Lời mở đầu
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc tiến
mạnh mẽ, để có đợc sự phát triển này chúng ta đã và đang phải trải qua cuộc
cách mạng kinh tế. Đó là việc chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch tập trung
bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trên tầm vĩ mô của sự nghiệp đổi
mới, t duy kinh tế bắt đầu bằng việc sửa đổi bổ sung và ban hành hệ thống
luật, các chính sách, văn bản mới cho phù hợp với thực trạng của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp cũng dần dần đa và áp dụng các chế độ mới thực
hiện trong doanh nghiệp của mình. Một trong những bí quyết dẫn đến sự
thành công của các doanh nghiệp kinh doanh đó là vận dụng nguyên tắc tự
hạch toán kinh tế, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của mình.
Bởi vậy mỗi doanh nghiệp phải tự tìm ra cho mình hớng đi và các giải pháp
đúng đắn để có thể tồn tại, phát triển và giành thắng lợi trong nền kinh tế thị
trờng có sự cạnh tranh gay gắt này.
Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động kinh
doanh là sinh lợi. Để thực hiện mục tiêu trên đây các doanh nghiệp cần phải
giải quyết hàng loạt các vấn đề về kinh tế, kỹ thuật, quản lý sản xuất. Trong
quá trình tái sản xuất xã hội, trao đổi và tiêu dùng có tác động mạnh mẽ, kích
thích sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Vấn đề tiêu thụ những hàng hóa,
dịch vụ đã sản xuất ra có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp đó. Chính vì
vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất và thị trờng, càng ngày doanh nghiệp
càng quan tâm đến các phơng pháp thúc đẩy tiêu thụ.
Làm thế nào để bán đợc hàng hóa, dịch vụ đã sản xuất ra để có đợc
doanh thu bù đắp các chi phí đã bỏ ra và có lãi, thậm chí lãi càng nhiều càng
tốt. Để có đợc điều này đòi hỏi công tác tổ chức quản trị ở các doanh nghiệp
phải đợc thực hiện tốt, cải tiến một cách hợp lý, khoa học nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao. Trong đó kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng, đó là công cụ
có hiệu lực để điều hành và quản lý các hoạt động tính toán kinh tế, kiểm tra,
quản lý tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính chủ động trong
sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính ở các doanh nghiệp, là công cụ để
1
hạch toán kinh doanh, đặc biệt là công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với nhận thức trên, sau khi đợc trang bị kiến thức lý luận ở nhà trờng,
kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đại lý FORD Hà
Nội đồng thời để đi sâu tìm hiểu vào quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh,
tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, tôi đã chọn và
nghiên cứu đề tài : "Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội".
Đề tài đợc trình bày trong chuyên đề gồm 3 phần chính :
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp kinh doanh.
Phần thứ hai : Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội.
Phần thứ ba : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
bán hàng và nâng cao hiệu quả bán hàng tại Công ty cổ phần đại lý FORD
Hà Nội.
Với thời gian thực tập ít ỏi, khả năng tìm hiểu về tình hình thực tế có
hạn, mong rằng các ý kiến và các phơng hớng mà tôi đa ra trong chuyên đề
này sẽ góp phần nhỏ bé để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
bán hàng của Công ty.
Trong thời gian thực tập tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của mọi
ngời
trong công ty đặc biệt tôi xin đợc bày tỏ sự cám ơn đối với Ban Lãnh đạo,
Phòng Tài vụ của Công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Phơng Lan đã tận tình giúp đỡ và h-
ớng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2002
2
phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp kinh doanh
I. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nớc ta đã từng bớc chuyển sang
nền kinh tế thị trờng có sự điều chỉnh vĩ mô của nhà nớc. Trong nền kinh tế
thị trờng có 3 quy luật kinh tế cơ bản: Quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và
quy luật cung- cầu. Kinh tế thị trờng là chính giai đoạn phát triển cao nhất của
nền kinh tế hàng hóa. Bởi vì sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa không chỉ
thể hiện ở trình độ phát triển của sản xuất và phân công lao động xã hội, mà
còn thể hiện ở bản chất của sản xuất hàng hóa, thông qua sự hoạt động của
các quy luật sản xuất và lu thông hàng hóa dựa trên cơ sở của hao phí sức lao
động xã hội cần thiết kết tinh, trong đó quy luật giá trị là quy luật cơ bản và
phổ biến nhất. Do đó quá trình nhận thức và vận dụng quy luật giá trị không
đúng đắn sẽ làm thay đổi bản chất của nền kinh tế hàng hóa. Vì vậy các
doanh nghiệp phải cháp nhận cạnh tranh, phá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp đã
tồn tại từ nhiều năm nay, chuyển sang hạch toán kinh doanh để đủ sức tồn tại
và phát triển. Trong điều kiện đó, công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng có ý nghĩa rất to lớn nhất là trong doanh nghiệp thơng mại nói
riêng và cả nền kinh tế quốc dân nói chung.
