Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

148 Tổ chức quản lý và Hạch toán kế toán tại sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tại sản cố định tại Công ty Du lịch Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.01 KB, 63 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
LỜI MỞ ĐẦU.
Tài sản cố định (TSCĐ) là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp TSCĐ là bộ phận
cơ bản của vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện
trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh, đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao
năng suất lao động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát
triển của nền kinh tế, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần ở việc
có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng
có hiệu quả các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý
thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ tình hình tăng giảm cả về số lượng và giá
trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ. Phải sử dụng hợp lý, đầy
đủ, phải phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm,
thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ, từ đó
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống cho người
lao động.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, cũng như vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng được chú trọng và nâng cao,
góp phần củng cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ của nhà nước nói chung
và mỗi doanh nghiệp nói riêng, đồng thời phát huy được khả năng mở rộng quy
mô sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang thiết bị TSCĐ.
Công ty du lịch Quảng Ninh là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tự
chủ có sự quản lý của nhà nước, đang đứng trước một vấn đề cấp bách là: phải
quản lý và sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có.
Trên cơ sở kiến thức có được trong quá trình học tập và có sự hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình của thầy giáo Đỗ Mạnh Hàn và ban lãnh đạo công ty Du lịch
Quảng Ninh, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng kế toán công ty đã lựa


1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
chọn đề tài “Tổ chức quản lý và hạch toán kế toán TSCĐ nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty Du lịch Quảng Ninh.”
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I:
Cơ sở về việc tổ chức quản lý và hạch toán kế toán TSCĐ nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Chương II:
Tình hình thực tế về tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty Du lịch
Quảng Ninh.
Chương III:
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công
ty Du lịch Quảng Ninh.
Do điều kiện thời gian và trình độ nhận thức còn hạn hẹp, mặc dù đã cố
gắng hết mình, song chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ công
nhân viên phòng kế toán Công ty Du lịch Quảng Ninh để chuyên đề này của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP.
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ TSCĐ.
1. Khái niệm TSCĐ.
1.1. Khái niệm.
Trong bất cứ giai đoạn nào của lịch sử, lao động sản xuất là hoạt động cơ
bản của loài người để tạo ra sản phẩm làm cơ sở cho xã hội tồn tại và phát triển.

Sản xuất là sự tác động qua lại của 3 yếu tố cơ bản : sức lao động, tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Trong các yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì
TSCĐ là một bộ phận bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động có giá trị lớn và
có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Hình thái vật chất ban đầu của TSCĐ được giữ nguyên trong suốt quá trình sản
xuất cho đến lúc chúng bị hỏng, chỉ có giá trị của chúng hao mòn dần và được
dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất.
Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng quy định cho TSCĐ có sự thay đổi
theo sự phát triển của nền sản xuất xã hội và tuỳ thuộc vào quy định của mỗi
quốc gia.
Ở nước ta theo quy định hiện hành tại quyết định số 1062 TC /CSTC ngày
14/11/1996 thì TSCĐ phải có thời gian sử dụng trên 01 năm và có giá trị từ
5.000.000 trở lên.
Do TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên cần có nguồn vốn
nói riêng, nguồn vốn để xây dựng và mua sắm TSCĐ là nguồn vốn xây dựng cơ
bản và quỹ đầu tư phát triển.
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
1.2. Vai trò của TSCĐ.
- TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất, chúng được
coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát
triển nền kinh tế quốc dân, thể hiện một năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
1.3. Đặc điểm của TSCĐ.
Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh TSCĐ có những đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, vẫn giữa nguyên hình thái vật chất
ban đầu cho tới khi hư hỏng phải bãi bỏ.
- TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian thực

