Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

150 Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.01 KB, 80 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Bản chất của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh không ngừng giữa
các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất. Các sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất ra do đó mà cần phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng – những
người tiêu dùng khi mua sắm lại đặt ra rất nhiều tiêu chuẩn như: chất lượng
phải tốt, giá cả hợp lý ... Vì vậy, vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp sản xuất đó là phải sản xuất những sản phẩm mà thị trường cần chứ
không phải những thứ mà mình có, đồng thời với việc đó doanh nghiệp cũng
cần phải đạt được mục tiêu cuối cùng là tiêu thụ được sản phẩm thu được lợi
nhuận vì đó là yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nếu quá trình sản xuất được tiến hành theo một quy trình nhất định thì
khâu tiêu thụ lại diễn ra hết sức phong phú, đa dạng với nhiều khách hàng,
nhiều phương thức bán hàng, phương thức thanh toán khác nhau. Điều này
đòi hỏi các nhà quản lý phải có một chiến lược kinh doanh linh hoạt, hiệu
quả, phải biết tận dụng tối đa những lợi thế của doanh nghiệp để đạt được
hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, thách thức đối với mỗi doanh nghiệp là thị trương luôn luôn
biến động với nhiều rủi ro bởi tác động của các quan hệ hàng hóa tiền tệ, quan
hệ cung cầu, các quan hệ thị trường với những quy luật khắt khe của nó. Điều
này đòi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra những quyết định sáng suốt, kịp thời
với mọi tình huống. Công tác kế toán vì thế mà có vai trò là công cụ quan
trọng của hệ thống quản lý vĩ mô nền kinh tế nói chung, còn công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng có ý
nghĩa quan trọng giúp các nhà quản trị có được những thông tin kịp thời chính
xác, từ đó phân tích đánh giá để lựa chọn một chiến lược kinh doanh linh
hoạt, hiệu quả. Đồng thời giúp các cơ quan quản lý có thẩm quyền giám sát
1
việc chấp hành chính sách và chế độ tài chính kinh tế và kế toán của Nhà
nước.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, trong quá trình tìm hiểu thực tiễn tại
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương I, kết hợp với những kiến thức đã


thu nhận được trong quá trình học tập tại trường cùng với sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung và các cán bộ kế toán của Công ty. Em đã
chọn nghiên cứu đề tài : “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược
phẩm Trung ương I “.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài báo cáo của em gồm 3 phần :
Phần I : Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương I.
Phần II : Thực trạng hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung
ương I.
Phần III : Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương I.
Sinh viên
Lê Hồng Thuấn
Lớp Kế Toán K37 ĐK
2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM TRUNG ƯƠNG I
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương I –Pharbaco tiền thân là Viện
bào chế Trung ương, cơ sở tại phố Phủ Doãn, Hà Nội.Trong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp, Viện bào chế được chuyển lên chiến khu Việt Bắc và được
giao nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ cho kháng chiến.Sau ngày hòa bình lập
lại năm 1954 được chuyển về Hà Nội.Năm 1955 công ty chuyển về 160 Tôn
Đức Thắng-Đống Đa-Hà Nội và được sát nhập thêm các đơn vị đổi tên thành
xí nghiệp 1, với nhiệm vụ sản xuất thuốc men, bong băng và các vật tư y tế
phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và phục vụ cho nhân
dân.Do nhiệm vụ sản xuất đa dạng, số lượng mặt hàng nhiều và để đảm bảo
tính chuyên môn nên đến năm 1961 Xí nghiệp 1 đã tách thành 3 xí nghiệp: Xí
nghiệp dược phẩm 1 chuyên sản xuất thuốc tân dược, Xí nghiệp hóa dược nay

là công ty cổ phần hóa dược Hà Nội chuyên sản xuất hóa chất làm thuốc và
một số loại vật tư y tế, Xí nghiệp dược phẩm 3 nay là công ty dược phẩm
trung ương 3 tai Hải Phòng.
Năm 1993 Xí nghiệp dược phẩm 1 đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm
Trung ương 1.Theo Quyết định số 286/QĐ-BYT ngày 25/01/2007 và Quyết
định số 2311/QĐ-BYT ngày 27/06/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Xí nghiệp
dược phẩm Trung ương 1 được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dược
phẩm Trung ương I-Pharbaco và hoạt đọng theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0103018671 ngày 25/07/2007 và giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh thay đổi lần 1 ngày 06/06/2007 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội
cấp.Trụ sở chính của công ty hiện nay là tại 160 Tôn Đức Thắng, phường
Hàng Bột, quận Đống Đa, Hà Nội.
3
Vốn điều lệ: 49.000.000.000 ( Bốn mươi chín tỷ đồng )
• Điện thoại : 04.8454561- fax: 04.8237460
• Mã số thuế: 0100109032
• Email: Website: www.pharbaco.com.vn
Từ ngày thành lập (năm 1955 đến nay) doanh nghiệp luôn là con chim
đầu đàn của ngành công nghiệp dược Việt Nam và công ty đã được nhà nước
tặng thưởng nhiều huân huy chương các loại:Huân chương Lao Động hạng
nhất,nhì,ba.Huân chương Độc lập và nhiều huân huy chương,băng khen
khác….
Ngoài ra công ty còn có cơ sở tại Sóc Sơn-Hà Nội, đang đầu tư xây dựng và
hoàn thiện nhà máy mới hiện đại,dây chuyền thiết bị Châu Âu đạt các tiêu
chuẩn WHO,GLP,GSP. Hiện nay công ty đang sở hữu một đội ngũ cán bộ trẻ
năng, động sáng tạo và nhiệt tình. Sản phẩm phong phú đa dạng. 59 sản phẩm
đã được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá.Một số thương hiệu đã thành
công đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Pharbaco luông đứng
trong Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam.10 năm liền đạt danh hiệu Hàng
Việt Nam chất lượng cao Pharbaco có đội ngũ Dược sỹ, công nhân: giỏi về