Trong quá trình tái sản xuất xã hội, các hoạt động sản xuất đợc coi là
quan trọng, nó tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội,
thực hiện mục đích của nền sản xuất xã hội. Nhng làm thế nào để sản phẩm
3
đó đợc lu thông từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thì nó lại phải
thông qua khâu tiêu thụ, thông qua quá trình bán hàng.
Hàng hóa (theo kinh tế chính trị học) là một vật mà : một là nó có thể
thỏa mãn đợc nhu cầu nào đó của con ngời, hai là nó đợc sản xuất ra không
phải để cho ngời sản xuất ra nó tiêu dùng, mà để bán.
Do vậy nghiệp vụ bán hàng là khâu rất quan trọng. Đây chính là quá
trình đa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua ph-
ơng tiện mua - bán đợc thực hiện thông qua các đơn vị chuyên kinh doanh th-
ơng mại. Quá trình bán hàng thực chất là sự tổng hợp của các hoạt động mua,
bán, trao đổi sản phẩm hàng hóa phục vụ cho mục đích sản xuất và tiêu dùng
xã hội. Trong đó bán là mục đích, còn mua là phơng tiện để đạt đợc mục đích.
Đối với nền kinh tế quốc dân, đây chính là chiếc cầu nối từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng, nó đảm nhận chức năng và nhiệm vụ điều tiết,lu thông hàng
hóa, có ảnh hởng trực tiếp tới quan hệ cân đối giữa các ngành, các đơn vị, các
vùng và đáp ứng mọi đòi hỏi giữa cung - cầu hàng hóa trên thị trờng. Các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
không thể tồn tại và phát triển độc lập đợc nếu nh không nhờ sự có mặt của
các hoạt động trên. Thực tế trong kinh doanh cho thấy, hàng hóa sản xuất ra
đợc tiêu thụ nhanh chóng sẽ trực tiếp kích thích sản xuất phát triển, đẩy nhanh
vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận và chống lại mọi rủi ro cho bản thân doanh
nghiệp. Quá trình quay vòng vốn trong hoạt động thơng mại đợc thể hiện qua
công thức : T - H - T' (Tiền - Hàng - Tiền). Trong đó quá trình mua hàng : T
chuyển thành H, quá trình bán hàng : H chuyển thành T '.
Về bản chất, quá trình bán hàng là sự tổng hợp các hoạt động thuộc
quá trình
mua - bán, trao đổi - dự trữ sản phẩm hàng hóa. Hàng hóa sản xuất ra là phục
4
vụ cho nhu cầu của con ngời, thông qua quá trình bán hàng thực hiện đợc giá
trị và giá trị sử dụng của mình, giúp cho nhu cầu xã hội luôn luôn đợc đáp
ứng kịp thời và sản xuất không ngừng phát triển.
Trong hoạt động kinh doanh thơng mại, thực hiện tốt khâu bán hàng là
phơng pháp hữu hiệu tăng doanh thu bán hàng và lợi nhuận cho doanh
nghiệp, tạo điều kiện tái đầu t mở rộng quy mô kinh doanh. Vì vậy, kế toán đ-
ợc sử dụng nh một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh khách
quan và giám đốc toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những nội dung
chủ yếu của công tác kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
1. bán hàng và yêu cầu quản lý
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của một quy trình tuần hoàn vốn trong
doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của sản phẩm hàng hóa, trong
mối quan hệ này doanh ngiệp chuyển giao hàng hóa cho ngời mua và ngời
mua trả cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tơng ứng với giá trị của số hàng
hóa đó, số tiền này là khoản thu nhập bán hàng hay còn đợc gọi là doanh thu
bán hàng. Nh vậy doanh thu bán hàng là số tiền mà doanh nghiệp thu đợc ở
khách hàng tơng ứng với số hàng đã giao.
Nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận đợc tiền hoặc
giấy chấp nhận thanh toán của ngời mua. Hai công việc này có thể diễn ra
đồng thời cùng một lúc đối với các doanh nghiệp giao hàng trực tiếp. Tuy
nhiên phần lớn việc giao tiền và nhận hàng giữa các doanh nghiệp tách rời
nhau : hàng có thể giao trớc, tiền nhận sau (bán hàng cho đại lý), hoặc tiền
nhận trớc hàng giao sau (gửi trớc tiền hàng). Từ đó dẫn đến tình trạng doanh
thu bán hàng và tiền nhập quỹ không đồng thời. Tiền bán hàng nhập quỹ
phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà ngời mua trả cho doanh nghiệp, nó có
5
điểm khác biệt với doanh thu bán hàng. Phân biệt doanh thu bán hàng với tiền
hàng nhập quỹ giúp cho doanh nghiệp xác định đợc chính xác thời điểm kết
thúc bán hàng, giúp bộ phận quản lý tìm ra phơng thức thanh toán hợp lý và
có hiệu quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho
doanh nghiệp .
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi hàng hóa đợc
chuyển cho ngời mua và thu đợc tiền bán hàng ngay hoặc ngời mua chấp
nhận trả tiền tùy theo phơng thức thanh toán :
* Trờng hợp thu tiền ngay : doanh thu bán hàng chính là tiền bán hàng
thu đợc.
* Trờng hợp đợc chấp nhận thanh toán bao gồm :
- Hàng hóa xuất bán cho ngời mua đợc chấp nhận thanh toán, đến khi
hết thời hạn thanh toán cha thu đợc tiền về vẫn đợc coi là kết thúc nghiệp vụ
bán hàng. Doanh thu bán hàng trong trờng hợp này đợc tính cho kỳ này nhng
kỳ sau mới có tiền nhập quỹ.
- Trong trờng hợp giữa khách hàng và doanh nghiệp áp dụng phơng
thức thanh toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng hóa cho ngời mua thì đợc coi
nh là có doanh thu.
Ngoài ra, việc bán hàng có liên quan đến lợi ích sát sờn của doanh
nghiệp, bởi vì khi hàng hóa bán đợc thì doanh nghiệp sẽ đạt đợc số doanh thu
bán hàng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng không những đối với doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế quốc dân. Doanh thu bán hàng phản
ánh đợc quy mô của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh đợc
trình độ tổ chức chỉ đạo kinh doanh, tổ chức công tác thanh toán. Doanh thu
bán hàng chính là nguồn quan trọng để doanh nghiệp trang trải và bù đắp các
6
chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng nhanh quá trình tiêu
thụ (tăng cả về số lợng và rút ngắn về thời gian) là góp phần đẩy tăng nhanh
tốc độ vòng quay của vốn lu động, tiết kiệm vốn , tránh sử dụng những nguồn
vốn ít có hiệu quả nh vốn đi vay, vốn chiếm dụng... tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình kinh doanh tiếp sau. Đây cũng là tiền đề vật chất để tăng thêm
thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Trong quan hệ với các doanh nghiệp bạn, việc cung cấp hàng hóa kịp
thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, số lợng yêu cầu sẽ giúp cho
doanh nghiệp bạn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, góp phần tăng thu nhập
và uy tín cho doanh nghiệp.
Từ các phân tích trên đây ta thấy rằng việc thực hiện tốt công tác bán
hàng, thu tiền về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Do vậy trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải bám sát
các yêu cầu cơ bản sau :
+ Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hóa trong trong quá trình
nhập - xuất - tồn kho theo các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
+ Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng thể thức thanh toán, từng khách
hàng, từng loại hàng hóa bán ra, đôn đốc thanh toán và thu hồi đầy đủ kịp
thời và nhanh chóng tiền vốn của doanh nghiệp, tăng nhanh vòng quay của
vốn.
+ Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Nền kinh tế là một cơ chế thống nhất mà trong đó mỗi doanh nghiệp
SXKD là một bộ phận. Do đó các đơn vị phải có trách nhiệm đóng góp một
7
phần thu nhập của mình cho nhà nớc để duy trì sự sống chung của nền kinh
tế.
2. Kết quả bán hàng và yêu cầu quản lý
Trong mọi hình thái xã hội, mọi ngành, mọi doanh nghiệp khi hoạt
động đều quan tâm đến kết quả kinh doanh của quá trình hoạt động đó. Kết
quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt động khác
của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng số tiền lãi
hoặc lỗ.
