đợc thực hiện nh sau:
2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát chỉ đợc thực hiện sau khi tìm hiểu HTKSNB và đợc
đánh giá là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát đợc triển khai nhằm thu
thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của HTKSNB. Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống
kiểm soát) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp
và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ .
Kiểm toán viên thực hiện thử nghiệm kiểm soát với khoản mục TSCĐ thông
qua các phơng thức kiểm soát chủ yếu là quan sát việc quản lý và sử dụng TSCĐ ở
đơn vị, phỏng vấn những ngời có liên quan về các thủ tục và các quy định của đơn vị
đối với TSCĐ, kiểm tra các chứng từ sổ sách, làm lại thủ tục kiểm soát TSCĐ của đơn
vị.
Đối với TSCĐ mua trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ tục xin
duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê chuẩn giá trị TSCĐ mua, xem xét
các hồ sơ chứng từ liên quan tới TSCĐ ở phòng kế toán và phòng quản lý cơ giới của
công ty, xem xét sự tách biệt giữa bộ phận quản lý và bộ phận ghi sổ TSCĐ.
Đối với TSCĐ tăng qua xây dựng cơ bản, cần soát xét lại quá trình KSNB của
đơn vị đã thực hiện đối với quá trình tập hợp chứng từ, tính giá thành công trình.
Đối với các nghiệp vụ giảm TSCĐ, cần xem xét sự kiểm soát của ngời lãnh đạo
cao nhất về việc nhợng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ. Các điều khoản
về nhợng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh phải đợc phê chuẩn và phải phù hợp với

chế độ tài chính hiện hành. Các nghiệp vụ TSCĐ phải đợc ghi sổ một cách đúng đắn.
Kiểm toán viên phải kiểm tra toàn bộ quá trình nêu trên để xem xét HTKSNB của đơn
vị đợc kiểm toán.
Các thử nghiệm kiểm soát thờng đợc kiểm toán viên tiến hành theo các mục
tiêu kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản mục TSCĐ, các thử nghiệm kiểm soát đợc
thực hiện nh sau:
Quá trình KSNB chủ yếu Các thử nghiệm kiểm soát
phổ biến
1. - TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do doanh nghiệp - Quan sát TSCĐ ở đơn vị và
26
Bảng 2: Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ
Tính
hiện
hữu
quản lý sử dụng, tính độc lập bộ phận quản lý
TSCĐ và việc tách biệt bộ phận này với bộ phận
ghi sổ.
- Sự có thật của công văn xin đề nghị mua TSCĐ,
công văn duyệt mua, hợp đồng mua, biên bản giao
nhận TSCĐ đa vào sử dụng và thẻ TSCĐ.
- Các chứng từ thanh lý nhợng bán TSCĐ đợc huỷ
bỏ, tránh việc sử dụng lại.
xem xét sự tách biệt giữa các
chức năng quản lý và ghi sổ
với bộ phận bảo quản TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ, sự luân
chuyên chứng từ và dấu hiệu
của KSNB.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự
huỷ bỏ.

2.
Tính
đầy đủ
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, đợc ghi chép từ khi
mua nhận TSCĐ về đơn vị cho tới khi nhợng bán,
thanh lý TSCĐ. Việc ghi chép, tính nguyên giá
TSCĐ đều dựa trên cơ sở chứng từ hợp lệ nêu trên.
Kiểm tra tính đầy đủ của
chứng từ có liên quan đến
TSCĐ.
3.
Quyền

nghĩa
vụ
TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị đợc ghi chép vào
khoản mục TSCĐ, đợc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thì đợc ghi chép ngoài Bảng cân đối
tài sản.
Kết hợp giữa việc kiểm tra
vật chất với việc kiểm tra
chứng từ, hồ sơ pháp lý về
quyền sở hữu tài sản.
4. Sự
phê
chuẩn
Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm trích khấu hao
TSCĐ đợc phân cấp đối với các nhà quản lý của
doanh nghiệp.

- Phỏng vấn những ngời liên
quan.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự
phê chuẩn.
5.
Tính
chính
xác
máy
móc
Tất cả các chứng từ có liên quan tới việc mua,
thanh lý TSCĐ ở đơn vị đều đựơc phòng kế toán
tập hợp và tính toán đúng đắn. Việc cộng sổ chi
tiết và sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác và đợc kiểm
tra đầy đủ.
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra
của HTKSNB.
- Cộng lại một số chứng từ
phát sinh của TSCĐ.
6.
Tính
kịp
thời
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ đợc thực hiện kịp
thời ngay khi có nghiệp vụ phát sinh và đáp ứng
yêu cầu lập Báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
Kiểm tra tính đầy đủ và kịp
thời của việc ghi chép.
7.
Phân

loại và
trình
bày
- Doanh nghiệp có quy định về việc phân loại chi
tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ liên
quan đến TSCĐ từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp.
- Phỏng vấn những ngời có
trách nhiệm để tìm hiểu quy
định phân loại TSCĐ trong
doanh nghiệp.
- Kiểm tra hệ thống tài
khoản và sự phân loại sổ
sách kế toán.
- Xem xét trình tự ghi sổ và
dấu hiệu của KSNB.
2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Trớc khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, kiểm toán viên cần
đảm bảo rằng số liệu trên các sổ chi tiết bằng với số liệu phản ánh trên sổ cái tài
27

×