Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

155 Công tác kế toán doanh thu bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH TM & DV An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.9 KB, 49 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
Ch ơng i
Một số vấn đề về cơ sở lý luận
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại
I/ khái niệm bán hàng và ý nghĩa của bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại
1. Khái niệm bán hàng:
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ thành phẩm, là công đoạn cuối cùng hoàn tất
một quá trình sản xuất kinh doanh, là quá trình trao đổi thành phẩm tức là chuyển
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Do đó, tiêu thụ
là thực hiện giá trị của hàng hoá.
2. ý nghĩa của bán hàng
Đối với một doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, một
điều mang tính chất sống còn là phải tiêu thụ đợc hàng hoá vì chỉ có thông qua tiêu
thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm sản xuất ra mới đợc thực hiện. Khi hàng đợc
tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có khả năng bù đắp toàn bộ chi phí của quá trình sản
xuất, từ đó thực hiện tiếp chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng là
tăng nhanh vòng quay vốn lu động, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, nâng cao đời
sống cho cán bộ CNV, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Đặc biệt, khi các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ, thì
việc bán hàng (xuất khẩu hàng hoá) của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín,
tiềm lực kinh tế của đất nớc trên trờng quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối trong
cán cân thanh toán quốc tế.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán
đúng đắn giá trị vốn của hàng đã bán, CPBH và CPQLDN nhằm xác định đúng đắn
kết quả bán hàng( KQBH).
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
1


Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định KQBH phục vụ cho việc lập các BCTC đầy đủ và kịp thời. Định kỳ tiến hành
phân tích kinh tế đối với việc bán hàng và xác định KQBH.
Nhiệm vụ kế toán doanh thu bán hàng và xác định KQBH phải luôn gắn liền với
nhau và có mối quan hệ mật thiết, không đợc coi nhẹ bất kỳ một nhiệm vụ nào. Thực
hiện đúng nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia thực hiện đợc và ngợc lại.
Thông qua các nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định KQBH đã cho thấy vai trò
quan trọng không thể thiếu trong các doanh nghiệp và đòi hỏi phải đợc thực hiện một
cách khoa học, hợp lí và đợc quan tâm thờng xuyên trong doanh nghiệp.
II/ các khái niệm liên quan đến kế toán bán hàng.
1. Khái niệm về doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 "Doanh thu và thu nhập khác", doanh
thu là "tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đ trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu."
2. Nội dung của doanh thu bán hàng
Doanh thu phát sinh từ hoạt động bán hàng là phần doanh thu phát sinh từ giao
dịch đợc xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng
tài sản. Doanh thu này chính là doanh thu thuần về tiêu thụ và đựơc xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ (-) các khoản chiết
khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
3. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 "Doanh thu và thu nhập khác", doanh
thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.

+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
4. Một số quy định về doanh thu bán hàng.
* Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là giá bán cha có thuế GTGT.
* Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, hoặc chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
* Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
* Những doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh
thu bán hàng số tiền gia công thực tế đợc hởng, không bao gồm giá trị vật t, hàng hoá
nhận gia công.
* Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phơng thức bán đúng giá hởng
hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng mà doanh
nghiệp đợc hởng.
* Trờng hợp bán hàng theo phơng thức bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận
doanh thu bán hàng theo đúng giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu đợc xác định.
* Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá theo
yêu cầu của Nhà nớc, đợc Nhà nớc trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ
cấp, trợ giá là số tiền đợc Nhà nớc chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
5. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về ngời bán nh hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không

đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu thị hiếu,
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua trả lại
và từ chối thanh toán. Tơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả lại
(tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của háng bán bị trả lại cùng với thuế GTGT
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp ).
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp.
6. Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá thực tế thành
phẩm xuất kho. Đối với doanh nghiệp thơng mại giá vốn hàng bán bao gồm giá trị
mua của hàng xuất kho và chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã tiêu thụ.
Dới đây trình bày nội dung cơ bản của phơng pháp tính trị giá vốn của hàng xuất
kho.
* Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền của hàng luân chuyển
trong kỳ.
Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán tính đơn giá bình quân của số hàng luân
chuyển trong kỳ theo công thức sau:
Sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức:
Phơng pháp này tính toán đơn giản nhng không chính xác vì nó đã bình quân hoá
tất cả những lần nhập xuất hàng trong tháng.
* Phơng pháp tính theo giá đích danh.
Thực chất phơng pháp này lá tính trị giá mua của từng lô hàng xuất bán. Theo ph-
ơng pháp này, khi xuất lô hàng nào thì lấy trị giá mua thực tế của lô hàng đó để tính là
trị giá mua thực tế của hàng xuất kho. Cách tính này là rất chính xác nhng đòi hỏi kế
toán chi tiết phải đợc thực hiện đầy đủ, chính xác theo từng lô hàng.
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( FIFO).
4

Đơn giá bình quân
=
Trị giá mua thực tế
hàng còn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
hàng nhập trong kỳ
+
+
Số lợng hàng
còn đầu kỳ
Số lợng hàng
nhập trong kỳ
Trị giá mua thực tế
hàng xuất trong kỳ
=
Đơn giá
bình quân
x
Số lợng hàng
xuất trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số hàng nào nhập trớc thì xuất trớc và lấy
trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính làm trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc( LIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số hàng nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc và
lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính làm trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho.
* Phơng pháp tính theo đơn giá mua lần cuối.
Theo phơng pháp này trớc hết tính trị giá mua của hàng còn lại trên cơ sở số
hàng còn lại cuối kỳ và đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ.

