Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀ ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.93 KB, 45 trang )

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀ
ANH
2.1 Đặc điểm chung của Công ty Cổ phầnXuất nhập khẩu Hà anh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà anh là công ty được cổ phần hoá từ
một doanh nghiệp nhà nước.Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán
kinh tế độc lập, mở tài khoản ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo
qui định của nhà nước.
Công ty có trụ sở chính tại khối 1 – thị trấn Đông anh – TP Hà nội. Tên
giao dịch quốc tế là: HANEXIM.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà anh có tiền thân là trạm vật tư nông
nghiệp Đông anh trực thuộc công ty vật tư nông nghiệp Hà nội được thành lập
theo quyết định 128 ngày 12/8/1981 của UBND TP Hà nội với số vốn là
2.613.325 VNĐ và có 25 lao động. Hoạt động của trạm chủ yếu là cung cấp vật
tư nông nghiệp cho bà con nông dân.
Đến ngày 16/12/1987 thực hiện quyết định 217 của chủ tịch HĐBT UBND
TP Hà nội ra quyết định số 5698/QĐUB sáp nhập công ty vật tư và công ty bảo
vệ cây trồng, lấy tên là công ty vật tư kỹ thuật cây trồng với số lao động lao
động là 156 người và số vốn là 523.044.000 VNĐ.
Thực hiện nghị định 388 của HĐBT về tổ chức sắp xếp lại các doanh
nghiệp nhà nước, đến ngày 16/12/1992 thành lập lại doanh nghiệp, theo quyết
định số 2849/QĐ lấy tên là công ty vật tư dịch vụ kỹ thật cây trồng Đông anh.
Đến năm 1993, công ty vật tư dịch vụ kỹ thuật cây trồng đổi tên thành
Công ty vật tư tổng hợp Hà anh trực thuộc UBND Huyện Đông anh – Thành
phố Hà nội theo quyết định thành lập số 1503/QĐUB ngày 10/4/1993.
Do sự thay đổi tổ chức đến tháng 3/1993 công ty vật tư tổng hợp Hà anh
lại có quyết định số 771/QĐ - UB ngày 20/3/1993 và quyết định số 2552/QĐ -
UB ngày 8/7/1993 của UBND Thành phố Hà nội sát nhập thêm Công ty thu
mua hàng xuật nhập khẩu trạm cá giống Đông anh và xí nghiệp dịch vụ lâm
nghiệp Đông anh.


Do xu thế phát triển chung của nền kinh tế Việt nam và thực hiện nghị định
64/NĐ-CP của chính phủ, Công ty vật tư tổng hợp Hà anh tiến hành cổ phần
hoá toàn công ty, ngày 10/01/2003 Công ty vật tư tổng hợp Hà anh nhận quyết
định 223/QĐ-UB của UBND thành phố hà nội để chuyển đổi thành một công ty
cổ phần. Từ đây, Công ty vật tư tổng hợp Hà anh được chuyển thành Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Hà anh.
Như vậy, trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển từ một trạm vật tư
nông nghiệp cấp huyện, lúc mới thành lập chỉ là một đơn vị hạch toán báo sổ
nông nghiệp cấp huyện, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, công ty
ngày càng mở rộng về quy mô cũng như cơ cấu hoạt động.
Từ chỗ chỉ có nhiệm vụ cung ứng vật tư nông nghiệp theo kế hoạch của
nhà nước tới nay chức năng và nhiệm vụ của công ty đã thay đổi và mở rộng rất
nhiều. Bên cạnh chức năng truyền thống là kinh doanh vật tư nông nghiệp
( phân bón, thuốc trừ sâu), công ty còn sản xuất kinh doanh các loại giống cây
trồng, kinh doanh các loại vật liệu tiêu dùng, xuất nhập khẩu trực tiếp với nước
ngoài các loại nông sản. Địa bàn kinh doanh cũng mở rộng, đơn vị có các điểm
bán hàng ở tất cả các xã thuộc Huyện Đông anh, đồng thời mở rộng kinh doanh
với nhiều tỉnh thành trong cả nước như Vĩnh Phúc, Hà Tây, Nam Định, Bắc
Giang, Ninh Bình, các tỉnh Miền Nam.
Công ty hoạt động trên cơ sở vốn kinh doanh do các cổ đông góp vốn và
vốn vay ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, công ty không chỉ bảo toàn vốn
góp ban đầu mà còn phát triển bổ sung nâng cao nguồn vốn từ 2 tỷ đồng lên 67
tỷ đồng do sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn vốn tự có và
khai thác nhiều nguồn vốn khác nhau(nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn trong
thanh toán và nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên và người lao động trong
công ty). Những thay đổi về qui mô tổ chức và nhiệm vụ kinh doanh cũng như
năng lực kinh doanh là sự khẳng định vị thế công ty đáp ứng và vận dụng tốt cơ
chế thị trường. Hiện nay công ty đã có đủ tiềm lực về mọi mặt thực hiện kinh
doanh tổng hợp và cạnh tranh trên thị trường không chỉ trong nước mà còn cả
thị trường quốc tế.

Ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng sau:
ST
T
Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005
1 Doanh thu thuần Triệu đồng 1.378.700 2.220.648 2.540.499
2 Nộp NSNN triệu đồng 56.600 84.400 90.400
3 Lợi nhuận Triệu đồng 93.154 132.177 159.707
4 Thu nhập
BQ1LĐ/Tháng
Triệu đồng 1,500 2,000 2,500
Qua kết quả trên cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày càng
tăng điều đó chứng tỏ công ty đang từng bước phát triển và ngày càng lớn
mạnh. Cùng với sự phát triển của công ty, đời sống của cán bộ công nhân viên
cũng được cải thiện, thu nhập bình quân ngày càng tăng và năm sau cao hơn
năm trước, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà
nước. Hiện nay, công ty vẫn không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tỷ suất lợi nhuận, tăng thu nhập và nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty CP- XNK Hà Anh
Là một trong số rất ít các công ty vật tư nông nghiệp cấp huyện còn tồn tại,
công ty cổ phần XNK Hà Anh đã đứng vững và khẳng định được mình trong cơ
chế thị trường. Hoạt động kinh doanh của công ty được mở rộng trong toàn
quốc, có mối liên hệ với nhiều tỉnh, thành phố, hoạt động chính là kinh doanh
ngành hàng vật tư phục vụ cho sản xuất, nhập khẩu trực tiếp, chính vậy mà hoạt
động kinh doanh của công ty còn gồm cả việc xuất nhập khẩu hàng hoá.
Hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện trên một số lĩnh vực sau:
- Kinh doanh vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu).
- Kinh doanh các loại giống cây trồng, cây cảnh, cây môi trường.
- Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ.
- Nhập khẩu phân bón thuốc trừ sâu.

- Xuất khẩu lương thực, hàng nông sản.
- Nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu các mặt hàng phục vụ sản xuất nông
nghiệp và các mặt hàng tiêu dùng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ số 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty CP XNK Hà anh
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Các cửa hàng bán buôn
các dịch vụ bán lẻ
Phòng tổ
chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng
vật tư
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng nông lâm
Ban kiểm soát



Bộ máy quản lý của công ty cổ phần XNK Hà Anh được tổ chức theo kiểu
phân cấp. Đứng đầu là Giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc là các phòng
ban, bên cạnh đó còn có đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và ban kiểm
soát để giám sát các hoạt động của giám đốc và công ty.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, đại hội
đồng cổ đông mỗi năm họp một lần khi kết thúc năm tài chính nhằm quyết định
phương hướng, nhiệm vụ phát triển của công ty, thảo luận và thông qua bảng
tổng kết tài chính cuối năm, quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công
ty, số lợi nhuận chia cho các cổ đông ...

