Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

150 Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại LATHUSO (dầu nhớt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.71 KB, 96 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bộ tài chính
Trờng cao đẳng tài chính - quản trị kd
Khoa kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH Thơng mại LATHUSO
Giáo viên : Ths. Đoàn Thị Thanh Tâm
Sinh viên : Nguyễn Thị Quỳnh Trang
Lớp : K3
Hà Nội, 2007
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thơng mại
LATHUSO cùng với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành bản báo
cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: "Kế toán bán hàng".
Để có đợc kết quả này trong quá trình thực tập vừa qua em đã nhận
đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ kinh tế ở Công ty nơi em thực tập
cùng với sự hớng dẫn của cô giáo trong trờng đặc biệt là cô giáo Đoàn Thị
Thanh Tâm hớng dẫn đề tài này cho em. Em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ quý báu và nhiệt tình của cô.
Do có những hạn chế về điều kiện chủ quan và khách quan nên đề
tài của em không tránh khỏi những sai sót. Vì thế em mong nhận đợc sự
góp ý của quý thầy cô và của bạn đọc quan tâm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Trang


Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp của các quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Đó là kết quả của sự đổi mới của
cơ chế quản lý kinh tế chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng có sự điều tiết vĩ mô Nhà nớc. Nhng bên cạnh đó, các doanh
nghiệp luôn phải đơng đầu với nhiều khó khăn thách thức để từng bớc
tồn tại và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả.
Hơn thế nữa, là phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của Nhà n-
ớc do đó phải tính toán chính xác kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt thực hiện
luật thuế giá trị gia tăng, đớc áp dụng từ năm 1999. Nó xuất phát từ
nhận thức khách quan của nền kinh tế Nhà nớc ta đang từng bớc thay
đổi cơ chế quản lý kinh tế thông qua kế toán để từ đó góp phần tích
cực vào việc tăng cờng và nâng cao chất lợng quản lý tài chính của
quốc gia. Hơn cả là đa nền kinh tế của nớc ta hoà nhập với nền kinh tế
đang phát triển mạnh mẽ của khu vực.
Cùng với sự thay đổi đó thì việc mở rộng tiêu thụ hàng hoá
trong doanh nghiệp là rất quan trọng sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp
tăng nhanh vòng quay của vốn và chu chuyển của tiền tệ trong xã hội
đồng thời đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu xã hội. Không những thế,
tiêu thụ hàng hoá còn là cơ hội để doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc thị
phần thu đợc lợi nhuận cũng nh tạo dựng đợc vị thế và uy tín của
mình trên thị trờng.
Đặc biệt, nó có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các
mục tiêu và các chiến lợc mà doanh nghiệp theo đuổi. Bên cạnh đó,
thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng đồng
thời đáp ứng tốt các nhu cầu sản xuất của đời sống.

Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Do vậy, sau khi học hai năm trong trờng với những kiến thức đã
học đợc trên lý thuyết và thời gian đợc phép thực tập tại: Công ty
TNHH thơng mại LATHUSO. Với mong muốn đợc tìm hiểu công tác
"Kế toán bán hàng" cũng là công cụ kinh doanh chính vì thế em chọn
đề tại báo cáo của mình để một phần hiểu rõ tầm quan trọng của
ngành.
Cùng với việc nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế mong có
kinh nghiệm cũng nh học hỏi, nâng cao kiến thức áp dụng những lý
thuyết mà em đã học trong trờng để áp dụng vào thực tiễn công tác.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH thơng mại LATHUSO đợc
sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo bộ môn; Trong một chừng mực
nhất định với khả năng hiểu biết cùng sự nhận thức về trình độ và
năng lực còn hạn hẹp nên báo cáo của em không tránh khỏi những
khuyết điểm và thiếu sót.
Em rất mong có ý kiến bổ sung và chỉ bảo quan tâm của cô giáo
hớng dẫn cũng nh cán bộ ở Công ty đã hớng dẫn em thực hiện đề tài
này.
Với phạm vi báo cáo này em xin trình bày các nội dung sau:
Phần I: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng ở công ty TNHH thơng mại LATHUSO.
Phần III: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH thơng mại LATHUSO.

Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I:
Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại
I - Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh
doanh trong Doanh nghiệp
1. Đặc điểm hoạt động bán hàng
Hoạt động kinh doanh thơng mại là hoạt động kinh doanh mua bán hàng
hoá nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Là hoạt động không trực tiếp tạo ra của cải
vật chất nhng nó phục vụ cho quá trình sản xuất và tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu lu thông.
Trong nền kinh tế tập trung, việc tiêu thụ đầu ra của sản phẩm, hàng hoá là
theo định hớng của chính phủ chỉ đạo khiến cho các nhà kinh doanh không phải
tính toán cân nhắc xem nên sản xuất và kinh doanh mặt hàng nào thì có lợi hơn.
Nguyên nhân chính là do Nhà nớc can thiệp quá sâu vào chu kỳ kinh tế làm cho
nó không tuân theo bản chất của các quy luật kinh tế khách quan nh quy luật
Cung - Cầu, quy luật cạnh tranh Ngày nay, nền kinh tế thị tr ờng đã đa chu kì
kinh tế trở lại hoạt động theo đúng các quy luật kinh tế khách quan vốn có.
Chính vì vậy, đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp thơng mại có đợc vai trò
rất quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Việc tiến hành
tiêu thụ hàng hoá là tiền để cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền hàng và
lu thông, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực trong toàn bộ nền
kinh tế và tác động mạnh mẽ tới quan hệ Cung - Cầu trên thị trờng.
Đối với Doanh nghiệp thơng mại thì việc thực hiện tốt khâu tiêu thụ hàng
hoá là biện pháp tốt nhất thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng doanh lợi cho Doanh
nghiệp tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất. Các Doanh nghiệp thơng mại
đóng vai trò trung gian giữa các Doanh nghiệp sản xuất với thị trờng, do đó
ngoài việc thúc đẩy sản xuất cho Doanh nghiệp sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của thị trờng, việc tiêu thụ hàng hóa còn giúp các Doanh nghiệp tồn tại và
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3

5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phát triển. Tuy nhiên đây mới chỉ là khía cạnh của một vấn đề, trong nền kinh tế
thị trờng với cơ chế quản lý mới, Nhà nớc không còn bù lỗ cho các Doanh
nghiệp, các Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong kinh doanh, quan hệ bình đẳng
trớc pháp luật, tự do cạnh tranh thì các Doanh nghiệp không thể không tính
tới hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra trong quá trình bán hàng có phát sinh chi phí bảo hiểm, chi phí
quản lý Doanh nghiệp, những khoản làm giảm doanh thu bán hàng nh: chiết
khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ Nh vậy, bán
hàng là cơ sở để tạo nên kết quả kinh doanh, nó có vai trò quan trọng không chỉ
đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, đặc biệt là các Doanh nghiệp thơng
mại có bán đợc hàng thì mới có các thu nhập để bù đắp các chi phí đã bỏ ra và
hình thành kết quả kinh doanh.
Xác định đợc lợng hàng bán ra là xác định các chỉ tiêu kinh tế. (Ví dụ: xác
định tốc độ luân chuyển vốn, tỷ suất lợi nhuận ) là cơ sở để xác định các
khoản nghĩa vụ đối với Nhà nớc (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt).
Đối với ngời tiêu dùng, công tác bán hàng đáp ứng nhu cầu thị hiếu
ngày càng một đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó còn hớng dẫn nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng. Thúc đẩy tiêu dùng, là cơ sở để thúc đẩy sản xuất
và tiêu thụ ở các đơn vị kinh tế khác, đặc biệt là các cơ sở kinh tế có quan hệ
với Doanh nghiệp.
Nh hoạt động bán hàng của Doanh nghiệp không thông suốt sẽ làm ngng
trệ các hoạt động khác nh hoạt động mua hàng, dự trữ và phát triển Doanh
nghiệp thơng mại. Từ phân tích trên ta thấy rằng thực hiện tốt công tác bán
hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất cứ Doanh nghiệp nào. Do vậy trong
công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng
phơng thức bán hàng, từng phơng thức thanh toán, từng khách hàng, từng loại
hàng bán ra nhằm tăng tốc độ luân chuyển của đồng vốn Doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần, các sản phẩm ngày
càng đa dạng và phong phú, các sản phẩm thay thế lẫn nhau cũng không ngừng
tăng theo. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng cần có những quyết
định đúng đắn trong chiến lợc kinh doanh của mình nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất trong kinh doanh. Do vây, Doanh nghiệp phải quản lý các hoạt động diễn
ra trong quá trình bán hàng để có những thay đổi hợp lý về chính sách bán
hàng. Quản lý quá trình bán hàng cần phải:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo
chỉ tiêu số lợng, chất lợng chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thơng hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bề vững của Doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trờng, áp dụng các phơng thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng Hậu mãi nhằm không ngừng
tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp và
các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng, kết quả bán hàng
Để đáp ứng đợc nhu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng kế toán phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động vủa từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng
loại có giá trị.
- Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong Doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tình toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát

tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cung cấp các thông tinh kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chình
và định kè phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
2.1. Phơng thức kế toán bán hàng
a. Các phơng thức bán hàng
Hàng hoá là những vật phẩm các Doanh nghiệp mua về để bán phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
- Đứng trên góc độ luân chuyển: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá hình thái vốn sản phẩm
hàng hoá sang hình thái vốn bằng tiền.
- Về mặt hành vi: quá trình bán hàng diễn ra sự thoả thuận trao đổi giữa
ngời mua và ngời bán, ngời xuất bán giao hàng cho ngời mua, ngời mua chấp
nhận trả tiền hoặc trả tiền.
- Về bản chất kinh tế: bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng
hoá để chuyển sang ngời mua, ngời bán không còn sở hữu về số hàng hoá đã
bán.
Trong thực tế, liên quan đến quá trình bán hàng, không thể nói đến các ph-
ơng thức bán hàng, khách hàng và thể thức thanh toán
+ Phơng thức bán hàng: Bán trực tiếp, bán ký gửi
+ Khách hàng: có thể là cá nhân, tập thể, đại lí, cửa hàng, dịch vụ
+ Thể thức thanh toán: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả góp, trả chậm

Các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ có các phơng thức bán hàng khác
nhau. Phân loại theo phơng thức chuyển hàng và thời gian nghi nhận doanh thu
bao gồm các phơng thức bán hàng sau:
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Bán hàng theo phơng thức gửi hàng:
Theo phơng thức này doanh nghiệp định kỳ gửi hàng cho ngời mua theo
hoa hồng. Khi xuất hàng vẫn thuộc quyền quản lý của Doanh nghiệp và chỉ khi
nào ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó hàng mới đợc
chuyển quyền sở hữu cho ngời mua và xác định doanh thu.
Trờng hợp này khi xuất kho sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
* Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này khách hàng uỷ quyền cho nhân viên nghiệp vụ giao
hàng hoặc trả tiền sau. Phơng thức bán hàng này bao gồm:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo phơng thức này, Doanh nghiệp giao hàng ngời mua, ngời mua nhận
hàng và trả tiền ngay. Khi ngời mua nhận đợc hàng hoặc dịch vụ đã đợc thực
hiện thì Doanh nghiệp cũng nhận đợc tiền hàng. Doanh thu bán hàng và tiền
bán hàng đợc nghi nhận cuối kỳ.
- Bán hàng giao thẳng, không qua kho:
Theo phơng thức bán hàng này, Doanh nghiệp mau hàng của ngời cung
cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của Doanh nghiệp. Nh vậy
nghiệp vụ mua bán diễn ra đồng thời. Theo cách này sẽ có 2 trờng hợp xảy ra:
+ Mua hàng giao bán thẳng cho ngời mua.
Bán hàng giao tay ba: bên cung cấp, Doanh nghiệp và ngời mua cùng
giao nhận hàng. Trờng hợp này khi bên mua nhận hàng và xác nhận vào hoá
đơn bán hàng thì hàng đó đợc xác định là tiêu thụ. Phơng thức này đợc áp dụng
chủ yếu ở Doanh nghiệp thơng mại.
Bán hàng qua đại lý: Phơng thức này giống nh trờng hợp gửi bán nhng