Sau đó sử dụng phơng pháp cân đối để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.

7. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng (CPBH) là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
tiêu thụ hàng hoá nh chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp thị, quảng
cáo, chào hàng, chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, CPBH và CPQLDN đợc kết chuyển cho sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả bán hàng. Đối với doanh nghiệp có chu
kỳ sản xuất kinh doanh dài trong năm không có sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu
không tơng ứng với CPBH, CPQLDN thì chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong năm đợc phân bổ theo công thức:
5
Trị giá mua thực tế
hàng còn cuối kỳ
=
Số lợng hàng còn
lại cuối kỳ
+
Đơn giá mua
thực tế lần cuối
Trị giá mua
thực tế của
hàng xuất kho
Trị giá mua thực
tế của hàng còn
đầu kỳ
Trị giá mua thực

tế của hàng nhập
trong kỳ
Trị giá mua
thực tế của
hàng còn
cuối kỳ
=
+
-
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ
cho hàng
bán ra
CPBH (CPQLDN)
phân bổ cho hàng
đầu kỳ
CPBH (CPQLDN)
phát sinh trong kỳ
cần phân bổ
Trị giá
vốn
của
hàng
bán ra
trong
kỳ
+
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
III/ Các phơng thức bán hàng

1. Phơng thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho của
doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng đựơc chính thức coi là tiêu thụ
và ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận
thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao.
2. Phơng thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi.
Là phơng thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại
lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại
lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp
thuế GTGT trên hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại lý hởng khoản chênh lệch
giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này, bên chủ hàng thì
chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
3. Phơng thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán một phần
lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng, số tiền trả ở các kỳ
tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả
chậm. Theo phơng thức này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng
hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán
hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá.
4. Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng
6
Trị giá vốn của
hàng còn đầu kỳ
Trị giá vốn của
hàng nhập trong kỳ
=
+

*
x
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản phẩm,
vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá trao đổi là giá
thoả thuận hoặc giá bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng. Khi xuất sản phẩm,
hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, đơn vị vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống
nh các phơng thức tiêu thụ khác.
5. Bán hàng theo phơng thức chuyển hàng, chờ chấp nhận.
Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà bên
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng đợc bên mua
chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu vế số hàng đó.
IV/ Tổ chức công tác kế toán bán hàng
1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
* Chứng từ kế toán sử dụng gồm:
- Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Phiếu thu
* Sổ kế toán sử dụng gồm:
- Sổ cái TK 511, 131, - Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua - Nhật ký chứng từ số 8
- Bảng kê số 11
2. Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: TK 157 đợc sử dụng để theo dõi trị giá sản
phẩm, dịch vụ (theo giá thành công xởng) và hàng hoá (theo trị giá mua) mà doanh
nghiệp tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ
bán đại ký, ký gửi. TK 157 đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng,
từng ngời mua Nội dung phản ánh của TK 157 nh sau:
Bên Nợ: Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (DV) gửi bán, gửi đại lý hoặc đã

thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có: - Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, DV đã đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán.
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
- Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D Nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này dùng để
phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và CCDV mà doanh nghiệp đã thực hiện và các
khoản giảm doanh thu.
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế GTGT- nếu tính theo
phơng pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả
lại kết chuyển trừ vào doanh thu .
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và CCDV thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và gồm 4 tài khoản cấp 2:
+ 511.1 : doanh thu bán hàng hoá
+ 511.3: doanh thu CCDV
+ 511.2: doanh thu bán các thành phẩm
+ 511.4: doanh thu trợ cấp, trợ giá
* Tài khoản131 - Phải thu của khách hàng
Bên Nợ: - Số tiền phải thu ở khách hàng
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải
thu ngời mua có gốc ngoại tệ
Bên Có:- Số tiền đã thu ở khách hàng( kể cả tiền ứng trớc của khách)
- Số chiết khấu thanh toán, chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và
giá bán của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào nợ phải thu