hiện dài. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn, phần giá trị hao mòn được
chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm trên, TSCĐ đã chi phối toàn bộ công tác kế toán
TSCĐ (tăng giảm, khấu hao, sửa chữa).
2. Phân loại đánh giá.
2.1. Phân loại TSCĐ.
TSCĐ là hình thái biểu hiện của vốn cố định. TSCĐ có nhiều loại, nhiều
thứ có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác nhau. Để thuận tiện cho công tác
quản lý và hạch toán TSCĐ, cần thiết phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là
sắp xếp lại TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định
phù hợp với các yêu cầu khác nhau của quản lý. Tài liệu phân loại được dùng để
lập kế hoạch sản xuất, mua sắm, sửa chữa, hiện đại hoá tài sản. Phân loại chính
xác sẽ tạo điều kiện phát huy tác dụng của TSCĐ trong quá trình sử dụng, đồng
thời phục vụ tốt công tác thống kê kế toán TSCĐ ở các doanh nghiệp. Cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự ra đời của nhiều loại tài sản mới cùng sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế mà có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau.
Do đó, TSCĐ được phân loại theo các cách sau:
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ
thuật và kết cấu TSCĐ.
Trong thực tế, ngoài các tài sản mang hình thái vật chất cụ thể, còn có các
tài sản tuy không mang hình thái vật chất nhưng vẫn đóng góp vai trò quan trọng
vào quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành
2 loại :
- TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái
vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định
hiện nay là thời gian sử dụng trên 01 năm và có giá trị từ 5 triệu đồng trở nên.
Bao gồm :

+ Đất.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ Cây lâu năm , súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TSCĐ hữu hình khác: gồm các loại TSCĐ hữu hình chưa được sắp xếp
vào các loại trên như : tranh ảnh nghệ thuật, sách báo chuyên môn kỹ thuật,...
- TSCĐ vô hình: TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật
chất, thể hiện một giá trị kinh tế lớn liên quan trực tiếp đến nhiều chu kì kinh
doanh của doanh nghiệp : Quyền sử dụng đất, Chi phí thành lập doanh nghiệp,
Bằng phát minh sáng chế, Bản quyền tác giả, Chi phí nghiên cứu phát triển, Lợi
thế thương mại,...
TSCĐ vô hình khác: gồm các loại TSCĐ vô hình khác chưa được quy
định phản ánh: quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, quyền sử dụng hợp đồng độc
quyền nhãn hiệu và tên hiệu,...
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ
tự có và TSCĐ thuê ngoài.
* TSCĐ tự có (TSCĐ độc quyền sở hữu của doanh nghiệp): TSCĐ tự có là
những TSCĐ hữu hình mà doanh nghiệp xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn doanh nghiệp từ nhiều nguồn: ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn đi
vay, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn biếu tặng,...
* TSCĐ thuê ngoài (TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là
những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh
doanh.
TSCĐ thuê ngoài được phân thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê
hoạt động.

TSCĐ thuê tài chính: thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà
doanh nghiệp, còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu trả hết nợ. Phải
thoả mãn 4 điều kiện tín hiệu quy định tại Nghị định số 64/CP ngày 9/10/1995
của chính phủ.
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính.
Qua cách phân loại này, doanh nghiệp có thể tổ chức kế toán quản lý
TSCĐ chặt chẽ, chính xác thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả, từ
đó có phương án đầu tư một cách hợp lý nhất.
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế và tính hình sử dụng.
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: bao gồm tất cả các TSCĐ đang
sử dụng thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
- TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: các tài sản được sử dụng để
phục vụ đời sống văn hoá và tinh thần của con người: câu lạc bộ, thư viện, nhà
trẻ,...
- TSCĐ hư hỏng, chờ giải quyết: bao gồm những TSCĐ của doanh nghiệp
bị hư hỏng chưa thanh lý và những TSCĐ hiện có nhưng không có nhu cầu sử
dụng đang chờ quyết định để điều chuyển hoặc nhượng bán thu hồi lại vốn đầu
tư.
Qua cách phân loại này, doanh nghiệp có thuận lợi hơn trong việc nắm
được tổng quát tình hình, cơ cấu trong TSCĐ hiện có. Trên cơ sở đó giúp cho
công tác quản lý TSCĐ cũng như vốn cố định trong và ngoài sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để từ đó có biện pháp tăng cường khai thác năng lực
của TSCĐ hiện có cũng như việc quản lý TSCĐ chặt chẽ hơn.
2.1.4. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.

Theo cách phân loại này, TSCĐ phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ
đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi,...).
- TSCĐ hợp nhận góp liên doanh bằng hiện vật.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành doanh nghiệp có thể sử dụng và
phân phối nguồn vốn khấu hao chính xác để trả tiền vay, trả vốn góp liên doanh,
nộp ngân sách hay để lại doanh nghiệp.
2.2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định, nói một cách khác đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ
của TSCĐ. Đây là điều kiện cần thiết để kế hoạch hoá và hạch toán TSCĐ, tính
và phân bổ chính xác khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
đơn vị.
TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử
dụng, song trong mọi trường hợp TSCĐ đều được đánh giá theo nguyên giá, giá
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
trị hao mòn và giá trị còn lại. Giá trị còn lại của TSCĐ một mặt phản ánh tình
trạng của TSCĐ mặt khác phản ánh được quy mô nguồn vốn hiện tại của đơn vị.
2.2.1. Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế bỏ ra để có TSCĐ cố
định cho tới khi đưa TSCĐ đi vào hoạt động bình thường như:
- Giá mua thực tế của TSCĐ.
- Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử.
- Lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ, khi chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử
dụng.
- Thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp có thể được xác định như sau:
a. Đối với TSCĐ hữu hình.