hàng bán đợc hạch toán vào doanh thu. Khi đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán.
+ Bán hàng trả góp: Theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời mua thì
số hàng đó đợc coi là tiêu thụ và Doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng
đó. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời
mua chấp nhận trả tiền dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu 1 tỉ lệ lãi nhất định.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thông thờng thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm 1 phần tiền
gốc và 1 phần lãi trả chậm.
+ Phơng thức hàng trao đổi hàng:
Theo phơng thức này, Doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và đổi lại
khách hàng giao cho Doanh nghiệp vật t hàng hoá khác, với giá trị tơng đơng.
Phơng thức này có thể chia làm 3 trờng hợp: - xuất kho lấy hàng ngay
- Xuất hàng trớc khi lấy vật t, sản phẩm, hàng hoá về sau
- Nhận hàng trớc, xuất hàng trả sau
+ Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ khác:
Trên thực tế, ngoài các phơng pháp bán hàng nh trên, hàng hoá của Doanh
nghiệp còn có thể tiêu thụ dới nhiều hình thức khác. Đó là khi Doanh nghiệp
xuất hàng hoá để bán, tặng, trả lơng cho cán bộ công nhân viên của Doanh
nghiệp. Trong trờng hợp này ngời ta viết hoá đơn bán hàng, giao cho ngời mua
và đợc ghi nhận doanh thu ngay từ khi xuất hàng vì khi đó hàng đã chuyển
quyền sở hữu.
b. Các phơng thức thanh toán tiền hàng:
Với sự phát triển của nền kinh tế các phơng thức thanh toán rất đa dạng
không chỉ thanh toán bằng tiền mặt mà còn có nhiều phơng thức thanh toán
khác. áp dụng phơng thức thanh toán nào là do bên mua và bên bán tự thoả
thuận lựa chọn sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình. Hiện
nay, các Doanh nghiệp thờng áp dụng phổ biến ba hình thức là: Thanh toán

bằng tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán nghiệp vụ ứng trớc
tiền hàng.
* Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời mua
và ngời bán bằng tiền mặt.
* Thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng): Hiện nay
đang đợc sử dụng phổ biến, thanh toán qua ngân hàng thờng đợc áp dụng cho
các Doanh nghiệp thực hiện việc mua bán ở xa nhau và hàng hoá thờng có số l-
ợng và giá trị lớn. Một số hình thức thanh toán đang đợc áp dụng nh: Séc, Uỷ
nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Th tín dụng, Ngân phiếu thanh toán.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Thanh toán nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng.
Thanh toán nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng ngợc với 2 phơng thức trớc, đơn
vị bán sẽ nhận tiền trớc khi giao hàng hoá cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền
hàng ứng trớc chỉ chiếm bằng 1/2 đến 1/3 trị giá hàng xuất bán. Số tiền còn lại
sẽ đợc thanh toán sau khi giao đủ hàng cho ngời mua.
c. Công tác kế toán bán hàng
Về phơng pháp DN có thể áp dụng một trong hai phơng pháp sau:
* Kế toán bán hàng theo phơng pháp KKTX
Đặc điểm của phơng pháp KKTX: Phơng pháp KKTX hàng tồn kho là ph-
ơng pháp ghi chép phản ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình
nhập, xuất, tồn kho các loại hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp
trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Cuối kỳ trên sổ kế toán có thể phản ánh đợc
tồn kho thực tế của từng mặt hàng.
Hàng hoá tồn
kho cuối kỳ
=
Hàng hoá tồn
kho đầu kỳ

+
Hàng hoá nhập
kho trong kỳ
-
Hàng hoá xuất
bán trong kỳ
* Kế toán bán hàng theo phơng pháp KKĐK:
Đặc điểm phơng pháp KKĐK: Theo phơng pháp này DN không theo dõi
phản ánh thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất hàng hoá trên các tài khoản
theo hình thức nhập, xuất. Cuối kỳ DN tiến hành kiểm kê và xác nhận tình hình
tồn kho của từng loại vật t hàng hoá trên cơ sở đó tính ra trị giá hàng hoá xuất
ra bán trong kỳ
Hàng hoá xuất
kho trong kỳ
=
Hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Hàng hoá nhập
kho trong kỳ
-
Hàng hoá tồn kho
cuối kỳ
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
a. Khái niệm
Đối với từng phơng thức bán hàng khác nhau thì nghiệp vụ giao hàng và
thu tiền có những khoảng cách khác nhau về không gian và thời gian. Do vậy,
trong bán hàng xuất hiện 2 khái niệm cần phân biệt: Doanh thu bán hàng và tiền
thu bán hàng.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3