Kết quả bán hàng là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị
giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho số lợng hàng đã bán ra. Kết quả kinh doanh đó của doanh nghiệp có
thể là lãi hoặc lỗ. Lãi hay còn đợc gọi là lợi nhuận và đợc phân phối sử dụng
cho các mục đích nhất định theo quy định của cơ chế tài chính. Lợi nhuận giữ
vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp vì
trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, doanh nghiệp có
tồn tại đợc hay không, thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận
hay không. Vì thế lợi nhuận đợc coi là một trong những đòn bảy kinh tế quan
trọng đồng thời là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Để kết quả kinh doanh đợc xác định chính xác yêu cầu trong quá
trình bán hàng yêu cầu phải ghi chép đầy đủ, chính xác kịp thời các khoản chi
phí bỏ ra. Theo quy định của hệ thống kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí ở
khâu mua đợc tính vào trị giá vốn hàng nhập kho, còn chi phí của quá trình
chuẩn bị bán hàng và chi phí của quá trình bán hàng đợc ghi chép ở tài khoản
riêng (TK chi phí bán hàng). Ngoài ra các khoản chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng đợc tập hợp vào tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy
yều cầu kế toán phải giám sát chặt chẽ quá trình chi phí bán hàng, chi phí
8
quản lý doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc tính toán chính xác kết quả kinh
doanh.
3.Vai trò nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
Với một doanh nghiệp thơng mại, tổ chức tốt công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ tạo điều kiện để kinh doanh phát
triển, từng bớc hạn chế sự thất thoát hàng hóa, phát hiện ra những hàng hóa
chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý đúng đắn nhằm thúc đẩy quá trình
tuần hoàn vốn.
Từ số liệu của kế toán bán hàng cung cấp, chủ doanh nghiệp có thể
đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh, giá vốn hàng bán và lợi
nhuận. Dựa vào đó giúp chủ doanh nghiệp tìm và đa ra các biện pháp tối u
nhằm đảm bảo duy trì sự cân đối thờng xuyên giữa nhập hàng và xuất hàng.
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế, các doanh nghiệp có nhiều
mối quan hệ kinh tế với các đơn vị khác nh liên doanh liên kết để thu hút vốn
đầu t, cho vay, ..., khi đó kế toán không chỉ là công cụ của những nhà quản lý
và điều hành sản xuất kinh doanh mà còn là phơng tiện kiểm tra giám sát
những ngời chủ sở hữu doanh nghiệp, những ngời có quan hệ kinh tế và lợi
ích ở doanh nghiệp nh các nhà đầu t, khi đó thông qua số liệu kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh họ biết đợc khả năng tài chính của
doanh nghiệp, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trên thơng trờng từ đó
ra các quyết định đầu t, cho vay hoặc liên kết làm ăn kinh doanh với doanh
nghiệp.
9
Xuất phát từ vai trò và để đáp ứng đợc những yêu cầu của bán hàng và
xác định kết quả, trong quá trình kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng phải làm tốt những nhiệm vụ sau :
- Tổ chức theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thực hiện kế hoạch bán hàng hóa, vật
t cả về mặt hiện vật và giá trị, tính toán đúng trị giá vốn hàng nhập kho, hàng
xuất kho nhằm cung cấp số liệu phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép
kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng.
- Phản ánh và giám đốc việc thu hồi tiền bán hàng kịp thời, đầy đủ
đồng thời phải đôn đốc việc thu nộp tiền bán hàng theo đúng quy định nhằm
mục đích thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn.
- Xác định chính xác kết quả của loại hình kinh doanh, phản ánh và
giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ thuế với
nhà nớc
- Cung cấp thông tin kinh tế cho các bộ phận liên quan. Định kỳ tiến
hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
II. Phơng thức bán hàng
Có rất nhiều phơng thức bán hàng khác nhau, tùy vào yêu cầu đặc điểm
kinh doanh, từng doanh nghiệp có thể lựa chọn và áp dụng cho phù hợp với
doanh nghiệp mình.