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty. Đứng đầu hội
đồng quản trị của công ty là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Nhà nước và các cổ đông trong việc
thực hiện chức năng quản lý mọi hoạt động của công ty.
Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và các phó giám đốc giúp việc cho giám
đốc để quản lý công ty.
Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị là người trực tiếp điều hành,
quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là người chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật.
Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc tạo thành một thể thống nhất chặt
chẽ. Các phó giám đốc thực hiện chức năng tham mưu, đề xuất các biện pháp
cùng giám tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu và biện pháp đề ra, đồng thời chịu
trách nhiệm chỉ đạo công tác hành chính , làm công tác đoàn thể. Ngoài ra, phó
giám đốc là người thay mặt giám đốc giải quyết các công việc trong toàn công
ty khi có sự uỷ quyền của giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác quản lý lao động và đơn giá
tiền lương, thực hiện chế độ chính sách với người lao động, phối hợp với các
phòng ban lập dự án sửa chữa, mua sắm tài sản, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
lao động.
Phòng kế toán tài vụ: có trách nhiệm quản lý toàn bộ số vốn của doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện chế độ hạch toán kế
toán của nhà nước. Kiểm tra thường xuyên các khoản chi tiêu của công ty, tăng
cường công tác quản lý vốn, sử dụng có hiệu quả vốn để bảo toàn và phát triển
nguồn vốn kinh doanh. Thông qua việc giám đốc bằng tiền, kế toán giúp giám
đốc nắm bắt toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phân tích hoạt
động hàng tháng để chủ động trong sản xuất kinh doanh, chống thất thu, tăng
thu , giảm chi, tăng lợi nhuận, tạo thêm nguồn vốn cho công ty. Cuối tháng, tập
hợp số liệu lập các báo cáo kế toán.
Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tìm nguồn hàng, nghiên cứu thị
trường, từ đó tiến hành nghiên cứu, trình giám đốc các hợp đồng xuất nhập khẩu

hàng hoá với đối tác nước ngoài. Tổ chức theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tình
hình vận chuyển hàng hoá và nhận hàng tại cảng đưa về kho của công ty một
cách an toàn.
Phòng kế hoạch vật tư: tham mưu cho giám đốc kế hoạch tiếp nhận vật tư,
tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng hoặc tự khai thác tiêu thụ, lập kế hoạch vận
chuyển và dịch vụ vận chuyển đến tận nơi khách hàng theo yêu cầu.
Phòng nông lâm: chuyên sản xuất và kinh doanh các loại giống cây trồng
phục vụ nông nghiệp, cây cảnh sinh thái.
Cửa hàng bán buôn: có nhiệm vụ tiếp cận hàng hoá do công ty giao cho,
báo cáo sổ hàng tháng quyết toán với công ty.
Các cửa hàng, dịch vụ bán lẻ: gồm 45 điểm dịch vụ bán lẻ, trung bình 2
điểm trên một xã, có nhiệm vụ giới thiệu và trực tiếp bán hàng, thu tiền.
Việc tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý nói trên vừa đảm bảo quản lý
tập trung thống nhất đồng thời phát huy tinh thần chủ động sáng tạo của thành
viên trong công ty từ đó có thể hạn chế tối đa những khó khăn trong việc chỉ
đạo hoạt động kinh doanh, tạo ra sự năng động nhạy bén để từ đó có thể chiếm
lĩnh và làm chủ thị trường. Để có sự phát triển đó, công ty đã không chỉ phát
huy sáng tạo, nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn thể hiện rõ ý trí tự lực tự
cường của mình. Trong thời kỳ đổi mới của cơ chế quản lý thì bất cứ một hướng
đi sai lệch nào có thể dẫn tới sự phá sản của công ty theo quy luật đào thải của
nền kinh tế thị trường. Chính vì lẽ đó, ban lãnh đạo công ty đã rất cố gắng trong
việc thiết lập một bộ máy quản lý có hiệu quả cũng như thúc đẩy hoạt động kinh
doanh để thu được lợi nhuận cao nhất cho công ty.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty
a. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp những cán bộ, nhân viên kế toán cùng với
những phương tiện kỹ thuật tính toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp. Bộ máy kế toán phải thực hiện nhiều khâu công việc kế toán
(phần hành kế toán). Do đó cần phải chia ra nhiều bộ phận, thực hiệnu theo từng
phần cụ thể. Việc phân chia này tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động sản xuất kinh