11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Doanh thu bán hàng: là khoản thu do hoạt động kinh doanh chính
mang lại nh bán hàng hoá, vật t, cung cấp lao động, dịch vụ. Doanh thu bán
hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
* Tiền thu bán hàng: là số tiền thực thu về bán hàng hoá của Doanh
nghiệp bao gồm tiền mặt nhập quỹ, tiền gửi ngân hàng.
b. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu chỉ đợc ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi tức đợc chia theo quy định tại chuẩn mực Doanh thu và thu nhập
khác, nếu không thoả mãn các điều kịên sau thì không hạch toán vào doanh
thu:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soạt hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nh vậy, về nguyên tắc chỉ khi nào hàng hoá chuyển quyền sở hữu từ đơn
vị bán hàng sang đơn vị mua mới đợc gọi là bán và lúc đó mới phản ánh doanh
thu. Do đó, tại thời điểm xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể
không đồng nhất với nhau:
+ Trờng hợp thu tiền ngay lúc giao hàng: doanh thu bán hàng chính là tiền
thu bán hàng
+ Trờng hợp thanh toán sau: ngời mua cha trả tiền ngay đợc coi là có
doanh thu bán hàng nhng cha có tiền thu bán hàng.
c. Kế toán doanh thu bán hàng

* Chứng từ sử dụng: Các chứng từ để phản ánh doanh thu bán hàng là
hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán
hàng giao thẳng, báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ, giấy nộp
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tiền của nhân viên bán hàng, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày, bảng
thanh toán hàng đại lý, chứng từ thuế, giấy báo có của ngân hàng, các chứng từ
khác liên quan.
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán căn cứ vào các chứng từ có
liên quan đến việc chấp nhận giảm giá hay chấp nhận cho ngời mua trả lại số
hàng kém phẩm chất.
* Các tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK510 Doanh thu bán hàng, TK512 Doanh thu bán
hàng nội bộ và các TK liên quan khác nh TK156, TK157, TK333, TK131 -
TK 510 doanh thu bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của Doanh
nghiệp trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh .
- TK512 Doanh thu nội bộ .
Tài khoản này phản ánh doanh thu về hàng hoá dịch vụ nộ bộ DN.
- Tài khoản 156 hàng hoá
Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại
hàng hoá của Doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại kho hàng, quầy hàng.
- Tài Khoản 157 hàng gửi bán
Tài khoản này sử dụng để theo dõi trị giá hàng hoá xuất bán theo phơng
thức chuyển hàng hay phơng thức bán hàng đại lý ký gửi
- Tài khoản 333 Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Tài khoản này để phản ánh số phải nộp và tình hính thanh toán của doanh
nghiệp và các khoản thuế, các khoản phải nộp khác với Nhà nớc.
- Tài khoản131 Phải thu khách hàng

Tài khoản này để phản ánh số phải thu,số đã thu và số còn phải thu hoặc
số tiền thừa mà khách hàng trả trớc
*Trình tự kế toán
- Kế toán bán hàng theo phơng thức đại lý ký gửi (Sơ đồ số 1)
- Kế toán bán hàng theo phơng thức hàng trả góp( Sơ đồ số 2)
- Kế toán bán hàng theo phơng thức bán lẻ hàng hoá (Sơ đồ số 3)
- Kế toán bán hàng theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng (Sơ đồ số 4)
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng(Sơ đồ số 5)
- Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng (Sơ đồ số 6)
- Kế toán tổng hợp các khoản phải thu của khách hàng (Sơ đồ số 7)
Sơ đồ số 1:
Kế toán bán hàng theo hình thức đại lý - ký gửi.
Tại đơn vị giao đại lý
TK3331