10
Các phơng thức bán hàng chủ yếu :
1. Đối với khâu bán buôn
1.1. Bán buôn qua kho:
Doanh nghiệp xuất hàng từ kho để bán cho các cá nhân và doanh
nghiệp khác. Trong đó có 2 phơng thức cụ thể :
a/ Bán trực tiếp qua kho: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết, doanh nghiệp xuất hàng từ kho để giao trực tiếp cho ngời mua do bên
mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Khi nhận hàng xong, ngời nhận hàng
ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng (GTGT) do ngời bán lập và hàng đó đợc
xác định là đã tiêu thụ. Còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tùy
thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
b/ Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đến cho ngời mua theo hợp đồng. Hàng hóa
gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác
nhận là đã nhận đợc hàng, đợc ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp coi thời điểm hàng gửi đi đợc
coi là tiêu thụ. Chứng từ trong trờng hợp này là hóa đơn bán hàng (GTGT),
phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
1.2. Bán buôn chuyển thẳng:
Theo phơng thức này, doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để bán
thẳng cho ngời mua theo hợp đồng. Nh vậy ở trờng hợp này nghiệp vụ mua và
bán xảy ra đồng thời (hàng không qua kho của doanh nghiệp), doanh nghiệp
vừa thanh toán với ngời bán, vừa thanh toán với ngời mua. Chứng từ bán hàng
bao gồm hoá đơn bán hàng (GTGT) của bên bán, hóa đơn bán hàng (GTGT)
11
của chính doanh nghiệp lập. Hàng hóa đợc coi là tiêu thụ khi ngời mua đã
nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn
việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa
hai bên. Tùy vào hợp đồng, phơng thức giao hàng có thể khác nhau. Cụ thể :
+ Giao tay ba (bao gồm : Doanh nghiệp gọi tắt là bên bán hàng, bên
cung cấp hàng, bên mua hàng).
+ Gửi hàng cho bên mua.
2. Bán lẻ
Bán lẻ là khâu cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá đến nơi tiêu
dùng. Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh thờng áp dụng hai hình thức
chủ yếu sau :
2.1. Bán hàng trực tiếp thu tiền ngay :
a/ Bán hàng thu tiền tập trung : là phơng thức bán hàng mà nghiệp vụ
bán hàng và thu tiền tách rời nhau. Nhân viên thu tiền viết hóa đơn bán hàng
(hoặc phiếu thu tiền) giao cho khách hàng để khách hàng nhận hàng tại kho
hàng hoặc tại cửa hàng. Cuối ngày nhân viên thu ngân phải tổng hợp số tiền
thu đợc, nhân viên bán hàng phải kiểm kê lại hàng hóa, đối chiếu sổ sách để
xác định số hiện có thừa hoặc thiếu... Các hoá đơn trên là căn cứ để kế toán
kiểm tra và ghi sổ.
b/Bán hàng thu tiền trực tiếp : Theo phơng thức này ngời bán hàng
chịu hoàn toàn trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán tại cửa hàng,
hoặc quầy hàng. Ngời bán hàng trực tiếp vừa thực hiện chức năng nghiệp vụ
bán hàng với khách hàng, vừa thu tiền của khách hàng. Cuối ngày kiểm tra
đối chiếu sổ hàng, kiểm tiền, lập các báo cáo về số tiền bán hàng nộp cho thủ
quỹ của doanh nghiệp để ghi sổ.
12
2.2. Bán hàng trực tiếp theo phơng thức trả chậm :
Sau khi đã thoả thuận về phơng thức thanh toán đợc ghi hợp đồng ký
kết giữa 2 bên, doanh nghiệp xuất hàng giao cho khách hàng, hàng đợc coi là
bán khi ngời mua nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng.
3. Các phơng thức bán hàng khác
3.1. Phơng thức bán hàng trả góp :
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì hàng hóa đợc coi
là tiêu thụ. Ngời mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một
phần số tiền, số còn lại sẽ đợc trả dần vào hàng tháng. Thông thờng giá bán
hàng trả góp thờng lớn hơn giá bán hàng thanh toán ngay.
3.2. Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi :
Đối với hàng hóa nhận đại lý, ký gửi thì đây không phải là hàng hóa
của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản, gìn giữ. Khi
nhận hàng ký gửi kế toán ghi đơn TK 003 và phải mở sổ (hoặc thẻ) chi tiết để
ghi chép phản ánh cụ thể theo từng mặt hàng. Doanh nghiệp đợc nhận một
khoản tiền hoa hồng theo tỷ lệ khi bán đợc hàng.
3.3. Bán hàng theo phơng thức đổi hàng :
Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa cho ngời mua để nhận đợc một lợng
hàng hóa khác.
III. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán
13
Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của quá trình lu chuyển hàng
hóa. Để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng làm cơ sở để tính toán lãi gộp và lãi
thuần của hoạt động kinh doanh kế toán phải tính toán chính xác giá vốn
hàng hóa bán ra trong kỳ, phản ánh đúng doanh thu và các khoản giảm trừ
thu.