chuyên môn, tâm huyết, lành nghề trong lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu sản
phẩm.Hiện tại Pharbaco sản xuất và lưu hành trên 200 sản phẩm gồm các
nhóm thuốc kháng sinh, thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc tim mạch, thuốc chống
lao, chống sốt rét, các vitamin, thuốc chống tiểu đường…với các dạng bào
chế khác nhau: viên nang, viên nén, viên bao film, viên bao đường (trên 2 tỷ
viên/năm); thuốc bột tiêm (chục triệu lọ/năm), thuốc tiêm dung dịch (50 triệu
ống/năm) Các sản phẩm thuốc của Pharbaco được sản xuất trên dây truyền
máy móc thiết bị hiện đại công nghệ tiên tiến, công xuất lớn và hệ thống kiểm
soát chất lượng đạt tiêu chuẩn GMP – WHO. Đặc biệt Pharbaco có các dây
chuyền riêng biệt để sản xuất các loại kháng sinh nhóm β - lactam như: Dây
4
chuyền sản xuất thuốc bột, cốm, viên nén, viên bao, viên nang cứng chứa
kháng sinh nhóm penicillin;Dây chuyền sản xuất thuốc bột, cốm, viên nén,
viên bao, viên nang cứng chứa kháng sinh nhóm Cephalosporin;Dây chuyền
sản xuất thuốc bột tiêm chứa kháng sinh nhóm Cephalosporin.Toàn bộ sản
phẩm sản xuất trong nhà máy được kiểm nghiệm đầy đủ và chính xác nhờ có
một phòng Kiểm nghiệm GLP với đầy đủ các phương tiện trang thiết bị hiện
đại trị giá hàng chục tỷ đồng và đội ngũ kiểm nghiệm viên lành nghề, nhiều
kinh nghiệm, thường xuyên được bổ túc nghiệp vụ.
Tổng kho GSP với dung tích chứa 10000 m
3
được trang bị hệ thống
điều hoà nhiệt độ có thể kiểm soát tự động nhiệt độ và độ ẩm đảm bảo cho
việc bảo quản sản phẩm theo đúng yêu cầu chất lượng.Hệ thống giá kệ, xe
nâng hiện đại đáp ứng nhanh chóng việc cấp phát hàng hoá tránh nhầm
lẫn.Đảm bảo hàng hoá đến tay khách hàng đầy đủ nhanh chóng, chính xác với
chất lượng tốt nhất.Sản phẩm của PHARBACO có mặt tại 64/64 tỉnh thành cả
nước từ Lạng Sơn đến Mũi Cà Mau. PHARBACO có 6 Chi nhánh và Đại lý
giao dịch trực tiếp 200 khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.PHARBACO
có hợp đồng phân phối sản phẩm thông qua hàng trăm Công ty dược trên toàn

quốc.Các sản phẩm thuốc của PHARBACO hiện có mặt tại các cơ sở khám
chữa bệnh trên toàn quốc và nhiều bệnh viện lớn ở trung ương cũng như địa
phương.Doanh thu bán hàng tăng đều qua từng năm.Hàng năm, Công ty trực
tiếp tham gia các chương trình đấu thầu cung cấp thuốc cho các bệnh viện từ
trung ương đến địa phương và các dự án quốc gia
2. Thị trường tiêu thụ
Trong những năm 80, kế hoạch sản xuất của công ty do Bộ Y tế và tổng
công ty dược lập kế hoạch.Sau khi sản xuất xong công ty không tiêu thụ trực
tiếp mà phân phối qua các công ty khác theo chỉ đạo của Tổng công ty
5
Dược.Sang những năm 90, khi công ty bắt đầu hạch toán độc lập, công ty đã
gặp phải không ít khó khăn khi phải tự tìm thị trường tiêu thụ cho các sản
phẩm của mình.Ngoài việc cung ưng thuốc cho hệ điều trị trong cả nước bằng
các hệ thống chi nhánh, đại lý và các công ty phân phối, Pharbaco còn cung
ứng cho cả thị trường ngoài nước.Thực hiện chủ trương chung cua Nhà nước
Việt Nam về việc mở rộng xuất khẩu, Ban lãnh đạo công ty Pharbaco cũng
định hướng xuất khẩu là một mảng được quan tâm, khuyến khích và phát
triển trong hoạt động kinh doanh của Pharbaco. Đến nay khoảng 30 sản phẩm
của Pharbaco đã có visa xuất khẩu sang một số nước trên thế giới như
Moldova, Papua, NewGuinea, Nigeria, Somali, Myanmar, Campuchia,
Lào.Và có các công ty đại diện phân phối thuốc tại các nước Campuchia,
Nigeria, Moldova, có văn phòng đại diện tai Myanmar.Doanh số xuất khẩu
năm 2007 đạt 534.000 USD, phát huy những thành quả đã đạt được trong
những năm qua, Pharbaco tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu
sang Trung Đông, Châu Âu và Châu Phi.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần dược phẩm
trung ương I
Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của công ty hiện có trên 600
người với 13 phòng ban và 7 phân xưởng.Là một đơn vị hạch toán độc lập,
với vai trò là một doanh nghiệp cổ phần sản xuất thuốc lớn trong nước, sản