doanh và khối lượng nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để bố trí cho phù hợp.
Để tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào loại hình tổ chức
công tác kế toán mà doanh nghiệp vận dụng, đồng thời phải phù hợp với phân
cấp quản lý cũng như yêu cầu về trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán
bộ quản lý, cán bộ kế toán. Do vậy việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho
hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trong để cung cấp
thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho các đối
tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy nâng cao trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần
XNK Hà anh như sau:
Sơ đồ số 2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty
Kế toán trưởng
KT bán
hàng &
xđkq
KT
thống
kê,
TSCĐ
KT
thanh
toán
KT vật
tư,
hàng
hoá
KT
vốn
bằng

tiền
KT
tổng
hợp
Thủ
quỹ
KTV các
đvị,
CH,trực
thuộc
- Kế toán trưởng: KTT có nhiệm vụ phụ trách chung toàn bộ máy kế toán, tổ chức
và kiểm tra việc thực hiện ghi chép kế toán, điều hành, hướng dẫn các kế toán
viên trong công tác hạnh toán kế toán.
- Kế toán tổng hợp: giúp việc cho kế toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra
đối chiếu báo cáo của từng bộ phận, làm cân đối, lập bảng tổng kết tài sản báo
cáo tài chính gửi lên cấp trên.
- Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác, đầy
đủ vốn hiện có của công ty và tình hình biến động của vốn bằng tiền.
- Kế toán thanh toán: ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác, rõ ràng các nghiệp
vụ kế toán theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán để đôn đốc và thanh toán
kịp thời tránh ứ đọng vốn.
- Kế toán vật tư hàng hoá : theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá, tính
giá thực tế của hàng nhập, xuất trong kì, mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết tính toán
chính xác số lượng và giá trị hàng tồn kho.
- Kế toán tài sản cố định : có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố
định và công cụ dụng cụ, báo cáo, lập hồ sơ thanh toán tài sản cố định.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả : có nhiệm vụ ghi chép, tính toán doanh
thu đã đạt được và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Kế toán ở các đơn vị cửa hàng trực thuộc: có nhiệm vụ tập hợp chứng từ, sổ
sách, lập báo cáo bán hàng gửi lên phòng kế toán của công ty.

- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt và lập báo
cáo các quỹ theo yêu cầu của công ty.
Với cách sắp xếp bố trí nhân viên trong phòng kế toán như vậy đã tạo cho
bộ máy kế toán của công ty hoạt động một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu
quả cao, đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm của kế toán đồng thời đã tạo điều
kiện thuận lợi cho công ty trong việc kinh doanh mà cụ thể là trong việc tiêu thụ
hàng hoá.
b. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty CP-XNK Hà Anh được tổ chức theo
hình thức tập trung với một phòng kế toán đặt tại công ty. Phòng kế toán của
công ty có nhiệm vụ phụ trách toàn bộ công tác kế toán từ khâu tổng hợp số
liệu, ghi sổ, tính toán, lập báo cáo tài chính cũng như kiểm tra công tác kế toán.
Công ty tiến hành tổ chức hạch toán kế toán theo qui định của luật kế toán
đã được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 17/06/2003 và Chủ tịch nước công
bố ngày 26/06/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004. Và chế độ kế toán
mà công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ban hành
1/11/1995 của Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán : bắt đầu từ 01/01 đến 31/12
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là : Đồng VN và nguyên tắc,
phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : Quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng
tại thời điểm hạch toán.
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ.
Và trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ở Công ty cổ
phần XNK Hà Anh như sau:
Sơ đồ số 3 : Trình tự ghi sổ kế toán của công ty