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Doanh thu theo
hóa đơn (Giá
bán của hàng
hóa không có
thuế GTGT)
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Hàng
hóa
bị
trả lại
-
Thuế
XNK,
thuế
TTĐB
Lãi gộp =
Doanh thu
thuần
- Giá vốn hàng bán
Do trị giá mua của từng lần nhập kho có sự khác nhau nên để tính đợc
trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ bắt buộc kế toán phải sử dụng phơng pháp
tính nhất định thì mới xác định đợc. Việc tính trị giá vốn hàng bán trớc hết
phụ thuộc vào cách ghi chép kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá mua thực
tế hoặc theo giá hạch toán và phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp sử dụng.
1.Trờng hợp doanh nghiệp đánh giá hàng hóa theo giá mua thực tế
Trong trờng hợp này thì trị giá hàng xuất kho đợc tính theo 3 bớc :
+ Bớc 1 : Xác định trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
+ Bớc 2 : Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho.
+ Bớc 3 : Tổng hợp kết quả tính đợc ở hai bớc trên sẽ tính đợc trị giá
vốn hàng hóa xuất kho.
a/ Việc tính trị giá mua của hàng xuất kho trong tháng kế toán sử dụng
một trong những phơng pháp sau đây :
14
*1. Phơng pháp giá thực tế đích danh : Theo phơng pháp này doanh
nghiệp phải quản lý hàng tồn kho theo từng lô hàng. Không quan tâm đến
thời gian nhập, hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng
đó để tính.
*2. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO) : Theo phơng pháp này ng-
ời ta giả thiết lô hàng nào nhập kho trớc thì sẽ xuất kho trớc. Hàng xuất thuộc
lô nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính.
*3. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO) : Theo phơng pháp này ng-
ời ta giả thiết lô hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Hàng xuất thuộc lô nào
thì lấy giá mua thực tế của lô hàng đó để tính.
*4. Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền của số lợng hàng hiện có
trớc khi xuất hàng (di động liên hoàn) : Theo đó :
Đơn giá bình quân
Trị giá mua thực tế
hàng i tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng i nhập kho trong
kỳ
gia quyền =
của một đơn vị hàng i
Số lợng hàng i tồn
kho đầu kỳ
+
Số lợng hàng i nhập
kho trong kỳ
Tổng trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho trong
kỳ
=
Đơn giá mua thực tế
bình quân của một
đơn vị hàng hóa
x
Số lợng hàng i đã
xuất kho trong kỳ
*5. Phơng pháp tính trị giá mua của hàng tồn kho theo đơn giá mua lần
cuối cùng trong kỳ, đó tính trị giá mua của hàng xuất kho trong kỳ :
15
Trị giá mua của hàng tồn
kho cuối kỳ
= Số lợng qua kiểm kê x Đơn giá mua lần
cuối
Trị giá mua của
hàng xuất kho
trong kỳ
=
Trị giá mua
của hàng còn
đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá mua của
hàng tồn kho
cuối kỳ
b/ Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng xuất
kho trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng còn
đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá
mua hàng
xuất kho
trong kỳ
Trị giá mua của hàng
còn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
c/ Trị giá vốn của hàng xuất kho trong tháng đợc xác định theo nh sau :
Trị giá vốn của
hàng xuất kho trong
kỳ
=
Trị giá mua của
hàng xuất kho trong
kỳ
+
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng xuất kho trong kỳ
2. Trờng hợp doanh nghiệp đánh giá hàng hóa theo giá mua hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định
lâu dài và chỉ có tác dụng ghi sổ kế toán hàng ngày. Giá hạch toán phải đợc
16
quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Theo cách này, hàng ngày kế
toán ghi sổ kế toán về nhập - xuất - tồn kho hàng hóa theo giá hạch toán.
Trị giá hàng hóa
(nhập, xuất)
= Số lợng hàng hóa
(nhập,xuất)
x Đơn giá hạch toán
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán mới tính toán để xác định điều chỉnh
giá hạch toán của hàng xuất kho thành trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
trong kỳ theo 2 phơng pháp sau :
2.1.Phơng pháp hệ số giá :
+ Bớc 1 : Tính hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán của toàn bộ
hàng hóa luân chuyển trong kỳ (H).