Thuế GTGT
Đầu ra
TK510 K101,102
DT của hàng gửi đại lý

TK156 TK157 TK632 TK910 TK641
K/c DT đã trừ thuế Tiền hoa hồng cho đại lý
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tại đơn vị nhận đại lý
TK 003

Khi nhận hàng để bán Khi xuất hàng để bán
TK510 TK331 TK101,102,131
Hoa hồng bán hàng Tiền bán hàng đại lý
đại lý đợc hởng phải trả cho chủ hàng
Khi trả tiền bán hàng đại lý cho chủ hàng
Sơ đồ số 2:
Kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trả góp
TK 156 TK 632 TK 910 TK 510 TK 101,
102
Giá vốn
hàng bán K/c giá vốn K/c DTT DT bán hàng

TK 333.10
Thuế GTGT
đầu ra
TK 710 TK131

K/c TNHĐTC Số tiền KH chịu
Lãi tính trên
Số tiền trả góp
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ số 3:
kế toán bán hàng theo hình thức bán lẻ
TK156 TK 632 TK 910 TK 510 TK 101,102,
131
Giá vốn HB K/cGVHB K/c DTT DTBH
không thuế


TK 531, 532
Tổng giá
thanh toán
K /c HBBTL,GGHB
TK 333.1

Thuế GTGT đầu ra
HBBTL, GGHB phát sinh
Sơ đồ số 4:
Kế toán bán hàng theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng
TK156 TK157 TK632 TK910 TK510 TK101,102,131
Trị giá hàng Giá vốn Cuối kỳ K/c Cuối kỳ K/c Doanh thu
gửi bán hàng bán trị giá vốn doanh thu bán hàng
TK810
Chiết khấu
TK531,532 TK33310
K/c các khoản giảm doanh thu Thuế GTGTđầu ra
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ số 5:
Kế toán bán hàng theo phơng thức đổi hàng
TK510 TK156
Bán hàng đã nhận hàng trao đổi
TK131
Bán hàng ngời mua cha thanh toán Nhận hàng trao đổi của ngời mua
TK333.1 TK133
Thuế GTGT SP trao đổi
Sơ đồ số 6:
Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng

TK531 TK510,512 Tk101,102 TK810
K/c DT hàng bán bị DT bán hàng thu tiền ngay Chiết khấu
trả lại
TK131
TK532 Chiết khấu
DT bán hàng cho công nợ
K/cgiảm giá hàng bán TK156
Cho khách hàng Bán hàng theo phơng thức đổi hàng
TK910 TK334
Trả lơng cho công nhân
K/c DT thuần
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ số 7:
Kế toán tổng hợp nợ phải thu của khách hàng
TK510 TK131 TK532,531
GGHB, DT hàng bán bị trả lại
DT bán hàng chịu
Giảm thuế
GTGT tơng
ứng
TK333.1
TK810
TK101,102
Chiết khấu cho khách hàng trừ nợ
Số chi hộ cho khách hàng TK151,153..
Nhận bằng vật t hàng hoá
TK710,712 TK331
TN hoạt động TC,BT cha

thu tiền
Bù trừ nợ
TK101,102
Số tiền đã thu
TK641
Nợ khó đòi xử lý xoá sổ
Đồng thời ghi Nợ TK004: Nợ khó đòi đã xử lý.
2.3. Kế toán các khoản giảm doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phơng
pháp trực tiếp và thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu và cơ sở đê tính
doanh thu thuần và kế quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ
doanh thu phải đợc phản ánh theo dõi chi tiết, riêng biệc trên những tài khoản
kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính
(Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính).
Doanh thu thuần và
cung cấp dịch cụ
=
Tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
a. Kế toán chiết khấu thơng mại
Chiết khấu thơng mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết Doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngời mua hàng do việc thoả thuận về
chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết

mua, bán hàng.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thơng mại sử dụng TK 521 Chiết khấu thơng mại
Bên nợ: Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 512 không có số d cuối kỳ
b. Kế toán doanh thu hàng đã bán bị trả lại
Doanh thu bán hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá Doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhng bị khách hàng trả lại
do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính
sách bảo hành nh: kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Trờng hợp ngời bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, ngời mua cha nhận hàng
nhng không phát hiện hàng hoá không đúng quy cách chất lợng phải trả lại toàn
bộ hàng hoá hoặc một phần hàng hoá, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải
lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lợng, giá trị cha có thuế, tiền thuế GTGT,
lý do trả lại hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn)
đồng thời kèm theo hoá đơn gửi trả lại cho bên bán là làm căn cứ bên bán điều
chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thơng mại sử dụng TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thị bị
khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Bên nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả tiền cho ngời mua hàng;
hoặc trả vào khoản nợ phải thu
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang TK Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.

TK 531 không có số d cuối kỳ
* Trình tự kế toán
- Kế toán hàng bán bị trả lại (Sơ đồ số 8)
Sơ đồ số 8
Kế toán các khoản hàng bán bị trả lại
TK 101, 102, 331, 131 TK 531 TK
510,512
Trả tiền cho ngời mua về K/c DT hàng bán bị trả lại
Số hàng bán bị trả lại

TK 333 TK 632 TK 156

GiảmGTGT GV hàng bán bị trả lại nhập kho
c. Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trờng hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Trờng hợp đơn vị bán đã xuất hàng hoá, dịch vụ và đã lập hoá đơn nhng do
hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lợng, quy cách... phải điều chỉnh giảm giá
thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ
số lợng, quy cách hàng hoá, mức giá giảm theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu,
ngày tháng của hoá đơn, thời gian), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hoá đơn
để điều chỉnh mức giá đợc điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh cho hàng hoá
dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và
bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thơng mại sử dụng TK 532 Giảm giá hàng bán
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngời mua hàng
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 510 để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 532 không có số d cuối kỳ
* Trình tự kế toán
- Kế toán các khoản giảm giá
2.4. Giá vốn hàng tiêu thụ
a. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng xuất kho là cơ sở để tính trị giá vốn hàng bán. Để xác
định đợc đúng đắn kết quả kinh doanh cần xác định đúng đắn trị giá hàng xuất
bán. Hàng hoá đợc nhập từ các nguồn khác nhau với từng lần nhập khác nhau,
do vậy đơn giá thực tế của từng lần xuất kho là không nh nhau. Khi hàng hoá
xuất kho phải sử dụng phơng pháp tính giá thực tế xuất kho phù hợp với điều
kiện của Doanh nghiệp.
Đối với Doanh nghiệp, trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế và
chi phí thu mua của số hàng xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho đợc tính bằng một trong các cách sau đây:
- Xác định theo đơn giá mua thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phơng thức này trị giá mua của sản phẩm, hàng hoá xuất kho đợc
tính bằng công thức.
Trị giá vốn thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Trị giá mua thực tế
của hàng hoá xuất kho
+
Chi phí phân bổ cho
hàng hoá xuất kho
Trong đó:
Trị giá mua thực tế của

hàng hoá xuất kho
=
Số lợng hàng hoá
xuất kho
+
Đơn giá mua của hàng
hoá tồn đầu kỳ
Chi phí phân bổ
cho hàng hoá
xuất kho
=
Chi phí phân bổ cho
hàng tồn kho đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua
thực tế của
hàng hoá
Trị giá mua cuả hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
- Xác định theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc và
lấy giá mua thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính. Sau đó tổng hợp chi phí
thu mua phân bổ cho hàng xuất kho(tính nh công thức ở phơng pháp trên). Với
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3

21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phơng pháp này Doanh nghiệp phải xác định đợc đơn gia thực tế của từng lần
nhập kho hàng hoá
- Xác định theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trớc và hàng
xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế nhập kho của lô hàng đó
để tính. Sau đó tổng hợp chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho(tính nh
công thức ở phơng pháp trên).
- Xác định theo đơn giá bình quân:
Theo phơng pháp này, trị giá thức tế của hàng hoá xuất kho đợc xác định
theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của
hàng hoá xuất kho
= Số lợng hàng xuất kho x Đơn giá bình quân
Trong đó:
Đơn giá bình quân =
Trị giá hàng hoá tồn
đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Số lợng hàng hoá tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng hoá
nhập trong kỳ
Đơn giá này đợc sử dụng cố định để tính ra hàng hoá xuất kho trong kỳ.
- Xác định theo giá đích danh:
Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng hàng xuất kho và đơn giá của lô