B ng t ng h pả ổ ợ
chi ti tế
Báo cáo tài chính
B ng cân i sả đố ố

phát sinh
S cáiổ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
B ng t ng h pả ổ ợ
ch ng t g cứ ừ ố
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng từ gốc






Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: đánh giá theo quyết định số 28/QĐUB
ngày 06/01/1995.
+ Phương pháp khấu hao : Trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng
theo QĐ 206/2003/QĐ BTC ngày 12/12/2003
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Đánh giá theo giá trị thực tế ghi trên
hoá đơn mua hàng.
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Xác định theo phương
pháp bình quân gia quyền.

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Bộ sổ kế toán tại công ty:
+ Sổ chi tiết : bao gồm :Sổ chi tiết thành phẩm hàng hoá; Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn hàng hoá thành phẩm; Sổ chi tiết bán hàng; Sổ chi tiết thanh
toán với người mua, người bán; Sổ chi tiết CPBH, CP QLDN; Sổ chi tiết thuế
GTGT.
+ Sổ tổng hợp: Bảng kê, báo cáo bán hàng, Bảng kê hàng hoá xuất kho,
chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng kê hoá đơn, chứng từ
hàng hoá dịch vụ bán ra và mua ngoài, tờ khai thuế.
2.2. Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở công ty cổ phần XNK Hà Anh
2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ ở công ty:
Công ty cổ phần XNK Hà anh có quy mô hoạt động tương đối lớn. Thị
trường tiêu thụ của công ty rộng khắp từ Bắc tới Nam, công ty có rất nhiều các
kho chứa hàng hóa để thuận tiện cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. Ngoài thị
trường trong nước, công ty còn có các bạn hàng nước ngoài do đó doanh thu
tiêu thụ hàng hoá của công ty là rất lớn. Tuy vậy, cũng như các công ty và doanh
nghiệp khác, Công ty cổ phần XNK Hà anh phải chịu áp lực cạnh tranh rất gay
gắt trên thị trường. Để tồn tại và phát triển được thì công ty đã áp dụng rất nhiều
biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ như đa dạng hoá các phương thức
thanh toán, các phương thức bán hàng, giảm chi phí trung gian...
2.2.2.Các phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng mà công ty đang
áp dụng:
Hiện nay công ty cổ phần XNK Hà anh đang áp dụng các phương pháp
bán hàng chủ yếu sau:
- Phương thức bán buôn hàng hoá trực tiếp qua kho
- Bán lẻ hàng hoá thu tiền trực tiếp.
Việc giao hàng thường theo thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán nên
hàng xuất bán được xác định là tiêu thụ ngay.

Ngoài việc lựa chọn các phương thức bán hàng phù hợp, công ty cũng
quan tâm đến các phương thức thanh toán sao cho thuận tiện và đơn giản nhất
như:
- Bán hàng thu tiền ngay: Trường hợp này khách hàng thanh toán bằng
tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng, thanh toán bằng ngân phiếu...
Phương thức này chủ yếu áp dụng đối với khách hàng mua lẻ với số lượng
ít. Tuy nhiên vẫn có trường hợp khách hàng mua buôn với khối lượng lớn
nhưng không thường xuyên thì phải thanh toán ngayhoặc cũng có những khách
hàng thường xuyên nhưng thanh toán luôn tiền hàng. Trường hợp này thì thời
điểm thu tiền trùng với thời điểm hàng được xác định là tiêu thụ.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì chứng từ ban đầu mà kế
toán phải lập là phiếu thu tiền.
Đơn vị : Cty CPXNK Hà anh Mẫu số 01- TT
Địa chỉ :Khối 1- TT Đông Anh ( QĐ số 1141 - TC/ QĐ/CĐKT
Ngày 1/1/1995 của BTC )
PHIẾU THU Quyển số : 3
Ngày 11 tháng 02 năm 2005 Số: 0371
Nợ : TK 111
Có : TK 511
Họ tên người nộp tiền : Bà Hoàng Thị Hương
Địa chỉ : Đông Anh - Hà nội
Lý do nộp : Tiền mua hàng
Số tiền: 500.000đ (viết bằng chữ)(Năm trăm ngàn đồng chẵn)
Kèm theo.............................Chứng từ gốc......................................
Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ).................................................
Ngày 11 tháng 02 năm 2005 Thủ
trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nộp (ký tên,
đóng dấu) (Ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ( vàng bạc, đá quỹ):................................................
+ Số tiền quy đổi:...............................................................................