phẩm đa dạng nên việc tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức quản lý trực
tuyến và quản lý chức năng.Cụ thể như sau:
Đứng đầu công ty là đại hội cổ đông.Đại hội đồng cổ đông sẽ họp mỗi
năm một lần để tổng kết lại năm trước và bàn bạc và đưa ra quyết định về
những vấn đề quan trọng trong công ty như: chiến lược phát triển của công ty,
các vấn đề về kế hoạch trong năm tới, các mục tiêu phát triển của công ty...
6
Dưới Đại hội đồng cổ đông là Hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng quản
trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và có niên khoá là 3 năm.Đứng đầu hội
đồng quản trị gồm 4 người:Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc,2
phó tổng giám đốc và kế toán trưởng…Trong đó Chủ tịch hộ đồng quản trị là
người duy nhất của công ty đứng đầu bộ máy quản lý và chịu trchs nhiệm
hoàn toàn về bộ máy quản lý.Bên cạnh Hội đồng quản trị là ban kiểm
soát.Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm
vụ kiểm tra tính hợp lý trong quản lý điều hành sản xuất, tính chính xác và
hợp lý trong ghi sổ và lập báo cáo tài chính.
7
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý tại công ty cổ phần dược phẩm TW 1
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG BẢO
VỆ
P.X VIÊN
NON β
LACTAM
PHÒNG T.C
KẾ TOÁN
PHÒNG Đ.B
CHẤT
LƯỢNG

P.X CƠ ĐIỆN P.X VIÊN KS
PENICILIN
PHÒNG T.C
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG N.C
PHÁT TRIỂN
8
PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ
PHÒNG
KIỂM
NGHIỆM
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
P.X THUỐC
BỘT TIÊM
PHÒNG KẾ
HOẠCH
P.X THUỐC BỘT
TIÊM
CEPHALOSPORI
N
PHÒNG KINH
DOANH
P.X THUỐC
TIÊM DUNG
DỊCH
PHÒNG

MARKETING
ĐẦU TƯ DỰ ÁNP.X THUỐC NHỎ
MẮT, MŨI
TỔNG GIÁM ĐỐC
-Phòng Tổ hức hành chính: Có nhiệm vụ sắp xếp, quản trị nhân sự, các
chính sách về người lao động, xây dựng và tham mưu cho giám đốc các chính
sách về tiền lương, tiền thưởng và bảo hiểm.
-Phòng marketing có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về xây dựng
chiến lược kinh doanh và tiếp thị sản phẩm của công ty, đồng thời phân phối
các sản phẩm do công ty sản xuất, theo dõi các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và
quản lý các chi nhánh, nhà thuốc, quầy thuốc của công ty.
-Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế
toán, lập báo cáo tài chính, cung cấp các thong tin kế toán kịp thời cho các
nhà quản lý….
-Phòng Kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, lao
động, tiền lương…Bên cạnh đó phòng cũng chịu trách nhiệm thu mua, quản
lý vật tư đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và kịp thời cho sản xuất.
-Phòng kiểm ngiệm chất lượng có nhiệm vụ kiểm tra nguyên vật liệu
đầu vào về cả chất lượng và số lượng.Kiểm tra và thẩm định chất lượng của
sản phẩm đầu ra
-Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng giá bán sản phẩm cho phù
hợp với thị trường, đảm bảo kinh doanh có lãi.
-Phòng đảm bảo chất lượng có nhiệm vụ xây dựng các tiêu chuẩn về
chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn sản xuất thuốc, xây dựng các định
mức kỹ thuật.
-Phòng nghiên cứu phát triển có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển các
sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm cũ, theo dõi quy trình tiêu thụ sản phẩm,
nghiên cứu và đổi mới công nghệ.
-Phòng bảo vệ có trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty, kiểm tra giấy
tờ xuất trình của mọi người khi ra vào công ty.