- TSCĐ mua sắm mới (hoặc đã qua sử dụng). Nguyên giá bao gồm : giá
mua theo hoá đơn của người bán trừ đi các khoản giảm giá, triết khấu mua hàng(
nếu có) và cùng với các khoản chi phí khác như. Chi phí vận chuyển, lắp đặt,
chạy thử,....
- TSCĐ đầu tư xây dựng: Nguyên giá bao gồm giá trị thực tế của công
trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành,
các chi phí khác hợp lý, hợp lệ khác có liên quan.
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến: nguyên giá bao gồm giá trị còn
lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển,... hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, các chi phí hợp lý, hợp lệ khác mà
bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
- TSCĐ được cho, biếu tặng nguyên giá bao gồm: giá trị theo đánh giá
thực tế của hội đồng giao nhận hoặc giá thực tế của TSCĐ trên thị trường cộng
thêm với các chi phí tân trang, sửa chữa, vận chuyển, bốc dỡ,... mà bên nhận
phải chi ra trước khi tài sản có thể phục vụ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh.
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
+ Góp vốn tham gia liên doanh là một hoạt động đầu tư tài chính trong đó
đơn vị đầu tư vốn vào một doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh (lãi)
hoặc chịu rủi ro (lỗ) theo tỷ lệ vốn góp. Để tham gia góp vốn liên doanh, đơn vị
có thể dùng tất cả các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của mình(kể cả tiền vay). Giá
trị vốn góp liên doanh dùng để ghi sổ là giá trị do các bên tham gia liên doanh
thống nhất đánh giá và chấp nhận trong hợp đồng góp vốn. Khoản chênh lệch
giữa giá trị vốn góp được đánh giá với giá thực tế(hay giá trị còn lại) của vật tư,
tài sản, hàng hoá ghi trên sổ kế toán được phản ánh qua TK 421- chênh lệch
đánh giá lại tài sản. Khi thu hồi vốn góp, phải căn cứ vào giá trị tài sản giao để
ghi giảm số vốn góp. Trường hợp không thu hồi đủ vốn thì khoản thiệt hại được
tính vào chi phí hoạt động tài chính.
+ Tài khoản hạch toán:

Để theo dõi các khoản đầu tư vốn góp liên doanh, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
TK 222: Góp vốn liên doanh - phản ánh giá trị vốn góp liên doanh dài
hạn.
Bên nợ: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn tăng thêm.
Bên có: Giá trị vốn góp đã thu hồi hay thiệt hại.
Dư nợ: Số vốn góp liên doanh dài hạn hiện có
TK 222 được mở chi tiết theo từng đối tác.
b. TSCĐ vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế đã
chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu
tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
c. Đối với TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hiện tại
của các khoản chi trong tương lai mà bên đi thuê phải trả cho bên thuê.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định tuỳ thuộc vào phương
thức thuê và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê.
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
- Nếu hợp đồng thuê TSCĐ có quy định tỷ lệ lãi suất phải trả theo năm
thì nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê TSCĐ được xác
định theo công thức:
NG = G ×
( )
N
L
+
1
1
- NG: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính

- G : Là giá trị các khoản chi bên thuê phải trả mỗi năm theo hợp đồng
thuê.
- L : Lãi suất vay vốn tính theo năm ghi trong hợp đồng thuê tài sản.
- N : Là thời hạn thuê TSCĐ theo hợp đồng thuê TSCĐ.
- Nếu trong trường hợp trong hợp đồng thuê TSCĐ đã xác định tổng số
tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong đó có ghi rõ số tiền lãi phải
trả cho mỗi năm thì nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phán ánh ở đơn vị thuê
được xác định là:
Việc ghi sổ theo nguyên giá cho phép đánh giá đúng năng lực sản xuất
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô của đơn vị.
Nguyên giá TSCĐ là cơ sở để tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi
vốn đầu tư và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá.
Nguyên giá của từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được
xác định một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại
của TSCĐ ở doanh nghiệp trừ các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quy định nhà nước.
+ Xây dựng trang bị thêm cho TSCĐ.
+ Cải tạo nâng cấp và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ một số bộ phận làm giảm giá trị của TSCĐ.
10
Tổng số nợ Số tiền lãi Số
năm
Nguyên giá phải trả phải trả thuê
t ià
theo HĐ thuê mỗi năm sản
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
2.2.2. Giá trị hao mòn TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt
động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật ,... trong quá