Phiếu thu được kế toán tiền mặt lập thành 3 liên:
+ Liên 3 : giao cho khách hàng
+ Liên 1,2 : Lưu tại công ty
Nếu khách hàng thanh toán bằng séc thì chứng từ ban đầu là bảng kê nộp
séc và phiếu thu séc, khi công ty thu được séc thì phải nộp vào ngân hàng mà
công ty mở tài khoản chậm nhất là 3 ngày sau khi nhận được séc.
Phiếu thu séc kế toán tiền mặt lập thành 2 liên :
+ Liên 1 : Lưu tại công ty
+ Liên 2 : Khách hàng giữ
Bảng kê nộp séc : lập 3 liên : ngân hàng giữ 2 liên, ngân hàng ký trả công
ty một liên.
Khi ngân hàng nhận tiền chuyển vào tài khoản của công ty, ngân hàng sẽ
gửi giấy báo có về công ty. Khi nhận được giấy báo có, kế toán ngân hàng sẽ
phản ánh số tiền đó vào tài khoản có liên quan.
Phiếu thu séc như phiếu thu tiền mặt.
Đơn vị: Cty CP_XNK BẢNG KÊ NỘP SÉC Số : 17
Hà anh
ngày 17 tháng 11 năm 2005 Phần do ngân hàng ghi
Tên người thụ hưởng: CTCPXNKHA TK ghi nợ..................
Số hiệu TK : 421101- 000045 TK ghi có..................
Tại ngân hàng NN và PTNN Đông Anh
STT
Số séc
Tên người
phát hành séc
Tài khoản
người phát
hành séc
Tên đơn vị
thanh toán Mã

hiệu:137
Số tiền
AR186717 CTVTKTNo
Bắc Giang
421101-
000417
NHNo
Bắc Giang
3.0000.000.000
Cộng 3.000.000.000
Tổng số tiền bằng số: 3.000.000.000
Tổng số tiền( viết bằng chữ) : Ba tỷ đồng chẵn.
Ngày 17 tháng 11 năm 2005 Đã nhận đủ 01 tờ séc của ông(bà) Vân
Số TK : 01 tại NHNo Đông Anh
Đơn vị nộp séc Đơn vị thanh toán Đơn vị thu hộ ngày
(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu)
- Bán hàng chịu:
Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng phần lớn quen biết
có ký hợp đồng lâu dài và có uy tín. Để khuyến khích tiêu thụ hàng hoá và giữ
bạn hàng, công ty cho họ trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Thời
điểm thu được tiền không trùng lặp với thời điểm hàng được xác định là tiêu
thụ.
- Khách hàng ứng trước tiền hàng: Khách hàng có thể ứng trước tiền
ra để đặt mua một số mặt hàng, doanh thu trong trường hợp này là khi công ty
xuất hàng hoá cho khách hàng.
Với những phương thức bán hàng này giúp cho hàng hoá của công ty có
thể được tiêu thụ nhanh chóng đảm bảo thu hồi vốn cho công ty.Tuy nhiên với
các phương thức này đòi hỏi công ty cần phải quản lý chặt chẽ để tránh bị thất
thoát vốn.
2.2.3.Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty

cổ phần XNK Hà Anh:
a. Kế toán doanh thu bán hàng :
♦ Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng và tình hình thanh toán giữa công ty với
khách hàng, kế toán sử dụng các chứng từ:
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho
+ Hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại
+ Phiếu thu, Giấy báo của ngân hàng...
Kế toán sử dụng TK 511 - "Doanh thu bán hàng" để phản ánh doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 511 được mở chi tiết thành TK511.1- "Doanh thu bán hàng hoá"; TK
511.2 - "Doanh thu vận chuyển , xếp dỡ lưu kho", TK131 - Doanh thu dịch vụ.
Tuy nhiên do em chọn đề tài là doanh thu hàng hoá cho nên em chỉ đề cập đến
TK 511.1 - Doanh thu bán hàng hoá.
Việc theo dõi doanh thu còn được thực hiện trên sổ chi tiết bán hàng. Sổ
chi tiết bán hàng vừa theo dõi được doanh thu vừa theo dõi được số lượng mặt
hàng trong từng hoá đơn GTGT.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK có liên quan khác như: TK3331,
TK111, TK112, TK131....
♦ Phương pháp hạch toán: theo từng phương thức thu tiền:
Đối với mỗi hình thức bán hàng thu tiền thì cách phương pháp hạch toán
khác nhau.
Trong trường hợp bán hàng thu tiền ngay, kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn
GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 5111
Có TK 3331
Ví dụ: Trong tháng 12/2005 Công ty Hà anh bán cho công ty cổ phần
Hoàng Anh

Nợ TK 111 : 110.000.000
Có TK 5111 : 104.761.904
Có TK 3331 : 5.238.096
Trường hợp khách hàng trả chậm tiền hàng, kế toán mở " Sổ chi tiết theo
dõi công nợ với khách hàng". Trong trường hợp này, khách hàng đã chấp nhận
thanh toán nhưng chưa thanh toán tiền ngay, kế toán sẽ phản ánh vào bên nợ TK
131 - " Phải thu của khách hàng".
Trong trường hợp này kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 131
Có TK 5111
Có TK 3331
Khi khách hàng trả toàn bộ tiền hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131.
Ở công ty Hà anh, các khoản phải thu của khách hàng được theo dõi trên
sổ chi tiết TK131. Sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng, mỗi một sổ theo dõi
từ 5 - 7 đối tượng, mỗi đối tượng sử dụng một vài trang sổ liên tiếp.
Mẫu sổ chi tiết TK 131 như sau:
Bảng số 1:
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tên tài khoản: TK 131
Đối tượng : Bà Trần Thị Mai - Dịch vụ Vân Trì
NT
Chứng từ
Diễn giải
Thời
hạn
chiết
khấu
TK

Đ
Ư
SPS Số dư
Ngày tháng
đã thanh
toán
Số
N
T
Nợ Có Nợ Có
Số dư 1/12/2005 17.869.000
Tháng 12/2005
19 26744 Nhận Lân lâm
thao và đạm Hà
Bắc
6.460.000
271 Nộp tiền hàng 12.640.000
28 27168 Nhận Lân lâm
thao
6.660.000
Lãi 1%/tháng 1.126.000
Cộng PS T12 13.120.000 13.766.000
C2 16.577.000
Đối với hoạt động xuất khẩu, căn cứ vào phương án kinh doanh đã duyệt,
Phòng xuất nhập khẩu tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách
nước ngoài. Phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng mua bán, điều khoản thanh
toán trong hợp đồng, thư tín dụng của bên mua để ghi sổ kế toán . Công ty sử
dụng phương thức chứng từ thanh toán( L/C - Letter of Credit). Phương thức
xuất khẩu thường áp dụng trong điều kiện giao hàng giá FOB .
Ví dụ : Trong tháng 12/2005 công ty đã xuất khẩu một mặt hàng gạo 5%