9
4. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán
4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán tài chính là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương I-Pharbaco,
tham mưu giúp Tổng giám đốc trong công tác tài chính; tổ chức bộ máy thống
kê, kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.Quản lý,
bảo tồn và phát triển vốn, tham mưu giúp Tổng giám đốc về mặt tài chính có
biện pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đạt lợi nhuận cao nhất, để từng bước
hiện đại hóa công ty, góp phần hiện đại hóa ngành kinh tế kỹ thuật Dược Việt
Nam.Chịu sự kiểm soát của Cơ quan Tài chính cấp trên và chỉ đạo trực tiếp
của Tổng giám đốc công ty.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện tốt công tác thống kê
kế toán của phòng và mạng lưới thống kê kế toán trong toàn công ty. Hướng
dẫn các đơn vị mở sổ sách, cập nhật thực hiện công tác thống kê kế toán được
chính xác, kịp thời, đúng qui định.Đảm bảo cung cấp đủ vốn, phục vụ yêu cầu
sản xuất kinh doanh, xây dựng cải tạo nhà xưởng, đổi mới công nghệ nhằm
phát triển sản xuất kinh doanh.Thực hiện và hướng dẫn thực hiện các chế độ
thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước, thường xuyên nâng cao trình độ nghề
nghiệp cho kế toán viên trong công ty.Làm báo cáo tài chính, phân tích đánh
giá kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh 03 tháng một lần, để đánh giá thực
trạng kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian đó,giúp Tổng giám đốc có
định hướng sản xuất kinh doanh được chính xác.Bằng các nghiệp vụ của
mình, phòng tham gia quản lý bảo toàn và phát triển vốn, tham mưu giúp
Tổng giám đốc quay vòng vốn nhanh, để mang lại lợi nhuận cao nhất cho
công ty.Quản lý tốt việc thu chi tài chính,theo dõi công nợ làm tốt nghĩa vụ
nộp ngân sách với Nhà nước.Thực hiện chế độ kiểm kê tài sản của công ty, 06
tháng một lần, quản lý tốt vật tư hàng hóa và tiền mặt tại công ty.Kịp thời
10
phát hiện những lãng phí, những việc làm kém hiệu quả,tham mưu giúp Tổng

giám đốc cáchgiải quyết chống thất thoát tài sản của công ty.Chuẩn bị đầy đủ
thủ tục, tài liệu cần thiết cho việc xử lý những trường hợp phát hiện thấy có
mất mát tài sản, vật tư của công ty, đề xuất biện pháp giải quyết.Bảo quản lưu
trữ những chứng từ, sổ sách có liên quan đến công tác thống kê, kế toán tài
chính, đảm bảo bí mật sản xuất kinh doanh, chính sách thị trường của công
ty.Theo dõi và thu nộp BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chính sách của Nhà
nước.Sử dụng và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống máy tính vào
công tác thống kê, kế toán, nhằm đáp ứng kịp thời các thông tin cần thiết,
phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty.Quản lý tốt tài sản
cố định, thực hiện khấu hao hợp lý, đảm bảo tốt hiệu quả sản xuất kinh
doanh.Thay mặt công ty thường xuyên liên hệ và cung cấp số liệu cho công ty
chứng khoán.Thường xuyên báo cáo nhanh lên Tổng giám đốc về tình hình
sản xuất kinh doanh, những biến động về tài chính…để có biện pháp xử lý kịp
thời.Tổ chứ phân tích giá thành sản phẩm 06 tháng một lần, đánh giá mặt
mạnh, mặt yếu, giúp sản xuất kinh doanh được tốt hơn.Cùng với phòng kinh
doanh xây dựng giá bán sản phẩm cho phù hợp với thị trường đảm bảo kinh
doanh có lãi.Kế toán trưởng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Tổng
giám đốc về mọi hoạt động tài chính của công ty và mọi hoạt động của
phòng.Phó phòng giúp việc Kế toán trưởng và phải chịu trách nhiệm về
những phần việc được phân công hay ủy quyền.Mọi CBCNV trong phòng có
trách nhiệm đoàn kết, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, ai làm tốt sẽ
được khen thưởng, ai vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật.
Ngoài ra Phòng kế toán tài chính còn có những quyền hạn là: Được ủy
quyền chỉ đạo trực tiếp các nhân viên thống kê, kế toán, các thủ kho trong
công ty về chuyên môn nghiệp vụ. Được quyền yêu cầu các nhân viên thống
kê, kế toán các thủ kho trong toàn công ty báo cáo cung cấp những tài liệu
11
cần thiết cho công tác thống kê, kế toán của công ty.Kế toán trưởng được ký
duyệt các báo cáo về tài chính thống kê, kế toán, thanh toán lương, thưởng
tháng, quý, năm.Kế toán trưởng có quyền báo cáo Tổng giám đốc, kế toán

trưởng cấp trên hoặc với thanh tra Nhà nước, Viện kiểm soát về những hành
vi, vi phạm thể lệ đã quy định trong quản lý kinh tế, tài chính của bất cứ ai
trong công ty.Kế toán trưởng có quyền không ký duyệt các báo cáo tài chính,
chứng từ, tài liệu không phù hợp với chế độ, luật lệ và các chỉ thị của Nhà
nước.Trường hợp Tổng giám đốc công ty ra lệnh cho Kế toán trưởng thực
hiện mọi việc mà pháp luật nghiêm cấm (dù ra lệnh bằng văn bản) thì kế toán
trưởng có quyền từ chối không thực hiện và phải báo cáo ngay bằng văn bản
cho Thủ trưởng, kế toán trưởng cấp trên, để kịp thời ngăn chặn những hành vi
sai trái đó.
4.2 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
4.2.1 Chính sách kế toán tại công ty
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm bắt đầu từ
ngày
01/01 năm dương lịch đến ngày 31/12 hang năm.
- Kì kế toán của đơn vị được tính theo năm.
- Đơn vị tiền được sử dụng trong kế toán là Việt nam đồng
- Phương thức theo dõi vật tư là phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang là theo vật liệu chính
và phân bổ giá thành theo khoản mục
- Phương pháp hạch toán ngoại tệ là phương pháp tỷ giá hạch toán
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp đường thẳng
và công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
4.2.2.Hệ thống chứng từ sử dụng
Công ty sử dụng các loại chứng từ được quy định theo:
12
Chứng từ về lao động tiền lương có: Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lương, Bảng thanh toán tiền nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, Bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội, biên bản điều tra tai nạn lao động.Chứng từ
bán hàng gồm những loại chứng từ sau: Hoá đơn giá trị gia tăng, Hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho, Bảng thanh toán hàng đại lý, Thẻ quầy hàng.Doanh