H =
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán hàng nhập
trong kỳ
+ Bớc 2 : Tính trị giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ :
Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của
hàng xuất trong kỳ
x H
2.2. Phơng pháp hệ số chênh lệch giá (K)
+ Bớc 1 : Xác định hệ số chênh lệch giá K :
K =
Trị giá thực
tế của hàng
+
Trị giá vốn
thực tế của
- Trị giá hạch
toán của hàng
+
Trị giá hạch toán
hàng nhập trong kỳ
17
tồn kho
đầu kỳ
hàng nhập
trong kỳ
tồn đầu kỳ
(Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán hàng nhập trong
kỳ)
hoặc : K = H -1
+ Bớc 2 : Sau đó phân bổ cho hàng xuất kho :
Số phân bổ
cho hàng xuất
kho
=
Trị giá hạch
toán của hàng
xuất kho
x K
+ Bớc 3 : Xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho :
Trị giá vốn thực
tế hàng xuất kho
=
Giá hạch toán của
hàng xuất kho
+
Số tiền phân bổ cho
hàng xuất kho
Tóm lại, mỗi phơng pháp tính giá đều có những u và nhợc điểm riêng.
Việc tính giá hàng hóa khác nhau sẽ cho các kết quả kinh doanh khác nhau.
Kế toán cần phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị
để lựa chọn phơng pháp tính giá thích hợp cho hàng hóa bán ra.
IV.tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1. Kế toán doanh thu bán hàng, và các khoản làm giảm doanh thu
1.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng bao gồm :
18
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu thu tiền mặt, giấy báo của ngân hàng
+ Công văn về yêu cầu hoặc quyết định giảm giá, chiết khấu cho ngời
mua hởng.
+ Phiếu xuất kho
+ Các chứng từ trả tiền hàng, chứng từ tính thuế.
1.2. Tài khoản sử dụng
Doanh thu bán hàng là tổng trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã thực
hiện, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và đợc tính theo giá bán.
Doanh thu = Số lợng (sản phẩm, hàng hóa) đã bán x Đơn giá bán
Nếu doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ là toàn bộ số
tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (cha có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đợc h-
ởng.
Nếu doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng, doanh thu cung ứng lao vụ dịch vụ là toàn bộ số
tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp đợc hởng. (Tổng giá thanh
toán - Giá cha có thuế GTGT).
Tài khoản chủ yếu dùng để phản ánh kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng : 511, 512, 521, 531, 532, 333(1), 133(1), 111, 112, ...
* Tài khoản để phản ánh doanh thu
+ Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
19
+ Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
+ Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng : Phản ánh giá bán hàng hóa đã
xác định tiêu thụ.
Tài khoản cấp 2 ( 4 TK) : 5111 - 5112 - 5113 - 5114
N Tài khoản 511 C
+ Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu
:
Giảm giá hàng bán.
Hàng bán bị trả lại.
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB
+ Kết chuyển doanh thu thuần
+ Doanh thu bán hàng phát sinh
(Giá bán của hàng hoá không có
thuế GTGT nếu áp dụng phơng
pháp khấu trừ thuế )
X
+ Tài khoản 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ" : dùng để phản ánh doanh
thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
* Tài khoản để phản ánh các khoản giảm trừ
+ Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.
+ Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
+ Tài khoản 531 : Hàng bán bị trả lại : dùng để phản ánh doanh số của số
sản phẩm, hàng hóa,... đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân
thuộc về lỗi của doanh nghiệp nh hàng kém phẩm chất, sai quy cách, vi phạm
cam kết, hợp đồng.
N Tài khoản 531 C
20
+ Doanh số hàng bán bị trả lại, đã
trả lại tiền cho ngời mua hay trừ
vào nợ phải thu ở khách hàng
+ Kết chuyển doanh số hàng bán bị
trả lại vào tài khoản doanh thu bán
hàng để điều chỉnh.
+ Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán : dùng để phản ánh các khoản
giảm giá, bớt giá, ... doanh nghiệp cho ngời mua đợc hởng do mua số lợng
lớn, hoặc lý
do khác.
Tài khoản 532
+ Các khoản giảm giá hàng bán
đã chấp nhận cho ngời mua
+ Kết chuyển số giảm giá hàng bán
sang TK 511 để điều chỉnh doanh
thu.
X
* Tài khoản 333 "Thuế và các khoản phải nộp Nhà n ớc"
Có 3 tài khoản cấp 2 đợc sử dụng : TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp"
TK 3332 "Thuế tiêu thụ đặc biệt"
TK 3333 "Thuế xuất nhập khẩu"
Có 2 tài khoản cấp 3 đợc sử dụng : TK 33311 : phản ánh thuế GTGT
đầu ra
TK 33312 : phản ánh thuế GTGT hàng nhập
khẩu
* Tài khoản 133 - "Thuế giá trị gia tăng đ ợc khấu trừ" : phản ánh số thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ và đợc hoàn lại.