trình hoạt động cúa TSCĐ.
Phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào sản phẩm dưới hình thức trích
khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng số khấu hao đã trích vào chi phí
kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
2.2.3. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dầnvà được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, do đó giá trị còn lại của TSCĐ sẽ bị
giảm dần. Vì vậy, yêu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ đặt ra là cần xác định giá
trị còn lại của TSCĐ để từ đó có thể đánh giá được năng lực sản xuất thực của
TSCĐ trong doanh nghiệp.
Giá trị còn lại của TSCĐ có thể thay đổi khi doanh nghiệp thực hiện đánh
giá lại TSCĐ. Việc điều chỉnh giá trị còn lại được xác định theo công thức:
Ngoài ra, giá trị còn lại của TSCĐ còn được xác định theo giá trị thực tế
tại thời điểm đánh giá lại.
Qua việc phân tích trên ta thấy việc hạch toán TSCĐ theo cả 3 loại giá:
giá trị ban đầu, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại không chỉ là cần thiết mà là
yêu cầu bắt buộc để phục vụ cho công tác quản lý TSCĐ. Đánh giá chính xác
TSCĐ sẽ là bước khởi đầu quan trọng cho toàn bộ công tác hạch toán TSCĐ của
doanh nghiệp.
11
Giá trị còn lại Nguyên giá của Số khấu
hao
của TSCĐ TSCĐ luỹ kế
của TSCĐ
Giá trị còn lại Giá trị còn lại Giá trị còn lại
của TSCĐ
của TSCĐ sau của TSCĐ trước

khi đánh giá lại khi đánh giá Nguyên giá cũ
của TSCĐ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TSCĐ
1. Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ.
Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác, kịp thời số lượng giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị,
cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để
kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế
hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất - kinh doanh với mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về
chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng như
tình hình thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng theo chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước và
yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo
quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
- Việc ghi chép trên các tài khoản phản ánh các tài khoản (211, 212, 213)
là nguyên giá.
- Trường hợp sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp
để đầu tư TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ là việc ghi chuyển nguồn
để tăng nguồn kinh doanh. Còn việc sử dụng từ vốn khấu hao, vốn kinh doanh
thì không hạch toán tăng nguồn vốn.

- Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ trên tài
khoản 214.
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
- Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ
của cấp trên có thẩm quyền.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính, kế toán phải quản lý và hạch toán riêng
biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới được ghi vào
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp.
2. Kế toán chi tiết TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ là công việc không thể thiếu được trong quản lý
TSCĐ ở doanh nghiệp. Thật vậy, TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, do đó cần phải
quản lý chặt chẽ và phát huy được hiệu quả cao nhất trong quá trình sử dụng
TSCĐ. Vì vậy, trong công tác quản lý cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Nắm chắc được toàn bộ TSCĐ hiện có đang sử dụng ở doanh nghiệp cả
về hiện vật và giá trị.
- Nẵm được tình hình sử dụng TSCĐ trong các bộ phận của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm các
công việc đánh số hiệu TSCĐ và thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế
toán các địa điểm sử dụng.
2.1 Đánh số TSCĐ.
Là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu tương ứng theo những nguyên tắc
nhất định.
Trong thực tế có nhiều quy định đánh số hiệu TSCĐ:
- Có thể dùng chữ số La Mã, chữ số ký hiệu loại, chữ cái làm ký hiệu
nhóm và kèm theo một số thứ tự để chỉ đối tượng TSCĐ.
- Mỗi loại TSCĐ được dành riêng một dãy chữ số nhất định trong dãy số
tự nhiên.
2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các địa điểm sử dụng.