nghiệp cũng có những loại chứng từ về tiền, chứng từ về hàng tồn kho. Ngoài
ra, công ty còn có một số chứng từ riêng sử dụng nội bộ và phục vụ cho nhu
cầu quản lý.Chứng từ về tài sản cố định: biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên
bản kiểm kê TSCĐ; Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành;
Bảng tính và phân bổ khấu hao.
4.2.3.Hệ thống tài khoản sử dụng
Trước năm 2006, công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định
số 1141/QĐ/TC/CĐKT ra ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Từ
năm 2006 đến nay, công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ra ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên
hệ thống tài khoản của công ty cũng có những điểm khác biệt so với quyết
định 15 như: công ty không sử dụng tài khoản 151- hàng mua đang đi
đường...
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý công ty cung mở một số tài khoản
(TK) cấp 2, cấp 3 như:
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng đã được mở thành các tài khoản
cấp 2 và cấp 3 chi tiết theo ngân hàng và theo loại tiền ( Việt Nam đồng hay
ngoại tệ) cụ thể như sau:
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
TK 1121- Tiền gửi tại Ngân hàng Công thương
TK 11211- Tiền VNĐ gửi Ngân hàng Công thương
TK 11212 - Ngoại tệ gửi Ngân hàng Công thương
13
TK 1122 - Tiền gửi tại Ngân hàng Ngoại thương
TK 11221- Tiền VNĐ gửi Ngân hàng Ngoại thương
TK 12222- Ngoại tệ gửi Ngân hang Ngoại thương.
Tài khoản 154 lại mở các tài khoản cấp 2 chi tiết theo nơi phát sinh. Cụ
thể:
TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
TK 1541- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang tại phân xưởng tiêm.

TK 1542- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang tại phân xưởng viên.
TK 1543- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang tại phân xưởng chế
phẩm.
TK 1544- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang tại phân xưởng cơ khí.
TK 1546- Sản phẩm từ chế.
TK 1547- Chi phí xây dựng cơ bản, sửa chữa nhà xưởng.
Các tài khoản 621,622,627 mở các tài khoản cấp 2 chi tiết theo các
phân xưởng chính.
Ví dụ:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng tiêm.
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng viên.
TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng chế phẩm.
4.2.4.Hệ thống sổ sách kế toán
Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của công ty và các hình
thức sổ kế toán, công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ.
Hình thức sổ này có ưu điểm là tránh được trùng lặp, dễ dàng phân công lao
động kế toán và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá
thành. Với hình thức sổ này, công ty sử dụng các Nhật ký - Chứng từ số 1- 2-
4- 5 - 7 -8 -10 ( Không sử dụng các Nhật ký - Chứng từ số 3, 6 và 9). Còn
14
bảng kê thì công ty sử dụng các Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 10, 11.
Công ty mở sổ chi tiết cho các tài khoản có thẻ như Sổ quỹ tiền mặt, Sổ
tiền gửi ngân hàng ( chi tiết theo từng ngân hàng), Sổ tài sản cố định. Ngoài
ra, công ty cũng mở sổ chi tiêt đối với các tài khoản TK 131, TK 331( chi tiết
theo từng khách hàng ) TK 141, TK 142, TK 1521...và các sổ theo dõi chi phí
(chi tiết theo từng phân xưởng).
4.2.5.Hệ thống báo cáo kế toán ở công ty
Hệ thống báo cáo của công ty gồm hai loại là : báo cáo tài chính và các
báo cáo quản trị.

Công ty lập 3 Báo cáo tài chính là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập
hàng quý.Các báo cáo này do kế toán tổng hợp lập và nó chỉ có giá trị khi có đầy
đủ chữ ký của kế toán tổng hợp và quyền Giám đốc.Các báo cáo này dùng để
nộp cho các cơ quan nhà nước như: cơ quan thuế, cơ quan chủ quản, cơ quan
quản lý vốn.
Ngoài các báo cáo tài chính, công ty còn lập các báo cáo quản trị khi có
yêu cầu của Giám đốc như: Báo cáo tình hình công nợ, Báo cáo hàng tồn kho,
Báo cáo tình hình sản xuất...
15
PHẦN II : THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM,
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I
1. Đặc điểm thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và công
tác quản lý tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phẩm Dược phẩm TW I.
1.1 Đặc điểm thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm.
Thành phẩm của Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương I là những
sản
phẩm thuốc thuộc các loại đã hoàn thành bước cuối cùng của dây chuyền sản
xuất và đã được phòng kiểm nghiệm kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật rồi mới
tiến hành nhập kho sản phẩm.Bên cạnh các mặt hàng truyền thống, Công ty
còn nghiên cứu sản xuất các mặt hàng mới nhằm góp phần chữa bệnh cho
nhân dân, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.Những mặt hàng mới của
Công ty tuy chưa phải đã có doanh số chiếm tỷ lệ cao trong doanh số của
công ty nhưng kết quả kinh doanh trong những năm gần đây cho thấy các loại
thuốc đang dần dần chiếm được niềm tin của người tiêu dùng.Là những sản
phẩm lien quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người, thể thích
nhỏ nhưng lại có giá trị rất lớn nên công tác quản lý thành phẩm rất chặt