Có 2 TK cấp 2 : TK 1331 "Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hóa,dịch
vụ" TK 1332"Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ "
21
Trình tự hạch toán :
<*> Đối với những đơn vị nộp thuế GTGT theo phong pháp khấu trừ, thì kế
toán
a/ Phản ánh doanh thu bán hàng :
* Theo phơng pháp thông thờng : căn cứ vào các chứng từ nh hóa đơn
GTGT, bảng kê bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511 (5112) Doanh thu cha có thuế GTGT
Có TK 333 (3331) Thuế GTGT phải nộp
* Theo phơng thức trả góp : Doanh thu bán hàng là giá cha có thuế t-
ơng tự nh giá bán hàng lần 1, khoản chênh lệch giữa tổng giá thanh toán với
doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp đợc hạch toán vào thu nhập của
hoạt động tài chính, kế toán ghi :
Nợ TK 131, 111, 112 Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511 Doanh thu cha có thuế GTGT tại thời điểm phát
sinh
Có TK 711 Số phải trả thêm theo phơng thức trả góp
Có TK 333 (3331) Thuế GTGT phải nộp
* Theo phơng thức hàng đổi hàng : Các doanh nghiệp cũng phải quy ra
doanh thu của số hàng mang đổi theo giá bán hiện hành để hạch toán doanh
thu, và thuế GTGT của số hàng này. (Hàng mang đi đổi phải hạch toán nh
bán hàng và khi nhận hàng về phải hạch toán nh mua hàng).
- Khi doanh nghiệp xuất hàng mang đi đổi:
+ Nợ TK 131 Tổng hóa đơn bán hàng.
Có TK 511 Doanh thu cha có thuế
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
+ Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
22
Có TK 156
- Khi doanh nghiệp nhận hàng về có 2 trờng hợp xảy ra:
+ Số hàng hóa, vật t nhận về có hóa đơn GTGT kế toán ghi sổ :
Nợ TK 152, 153, 156, 611 Giá mua cha có thuế
Nợ TK 1331 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131 Tổng giá phải thanh toán
+ Số hàng hóa, vật t nhận về không có hóa đơn GTGT, kế toán ghi :
Nợ TK 152, 153, 156 , 611
Có TK 131 Tổng giá phải thanh toán.
* Theo phơng thức gửi đại lý : Xuất hàng giao cho đại lý.
+ Khi đợc xác nhận thanh toán, kế toán ghi doanh thu đồng thời
thanh toán tiền hoa hồng cho các đại lý (Ghi chú : Hoa hồng đại lý chỉ
đợc tính trên giá bán cha có thuế GTGT) :
23
Nợ TK 111, 112, 131 Số tiền thực nhận
Nợ TK 641 Hoa hồng trả cho đại lý
Có TK 511 Doanh thu cha có thuế
GTGTCó TK 333 (3331) Thuế GTGT phải
nộp
Đồng thời hạch toán giá vốn hàng bán kết chuyển :
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi bán
* Doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu tặng
- Nếu chi bằng quỹ phúc lợi, kế toán ghi doanh thu theo giá bán :
Nợ TK 431
Có TK 511
Có TK 3331
- Nếu không dùng quỹ, kế toán ghi :
Nợ TK 641, 642
Có TK 511
Có TK 3331
* Doanh thu của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 111, 112, 136
Có TK 512
Có TK 3331
b/ Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
- Giảm giá hàng bán
+ Khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán , kế toán ghi :
Nợ TK 532
Có TK 111, 112, 131
24
+ Cuối kỳ, kết chuyển khoản chiết khấu để giảm doanh thu bán
hàng trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 511, 512
Có TK 532
- Hàng bán bị trả lại
+ Khi phát sinh hàng bị trả lại, căn cứ vào các chứng từ liên quan,
kế toán tiến hành ghi sổ phản ánh ghi tăng doanh số bàn hàng bị trả lại:
Nợ TK 531 Số tiền hàng bị trả lại dựa trên giá bán cha thuế
GTGT
Nợ TK 3331 Giảm thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112 (nếu đã thu tiền)
Có TK 131 (nếu cha thu tiền)
+ Trị giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho :
Nợ TK 156, 611
Có TK 632 Giá vốn hàng bán bị trả lại
+ Nếu có chi phí vận chuyển bốc xếp, ghi :
Nợ TK 641
Có TK liên quan
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh số của hàng bán bị trả lại để giảm trừ
doanh thu trong kỳ :
Nợ TK 511, 512
Có TK 531
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu : Đối với các doanh
nghiệp sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc xuất khẩu phải
chịu thuế xuất khẩu thì thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu của hàng xuất
khẩu là các khoản giảm trừ doanh thu. Kế toán ghi :
25