- Chứng từ kế toán: để tạo cơ sở pháp lý chắc chắn cho mọi số liệu của kế
toán trong quá trình hạch toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng, chế độ kế
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
toán doanh nghiệp đã quy định thống nhất về chứng từ sử dụng trong toàn bộ
nền kinh tế.
Đối với chứng từ bắt buộc như “Biên bản giao nhận TSCĐ”, “Thẻ
TSCĐ”, “Biên bản đánh giá lại TSCĐ”, nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc
trưng, doanh nghiệp trên cơ sở đó vận dụng vào từng trường hợp cụ thể thích
hợp.
- Nội dung kế toán chi tiết:
Bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ mở thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ được mở
cho từng đối tượng ghi TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp,
tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích từng năm của TSCĐ.
Đồng thời, để quản lý chi tiết từng TSCĐ riêng biệt, cũng như từng bộ
phận sử dụng và người chịu trách nhiệm vật chất, kế toán còn mở hệ thống kế
toán sổ chi tiết gồm “Sổ TSCĐ” dùng để theo dõi toàn bộ TSCĐ trong từng
doanh nghiệp và sổ TSCĐ theo dõi đơn vị sử dụng.
3. Kế toán tổng hợp TSCĐ.
* TSCĐ trong các doanh nghiệp tăng do các nguyên nhân sau đây:
Do nhà nước cấp (doanh nghiệp Nhà nước) hoặc do chủ doanh nghiệp tự
mua sắm, trang bị. Do các bên tham gia liên doanh góp vốn hoặc các cổ đông
góp (Công ty cổ phần) hoặc các sáng lập viên góp (Công ty trách nhiệm hữu
hạn). Do hoàn thành kế hoạch đầu tư XDCB. Do viện trợ, ủng hộ, biếu tặng. Do
chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ. Do kiểm kê phát hiện thừa.
* TSCĐ trong các doanh nghiệp giảm do các nguyên nhân sau:
Thanh lý (hết niên hạn sử dụng). Nhượng bán(vẫn còn tốt, có thể sử
dụng). Đem góp liên doanh. Chuyển giao cho các đơn vị cùng một hệ thống tổ
chức. Đem ủng hộ, biếu tặng. Chuyển thành công cụ, dụng cụ, phát hiện thiếu
khi kiểm kê.

Trên cơ sở làm tốt công tác kế toán chi tiết TSCĐ, để đảm bảo sự đồng bộ
trong công tác kế toán, giúp cho việc hạch toán chung toàn doanh nghiệp, kế
toán phải phản ánh kịp thời, chặt chẽ, chính xác sự biến động về giá trị của
TSCĐ trên sổ kế toán bằng việc kiểm tra tổng hợp TSCĐ.
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
Theo hệ thống tài khoản của kế toán doanh nghiệp, kế toán TSCĐ chủ yếu
sử dụng các tài khoản thuộc loại 2 nhóm 1, bao gồm các tài khoản sau:
- Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”: Tài khoản này sử dụng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp.
- Tài khoản 213 “TSCĐ vô hình”: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ vô hình trong doanh
nghiệp.
- Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính”: Tài khoản này được sử dụng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ đi thuê để sử dụng
trong hợp đồng thuê phải thoả mãn những điều kiện theo quy định.
- Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ”: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh giá trị hao mòn đồng thời cũng là số khấu hao của TSCĐ mà doanh nghiệp
được quyền quản lý và sử dụng. Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ
và trích khấu hao TSCĐ người ta còn quy định sử dụng các tài khoản có liên
quan như tài khoản: 111, 112, 241, 331, 341, 411, 441, 128, 222, 627, 641,...
3.1. Kế toán TSCĐ hữu hình.
3.1.1. Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng
do mua sắm, xây dựng, cấp phát,... Kế toán căn cứ vào từng trường hợp cụ thể
để ghi sổ cho phù hợp. Ở đây, chúng tôi đề cập đến hạch toán tăng TSCĐ trong
các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, còn với thuế VAT
theo phương pháp trực tiếp cách hạch toán tương tự ( chỉ khác số thuế VAT đầu
vào không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ). Cụ thể:
a. Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu:

Kế toán phản ánh các bút toán
BT1, Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 113 ( 1332): Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán.
Có TK 111, 112 : Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới)
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
BT2, Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441 : Đầu tư tăng bằng vốn XDCB
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Có TK 4313 : Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi.
b. Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn:
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Nợ TK 133 (1332): Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu
tư, kế toán mới ghi bút toán (2) kết chuyển nguồn vốn tương ứng như trên.
c. Trường hợp mua sắm phải thông qua lắp đặt trong thời gian dài.
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối
tượng. Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển
nguồn vốn.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt (giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và
các chi phí khác trước khi dùng)
Nợ TK 241 (2411): Tập hợp chi phí thực tế.
Nợ TK 133 (1332): Thuế VAT được khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 341, 111, 112,...)

- Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng.
+ Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
Nợ TK 211 (chi tiết từng loại)
Có TK 241 (2411)
+ Kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằng vốn chủ sở hữu).
Nợ TK 4141, 441, 4312.
Có TK 411 (hoặc 4313)
d. Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao.
Chi phí đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên TK 241 (2412), chi tiết theo
từng công trình. Khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên
giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp
đặt.
e. Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp.
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn
góp và nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211 : Nguyên giá.
Có TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị vốn góp.
g. Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác.
Căn cứ vào giá trị còn lại được xác định tại thời điểm nhận, kế toán ghi
các bút toán:
BT1, Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về:
Nợ TK 211 : Nguyên giá (theo giá trị còn lại)
Có TK 128: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn.
BT2, Chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại (nếu hết hạn liên
doanh hoặc rút hết vốn không tham gia nữa vì liên doanh không hấp dẫn,...)
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 1388,...)
Có TK 222, 128.

17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
h. Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ.
- Nếu công cụ, dụng cụ còn mới, chưa sử dụng.
Nợ TK 211: Nguyên giá (giá thực tế)
Có TK 153 (1531)
- Nếu đã sử dụng.
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 2141: Giá trị đã phân bổ
Có TK 1421: Giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí.
i. Tăng do đánh giá TSCĐ.
BT1, Phần chênh lệch tăng nguyên giá.
Nợ TK 211
Có TK 412
BT2, Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có)
Nợ TK 412
Có TK 214
k. Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê.
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong
các trường hợp đã nêu.
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 214 (2141)
Nếu TSCĐ thừa là đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu
không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ
quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý kế toán theo dõi ở
TK 338 (3381).
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214: Giá trị hao mòn.

Có TK 3381: Giá trị còn lại.
3.1.2. Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó chủ yếu do nhượng bán, thanh lý,... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể,
kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
a. Nhượng bán TSCĐ.
Đối với TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả,
doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán. Căn cứ vào tình
hình cụ thể, kế toán phản ánh các bút toán sau:
BT1, Xoá sổ TSCĐ nhượng bán.
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn.
Nợ TK 821: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá.
BT2, Doanh thu nhượng bán TSCĐ.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): Tổng giá thanh toán.
Có TK 721: Doanh thu nhượng bán (không có thuế VAT)
Có TK 333 (33311) : Thuế VAT phải nộp.
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi có
TK 721 là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế VAT phải nộp)
BT3, Các chi phí nhượng bán khác (sửa chữa, tân trang, môi giới,...)
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhượng bán.
Có TK 331, 111, 112,,...
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
b. Thanh lý TSCĐ hữu hình.
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng được mà doanh
nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sửa chữa để khôi phục hoạt động nhưng
không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay
không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán
được.

Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1, Xoá sổ TSCĐ (tương tự nhượng bán)
BT2, Số thu hồi về thanh lý.
Nợ TK 111, 112 : Thu hồi bằng tiền.
Nợ TK 152, 153 : Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho.
Nợ TK 131, 138 : Phải thu ở người mua.
Có TK 333 (3331): Thuế VAT phải nộp.
Có TK 721 : Thu nhập về thanh lý.
BT3, Tập hợp chi phí thanh lý (tự làm hay thuê ngoài)
Nợ TK 821: Chi phí thanh lý.
Có TK liên quan (111, 112, 331, 334,...)
c. Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ.
Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để
ghi các bút toán cho phù hợp.
- Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 627 (6273): Tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6413): Tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 (6423): Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
- Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào
chi phí kinh doanh.
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 142 (1421): Giá trị còn lại.
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ.
- Nếu TSCĐ còn mới, chưa sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 153 (1531): Nếu nhập kho.
Nợ TK 142 (1421): Nếu đem sử dụng.

Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
d. Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử
dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị
một lần. Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp
vốn sẽ được ghi vào bên nợ hoặc có TK 412.
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn.
Nợ (hoặc có) TK 412 : Phần chênh lệch.
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
e. Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh.
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham
gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ,
ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xóa sổ TSCĐ giao trả.
Cần chú ý rằng, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữa giá trị còn lại theo
sổ sách với giá đánh lại để giao trả, phần chênh lệch sẽ được kế toán phản ánh ở
TK412.
BT1, Xoá sổ TSCĐ.
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại.
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn.
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch (nếu có)
Có TK 211: Nguyên giá
BT2, Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại
Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh)
Có TK liên quan (111, 112, 338): Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp
với giá trị còn lại.
g. Thiếu phát hiện qua kiểm kê.

Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của giám đốc doanh
nghiệp (hoặc cấp thẩm quyền), kế toán ghi:
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn.
Nợ TK 1388, 334: Giá trị cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 1381: Giá trị thiếu chờ xử lý.
Nợ TK 411: Ghi giảm vốn.
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường.
Có TK 211: Nguyên giá.
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
Sơ đồ 1:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH.
23
Giá trị
hao mòn
Giá trị
còn lại
Trả tiền cho
người bán
TK 112, 341
Mua thanh toán ngay
TK 113
TK 311
Phải trả cho người bán
TK 113
TK 411
Đầu tư bằng các quỹ XN
và nguồn vốn XDCB
TK 414, 431, 441
TK 128, 222

Nhận lại vốn
Góp liên doanh
TK 241
Công trình XDCB
hoàn thành
TK 421
Đánh giá tăng TSCĐ
TK 3381
Phát hiện thừa TSCĐ
TK 153
Chuyển công cụ dụng
cụ thành TSCĐ
TK 411
Được cấp vốn bằng TSCĐ
được điều chuyển hoặc biếu
tặng
TK 211
Xoá sổ TSCĐ khi
thanh lý, nhượng bán
TK 214
TK 821
TK 821
TK 821
Khoản thu về TL
TK 111,131..
Trả lại TSCĐ cho các
bên tham gia liên doanh
TK 241
TK 241
TK 414,341

Tham gia góp vốn liên
doanh bằng TSCĐ
TK 228,128
Đánh giá giảm TSCĐ
TK 412
Thiếu khi
kiểm kê
TK 214
TK 1381, 334, 411, 821
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
3.2. Kế toán TSCĐ vô hình.
* Kế toán tăng TSCĐ vô hình.
1. Hạch toán mua TSCĐ vô hình.
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình.
Có TK 111, 112, 141, 331.
2. Nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh bằng TSCĐ vô hình.
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
3. TSCĐ vô hình tăng là chi phí về lợi thế thương mại. Nó thường
gắn liền với TSCĐ hữu hình, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình.
Có TK 111, 112, 331.
4. Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành một trong quá
trình như chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất ,...
- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang.
Có TK 111, 112
- Khi kết thúc quá trình đầu tư, kế toán phải tổng hợp, tính toán
chính xác tổng chi phí phát sinh và ghi sổ:

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình.
Có TK 241 - XDCB dở dang.
* Kế toán giảm TSCĐ vô hình: Việc hạch toán, nhượng bán, thanh lý
TSCĐ vô hình cũng giống như TSCĐ hữu hình.
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Phạm Sĩ Thọ
3.3. Kế toán TSCĐ thuê tài chính.
* Kế toán đơn vị đi thuê TSCĐ:
Trình tự kế toán đơn vị đi thuê được thể hiện qua sơ đồ sau:
(1) Nợ thuê TSCĐ thuê tài chính.
(a) Giá trị TSCĐ thuê tài chính.
(b) Số thuế VAT được khấu trừ.
(c) Số lãi thuê phải trả hoặc số chênh lệch giữa tổng số vốn tiền
thuê và nguyên giá TSCĐ.
(2) Trích khấu hao TSCĐ.
(3) Tính lãi phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh.
(4) Hàng tháng trả tiền thuê TSCĐ cho bên thuê.
(5) Khi kết thúc thời hạn thuê TSCĐ.
(a) Trả lại TSCĐ cho bên thuê.
(b) Đơn vị cho thuê chuyển giao quyền sở hữu cho đơn vị thuê.
* Kế toán tại đơn vị cho thuê TSCĐ.
TSCĐ cho thuê tài chính, về thực chất là một khoản vốn vay bằng hiện
vật cho bên ngoài thuê, TSCĐ vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Bên
25
TK 111, 112
TK 342 TK 212 TK 214 TK 6274,
6414
(4)
TK 315
(1)

(a)
TK 133
(b)
TK 142
(c)
(5) (a)
(b)
TK 211
(3)
(2)

×