chẽ.Mặt hàng của công ty hiện đang có mặt nhiều nơi trên toàn quốc, được
nhiều khách hàng dụng và tin dung, qua đấy có thể thấy thị trường của công
ty là tương đối ổn định vì tỷ lệ doanh thu từ phía khách hàng ổn định và
chiếm tỷ lệ cao.
16
1.2.Công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của công ty.
Để thích nghi với nền kinh tế thị trường, giữ chữ tín với khách hàng,
không ngừng đẩy mạnh khối lượng sản xuất và tiêu thụ, công tác bán hàng
của công ty đã có chú ý đến các mặt sau:
-Về khối lượng và chất lượng thành phẩm:Trước khi sản xuất sản
phẩm, công ty phải đi kiểm nghiệm thị trường, dựa vào đó và những hợp
đồng đã ký kết mới bắt đầu sản xuất.Vì thế nên số lượng hàng tồn kho là rất
nhiều và sản phẩm đều có hạn sử dụng nên đòi hỏi công ty phải có biện pháp
bảo quản một cách hợp lý để tránh hư hỏng số lượng hàng tồn kho đó.Vì sản
phẩm sản xuất của công ty hầu hết là thuốc, có liên quan đến tính mạng và
sức khỏe của con người nên vấn đề về chất lượng cũng rất được quan tâm. Để
đảm bảo chất lượng, công ty phải kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào và khi sản
phẩm hoàn thành sẽ được phòng kiểm nghiệm kiểm tra và mới cho nhập
kho.Những loại thuốc có hạn sử dụng đang còn mới nhất thì công ty mới chgo
xuất kho, còn nhưng loại thuốc kém chất lượng hay đã hết hạn sử dụng thì
công ty sẽ không đưa ra thị trường.
-Về vận chuyển: Nếu khách hàng yêu cầu thì công ty có thể vận chuyển
hàng đến tận nơi và chi phí vận chuyển sẽ được trừ vào công nợ của khách
hàng.Còn nếu khách hàng đến mua hàng tại công ty và tự vận chuyển về thì
sẽ được hạch toán vào chi phí bán hàng.
-Về giá bán:Việc xác định giá bán là một trong những nhân tố quan
trọng, nó phải được tính toán dựa trên cơ sở giá thành thực tế thành phẩm
xuất kho và dựa trên sự biến động của giá cả thị trường.Giá bán tại các cửa
hàng có thể dao động trong phạm vi nhất định theo giá sát giá chỉ đạo của
công ty.Khi muốn tăng hoặc giảm một mặt hàng nào phải có quyết định của

Giám đốc và Phòng thị trường phải có thông báo cho các cửa hàng.Các cửa
hàng sẽ phải kiểm kê số lượng thành phẩm tại thời điểm thay đổi giá.Tùy vào
17
từng thời điểm khác nhau Công ty đưa ra giá bán khác nháuao cho công ty
vừa bù đắp được chi phí sản xuất kinh doanh và bảo đảm có lãi.Với khách
mua hàng với số lượng lớn và thường xuyên có thể được giảm giá theo tỷ lệ
% thích hợp.
- Về phương thức bán hàng:Công ty tiêu thụ sản phẩm bằng các
phương thức như bán hàng trực tiếp hoặc theo hợp đồng và bán gửi qua các
cửa hàng.
Theo phương thức bán hàng trực tiếp, khách hàng đến giao dịch và nhận hàng
trực tiếp tại kho của Công ty.Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, Phòng Kế
hoạch sẽ viết hóa đơn GTGT.Hóa đơn GTGT được đánh số liên tục từ đầu
đến cuối quyển và được lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần ):
-Liên 1: ( màu trắng ) lưu tại quyển hóa đơn gốc do phòng kế hoạch
giữ để nắm được số lượng thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
-Liên 2: ( màu đỏ ) giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi
sổ kế toán tại đơn vị mua.
-Liên 3: ( màu xanh ) làm căn cứ để thủ kho lưu thẻ kho sau đó chuyển
cho kế toán thành phẩm ghi sổ kế toán và làm thủ tục thanh toán.
Trên mỗi Hóa đơn GTGT có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ,
….Ghi xong phải trình Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt
Khi nhận được hóa đơn về tiêu thụ hang hóa, kế toán phải phản ánh
doanh thu thực hiện vào “ Sổ chi tiết bán hàng “ và “ Sổ chi tiết thanh toán
với người mua “ nhưng chưa ghi bút toán phản ánh về giá vốn hàng bán.Giá
vốn của hàng bán được tập hợp và ghi một lần vào cuối tháng.
Chứng từ sử dụng “ Hóa đơn GTGT “
+ Xuất giao cho các cửa hàng dưới hình thức như giao khoán.Nhân
viên bán hàng sẽ được hưởng lương của Công ty và ngoài ra nếu bán vượt
mức sẽ được thưởng.Hàng tháng các cửa hàng này mộp hóa đơn bán hàng và