tấm sang Trung Quốc. Công ty trực tiếp tiến hành xuất khẩu mặt hàng gạo 5%
tấm cho công ty Kunming Yibo Foreign Exhibition & Trade Co.LTD. Doanh thu
của hàng xuất khẩu được tính theo tỷ giá thực tế tại thời điểm tờ khai hải quan.
Cuối niên độ kế toán thì tiến hành xử lý chênh lệch tỷ giá.
Sau khi hoàn thành thủ tục bàn giao hàng, kế toán căn cứ tờ khai hàng hoá
xuất khẩu tiến hành lập hoá đơn GTGT về hàng hoá xuất khẩu, xác định công
nợ phải thu của lô hàng xuất khẩu(theo tỉ giá tờ khai hải quan là: 15.747, với
nguyên tệ : 768.947.43 USD)
Nợ TK 131(ct: công ty Kunming) 12.108615.180
Có TK 5111 12.108.615.180
Vì gạo là mặt hàng được nhà nước khuyến khích xuất khẩu nên thuế suất
thuế XNK bằng 0, thuế xuất khẩu cũng bằng 0. Do đó, công ty không phải nộp
thuế xuất khẩu đối với mặt hàng này.
Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán lập phiếu thu số 280
ngày 20/12/2005, số tiền : 12.108.615.190 VNĐ ,và cuối tháng xử lý chênh
lệch:
Nợ TK 112 : 12.053.250.965
Nợ TK 413 : 55.364.215
Có TK 131(ct:Công ty Kunming) :12.108.615.180
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 007 : 768.947, 43 USD
b.Kế toán theo phương thức bán buôn trực tiếp qua kho:
Ở công ty cổ phần Hà Anh, mọi nghiệp vụ bán buôn hàng hoá đều được
thực hiện thông qua các hợp đồng được ký kết giữa công ty với khách hàng. Khi
khách hàng đến mua hàng, trên cơ sở hợp đồng đã ký và lệnh duyệt hàng gồm
giá bán, số lượng hàng bán ra do Giám đốc ký duyệt, phòng kế toán viết hoá
đơn GTGT theo đúng số lượng chủng loại trong hợp đồng.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------o0o------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ

Số 01/02/HA- HTX ngày 2/12/2005
Căn cứ pháp lệnh HĐKT ngày 25/09/1989 HĐ nhà nước
Căn cứ nghị định số 17/HĐBT ngày 10/01/1990 của HĐBT quy định chi
tiết thi hành pháp lệnh HĐKT.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và khả năng hàng hoá của hai bên
Hôm nay ngày 2/12/2005 hai bên gồm:
Bên A: Công ty CP - XNK Hà Anh
Địa chỉ: Khối 1 - TT Đông Anh- Huyện Đông Anh - TP Hà nội
ĐT : 04.8832438 . Fax : 04.8832728.
TK số :421101- 000045 tại ngân hàng NN và phát triển nông thôn ĐA
Do bà : Nguyễn Thị Tiêu. Chức vụ : Giám đốc công ty làm đại diện
MST : 0101328911.
Bên B: HTX dịch vụ NN Đại Lộ - Võng La
Địa chỉ : Thôn Đại Lộ - Xã Võng La - Huyện Đông Anh
ĐT : 04.8810636
TK số:
Do ông: Nguyễn Văn Phú. Chức vụ : Chủ nhiệm HTX làm đại diện
MST:
Hai bên cùng thoả thuận và ký hợp đồng với những điều khoản sau:
Điều 1: Bên A bán cho bên B :
STT Tên hàng ĐVT SL
Đơn giá(VNĐ) (đã
có thuế GTGT)
Tổng tiền
1 UREA Hà Bắc Kg 141.000 4130 582.330.000
Cộng 141.000 582.330.000
Điều 2: Chất lượng hàng hoá:
Điều 3: Phương thức giao nhận và thanh toán:
Điều 4: Địa điểm, thời gian giao nhận, vận chuyển và bốc dỡ hàng:
Đại diện bên A Đại diện bên B

(ký tên, đóng dấu) ( ký tên, đóng dấu)
Hoá đơn GTGT được ghi theo đúng hướng dẫn của Bộ tài chính về cách
ghi chép hoá đơn chứng từ.

×