hàng xuất kho để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Chi phí phân bổ đ-
ợc tính nh phơng pháp trên.
Với phơng pháp này Doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi từng lô
hàng(không có sự tách rời giữa mặt hiện vật và giá trị).
- Xác định theo phơng pháp cân đối:
Theo phơng pháp này, trớc hết tính trị giá mua thực tế của hàng còn lại
cuối kì bằng cách lấy số lợng hàng còn lại cuối kì nhân với đơn giá mua hàng
lần cuối cùng trong kì. Sau đó dùng công thức cân đối để tính ra trị giá mua
thực tế của hàng xuất kho. Chi phí mua phân bổ đợc tính nh ở phơng pháp trên.
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho
= Trị giá mua
thực tế của hàng
+ Trị giá mua
thực tế của hàng
- Trị giá mua
thực tế của hàng
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
- Xác định trị giá vốn hàng xuất kho theo giá hạch toán:
Trong các Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên
các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ chi tiết đến cuối tháng phải điều chỉnh
giá hạch toán theo giá thực tế để ghi sổ tổng hợp. Để tính đợc trị giá thực tế
hàng xuất kho, trớc hết phải tính đợc hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của
hàng luân chuyển trong kỳ.
Hệ số giá =
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ

+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng
nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ
Trị giá vốn thực tế của hàng
hoá xuất kho
=
Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho
x Hệ số giá
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK632 Giá vốn hàng bán dùng để phản ánh giá
vốn hàng bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá.
Các tài khoản liên quan khác: TK156, TK910 .
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
- Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX(Sơ đồ số 9)
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ số 9:
Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKTX
TK 1561 TK 632 TK
910
Giá mua hàng hoá

Cuối kỳ K/c GV HB
TK157 để xác định KQKD
Hàng gửi bán hoặc Giá vốn hàng gửi bán
giao đại lý hoặc giao đại lý đã tt
TK 1562
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra
TK101,102,131
(*) Trị giá hàng bán thẳng không qua kho

TK133
Thuế GTGT đợc
khấu trừ
TK101,102,131
(**)Trị giá hàng mua bán thẳng thông qua kho

TK333
Thuế nhập khẩu
Ghi chú: (*) Trờng hợp DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
(**) Trờng hợp DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
-Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK(Sơ đồ số 10)
Sơ đồ số 10:
Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp KKĐK
K/c trị giá hàng hoá tồn cuối kỳ
TK 156, 157 TK 632 TK910
K/c Trị giá tồn đầu kỳ
Cuối kỳ K/c GVHB
để xác định KQKD
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TK 101,102

(*)Trị giá hh mua NK trong kỳ
TK133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
TK331,101,102

(**)Trị giá hàng mua bán
thẳng không qua kho

TK333
Thuế nhập khẩu phải nộp
Ghi chú: (*) Trờng hợp DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
(**) Trờng hợp DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
b. Chi phí bán hàng tính cho hàng tiêu thụ:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá,
sản phẩm, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí cho nhân viên bán hàng, vật liệu CCDC,
bao bì bảo quản, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 641 chi phí bán hàng Dùng để tập hợp và phân bổ kết
chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung TK 641 chi phí bán hàng
Bên nợ: - Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các loại ghi gảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc để chờ kết
chuyển.
- TK 641 có 7 TK cấp 2 tơng ứng với nội dung chi phí gồm TK 641.1 Chi phí
nhân viên bán hàng, TK 641.2 Chi phí vật liệu bao bì, TK 641.3 Chi phí dụng
cụ đồ dùng, TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ, TK 641.5 Chi phí bảo hành sản

phẩm, TK 641.6 Chi phí dịch vụ mua ngoài, TK 641.7 Chi phí khác bằng tiền.
* Trình tự kế toán chi phí bán hàng ( Xem sơ đồ số 10)
Nguyễn Thị Quỳnh Trang Lớp: K3
25

×