18
nộp tiền lên phòng kế toán, nộp báo cáo kiểm kê cho bộ phận kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Ở các cửa hàng này sẽ trực tiếp bán buôn hoặc
bán lẻ cho khách hàng.
Khi công ty xuất hàng cho các cửa hàng này đều sử dụng “ Phiếu xuất kho “.
Công ty bán thuốc cho khách hàng có kèm theo các hình thức ưu đãi
như: chiết khấu, giảm giá, hỗ trợ vận chuyển….Bên cạnh đó công ty còn có
các hình thức để tăng tiêu thụ sản phẩm của mình như: mở các cửa hàng mới
giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, khuyến mại, tham gia các hội chợ triển lãm
về thuốc nói riêng và hàng tiêu dùng nói chung.
Chính vì công ty có biện pháp quản lý tốt khâu tiêu thụ nên thị trường
của Công ty không ngừng được mở rộng, sản phẩm của Công ty càng ngày
càng có uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước.
19
Biểu số 1 Công ty cổ phần dược phẩm TW I – Pharbaco
Trụ sở: 160 Tôn Đức Thắng, Q.Đống Đa,Hà Nội Điện thoại: 048454562 Fax: 04 8237460
MST: 0100109032 STK: 10201000073857 Ngân hàng Công thương, k.v Đống Đa, Hà Nội
HÓA ĐƠN ( GTGT ) Mã số : 01 GTKT 5LL01
Liên 3: Nội bộ Ký hiệu : AB/2007T-DP
Ngày 19 tháng 08 năm 2007 Số: 001820
Họ tên người mua hàng: Lê Văn Trường
Đơn vị: Công ty cổ phần dược phẩm TW II Điện thoại : ………….
Địa chỉ: Số 9 Trần Thánh Tông – Hai Bà Trưng – Hà Nội Số tài khoản: ………..
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 01001091131
ST
T
Mã số Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính số lô hạn dùng số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C D E F 1 2 3=2x1
1 Vitamin B1 lọ 500 1.5 750
2 paracetamol vĩ 200 10 20000

Khoản:…………. Cộng tiền hàng : 20.750.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.037.500
Cộng tiền thanh toán: 21.787.500
Số tiền viết bằng chữ: hai mươi mốt triệu bảy trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng
Người mua Người viết hóa đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )


2. Khái quát hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần dược phẩm trung ương I
20
Hiện nay, để hạch toán ban đần các nghiệp vụ phát sinh, phòng kế toán
của công ty đang sử dụng 3 loại chứng từ:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hóa đơn GTGT
Các tài khoản sử dụng:
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 155: Thành phẩm
- TK 157: Hàng gửi bán
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp
- TK 511: Doanh thu bán hang
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm thuốc
- TK 5151: Thu từ lãi ngân hàng
- TK 5152: Thu từ cho thuê kiốt
- TK 5212: Chiết khấu
- TK 5312: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán

- TK 632: Giá vốn hang bán
- TK 6321: Giá vốn bán hàng hóa
- TK 6322: Giá vốn bán sản phẩm thuốc
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 7111: Thu nhập từ bán nước cất
- TK 7112: Thu nhập khác
- TK 911: Xác định kết quả
21
Ngoài các tài khoản trên, công ty còn sử dụng các tài khoản khác như
TK 111, TK112…
Trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm, công ty sử dụng các
loại sổ kế toán sau:
Sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết hàng gửi bán, bảng tổng hợp nhập-
xuất-tồn thành phẩm,bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng gửi bán, bảng kê hóa
đơn hành bán, bảng kê chứng từ được sử dụng để theo dõi doanh thu bán hàng
và các khoản giảm trừ doanh thu, bảng tổng hợp phát sinh một tài khoản TK
155, TK 157, TK 511, TK 632, sổ chi tiết công nợ, bảng kê 11, nhật ký chứng
từ số 8, sổ cái các tài khoản, báo cáo tiêu thụ.( thiếu sơ đồ qui trình hạch toán
chi tiết, tổng hợp tiêu thụ thành phẩm )
3. Hạch toán thành phẩm
3.1 Phương thức tính giá thành phẩm
- Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho: Bộ phận kế toán chi phí và
giá thành sẽ căn cứ vào các khoản chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ, sau đó sẽ tiến hành tập hợp và tính ra giá thành sản xuất của
từng loại thành phẩm hoàn thành.Giá thực tế của thành phẩm nhập kho là giá
thành sản xuất thực tế:
- Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho: Được tính theo phương pháp
bình quân cả kỳ vơi công thức được xác định như sau:

Đơn giá
bình quân
=
Giá trị thực tế thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế thành phẩm
nhập kho trong kỳ
Số lượng thành phẩm thực tế
tồn đầu kỳ
+
số lượng thành phẩm thực tế
tồn kho trong kỳ
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình
quân xuất kho
22
3.2 Hạch toán chi tiết thành phẩm
3.2.1 Quy trình luân chuyển chứng từ
Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một klhâu công tác có
khối lượng chứng từ ban đầu nhiều nhất, vì vậy việc tổ chức luân chuyển
chứng từ một cách hợp lý, khoa học có ý nghĩa hết sức quan trọng.Trong hạch
toán thành phẩm, công ty sử dụng các loại chứng từ như: phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
 Quá trình nhập kho thành phẩm:

Sau khi kết thúc quá trình sản xuất ở phân xưởng, những sản phẩm
hoàn thành được bộ phận kiểm nghiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm, xác
nhận chúng phù hợp với tiêu chuẩn quy định, ghi rõ số lượng, chủng loại, ký
nhận vào biên bản kiểm tra kỹ thuật.Phụ trách bộ phận sẽ lập “Phiếu nhập
kho“ gồm 2 liên:
Liên 1:Sẽ lưu tại kho để ghi vào thẻ kho.
Liên 2:Chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ
Biểu số 2:
23
Đơn vị: Cty CP Dược phẩm TW 1 PHIẾU NHẬP KHO Số 34/08 Mẫu số 01-VT
Địa chỉ: 160 Tôn Đức Thắng-Đống Đa-Hà Nội Ngày tháng năm Nợ-………. QĐ số:15/2006 QĐ-
BTC
Có……...
Họ tên người nhận: Tổ ampicilin
Theo : Số: Ngày……. Tháng…….Năm………
của……………………………………………………
Nhập tại: Kho Thành phẩm Địa chỉ…………………………..
STT
Tên,nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật
tư,sản phẩm,hàng hóa
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo CT Thực nhập
A B C D 1 2 3 4
1

Ampicilin 500mg
viên
2 QV 021
3 Cộng
Ngày….Tháng…..Năm….
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
 Quá trình xuất kho thành phẩm
-Hạch toán thành phẩm theo phương thức bán trực tiếp tại công ty hoặc
giao bán theo hợp đồng: khi khách hàng đến mua hàng, khách hàng phải có
đơn đặt hàng và đến phòng kinh doanh để làm thủ tục ban đầu cho việc mua
bán.Phòng kinh doanh căn cứ vào yêu cầu của khách hàng và tình hình thành
phẩm tồn kho để viết hóa đơn cho khách, sau đó khách hàng cầm hóa đơn đến
phòng tài cính kế toán và xin xác nhận của kế toán trưởng ( trong trường hợp
thanh toán chậm ).Sau khi có xác nhận của kế toán trưởng, khách hàng xuống
kho để nhận hàng,còn trong trường hợp thanh toán ngay thì nộp tiền tại phòng
kinh doanh và có đại diện của phòng tài chính kế toán ký hóa đơn..Hóa đơn
GTGT được coi như là phiếu xuất kho và thủ kho căn cứ vào đó để xuất thành
phẩm cho khách hàng.
- Hạch toán thành phẩm theo phương thức chuyển gửi bán qua các cửa
hàng: Khi sản phẩm chuyển cho các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các cửa
hàng
24
của công ty, công ty coi chư điều chuyển trong kho của mình.Công ty sử
dụng “phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”, và được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại kho
Liên 2: Lưu tại cửa hàng
Liên 3: Lưu tại phòng tài chính kế toán
Khi nhận được phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành xuất kho theo đúng số
lượng, chủng loại được ghi trên phiếu.Sau khi nhận được liên 3 thì kế toán

thành phẩếnẽ ghi cột đơn giá và cột thành tiền. Đơn giá ghi trên phiếu là giá
vốn của đơn vị chứ không như đơn giá ghi trên Hóa đơn GTGT.Tuy nhiên tại
thời điểm xuất kho thành phẩm cho các cửa hàng thì kế toán thành phẩm chưa
tính giá thành thực tế xuất kho nên kế toán ghi theo giá vốn tạm tính.Giá vốn
tạm tính này là giá thực tế của các tháng trước và được sử dụng ổn định trong
quý báo cáo.
- “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” là chứng từ gốc để thủ kho
vào thẻ kho - chỉ tiêu số lượng xuất ra các cửa hàng.
-Kế toán thành phẩm sẽ ghi chỉ tiêu số lượng xuất vào “Sổ chi tiết
thành phẩm” và số lượng nhập kho vào “Sổ chi tiết hàng gửi bán”
- Nhân viên cửa hàng sẽ phản ánh 3 chỉ tiêu: Số lượng, đơn giá và
thành tiền vào bảng kê chứng từ gốc nhập xuất của cửa hàng, đến cuối tháng
tổng hợp cho tất cả danh điểm thành phẩm có trong cửa hàng rồi lập “Báo cáo
tiêu thụ sản phẩm”.
Biểu số 3:
Đơn vị: Cty CP Dược phẩm TW 1 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 03PXK - 3LL
Địa chỉ:160 Tôn Đức Thắng-Đống Đa-Hà Nội Kiêm vận chuyển nội bộ AK/ 2007B
Điện thoại: 04.8454561 Liên3: Nội bộ 0068272
25

×