- Các nghiệp vụ khác làm giảm khoản phải thu ở khách hàng( chênh lệch
tỷ giá, thanh toán bừ trừ, xoá sổ nợ khó đòi..)
D Nợ: Phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu ở khách hàng
D Có: Phản ánh số tiền ngời mua đặt trớc hoặc trả thừa
* Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc: TK này đợc mở chi
tiết theo tình hình thanh toán từng khoản nghĩa vụ( phải nộp, đã nộp, còn phải nộp,
nộp thừa). Mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định đợc tính bằng VND. Trờng hợp
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra VND theo tỷ giá thực tế để ghi
sổ.
Bên Nợ: Các khoản đã nộp Ngân sách Nhà nớc; Các khoản trợ cấp, trợ giá đợc
Ngân sách phê duyệt; Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp Ngân sách.
Bên Có: Các khoản phải nộp NSNN; Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận.
D Nợ ( nếu có): Số nộp thừa cho NSNN hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá đợc
NSNN duyệt nhng cha nhận.
D Có: Các khoản còn phải nộp NSNN.
TK 333 đợc chi tiết thành các TK cấp 2, cấp 3 tơng ứng với từng loại thuế theo
luật thuế hiện hành.
* Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu và
các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, DV, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty... hạch toán toàn ngành.
Ngoài ra, TK này còn sử dụng để theo dõi các khoản đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác
nh: trả lơng, thởng cho ng ời lao động.
TK 512 đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2:
- TK 512.1: doanh thu bán hàng hoá
- TK 512.3: doanh thu CCDV.
-TK 512.2: doanh thu bán các thành phẩm
Nội dung phản ánh của TK 512 tơng tự nh TK 511.
* Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: TK này dùng để theo dõi doanh thu

của số hàng hóa, thành phẩm, DV đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại. Đây là TK
điều chỉnh của TK 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại
TK 531 cuối kỳ không có số d.
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: đợc dùng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về l-
ợng hàng hoá, sản phẩm, DV đã tiêu thụ. TK 532 cuối kỳ không có số d.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua trong
kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm gía hàng bán vào bên Nợ TK 511. 512.
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
* Tài khoản 521 - Chiết khấu thơng mại (CKTM): TK này dùng đợc sử dụng
để theo dõi toàn bộ các khoản CKTM chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận về lợng hàng hoá, sản phẩm, DV đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản CKTM chấp thuận cho ngời mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số CKTM vào bên Nợ TK 511, 512
TK 521 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 3 TK cấp 2:
-TK 521.1: chiết khấu hàng bán
- TK 521.2: chiết khấu thành phẩm - TK 521.3: chiết khấu DV.
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng
hoá, sản phẩm, lao vụ, DV xuất bán trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số d.
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, DV đã đợc coi là tiêu thụ
Bên Có: Giá vốn hàng bán bị trả lại; kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ .
Và một số các tài khoản liên quan khác.
3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phơng pháp KKTX.(Sơ đồ 1)
V/ kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Hạch toán chi phí bán hàng.
TK 641 - Chi phí bán hàng: đợc dùng để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế

phát sinh trong kỳ.
Bên Nợ: Tập hợp CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPBH; Kết chuyển CPBH.
TK 641 không có số d và đợc chi tiết theo các tiểu khoản:
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
- TK 641.1: chi phí nhân viên
- TK 641.2: chi phí vật liệu, bao bì
- TK 641.3: chi phí dụng cụ, đồ dùng
-TK 641.4: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.5:chi phí bảo hành
- TK 641.7: chi phí DV mua ngoài
- TK 641.8: chi phí bằng tiền khác
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: TK này đợc dùng để phản ánh các
khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn doanh nghiệp nh các chi phí quản
trị và quản lý hành chính.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm CPQLDN; Kết chuyển CPQLDN.
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành:
- TK 642.1: chi phí nhân viên quản lý
- TK 642.2: chi phí vật liệu quản lý
- TK 642.3: chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 642.4: chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 642.5: thuế, phí và lệ phí
- TK 642.6: chi phí dự phòng
-TK 642.7: chi phí DV mua ngoài
-TK 642.8: chi phí bằng tiền khác
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 642 có thể
đợc mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc

quản lý doanh nghiệp .
VI/ Hạch toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu
thuần) với giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
biểu hiện bằng tiền lỗ hay lãi về tiêu thụ.
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì KQBH là lãi và ngợc lại, nếu chênh lệch là (-) thì
KQBH là lỗ.
11
Kết quả bán
hàng trong kỳ
=
Doanh thu
thuần
-
CPBH phân
bổ cho hàng
đã bán
-
CPQLDN
phân bổ cho
hàng đã bán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị mà việc xác định kết quả
tiêu thụ đợc tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. TK này cuối kỳ không
có số d và mở chi tiết theo từng hoạt động.
Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng bán, CPBH, CPQLDN
- Kết chuyển số lợi nhuận trớc thuế trong kỳ.
Bên Có: - Doanh thu bán hàng thuần của hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ

Ch ơng II
Thực trạng công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng
tại công ty tnhh tm & dv an giang - hà nội
I/ tổng quan về công ty tnhh tm & dv an Giang.
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
Công ty TNHH TM & DV An Giang là doanh nghiệp t nhân đợc thành lập theo
giấy phép số 0102005565 của bộ kế hoạch và đầu t Hà Nội ban hành ngày 06 tháng
06 năm 2000.
Trụ sở chính : Tổ 25 , Ngọc Thuỵ, Long Biên, Thành Phố Hà Nội
Tên công ty : Công ty TNHH TM & DV An Giang
Tên giao dịch : AN GIANG COMPANLY LIMITED (VINE GROUP)
Tên viết tắt : An Giang.CO.,LTD
Điện thoại : 04. 8710621
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM DV An Giang
Hoạt động chính của công ty là nhập khẩu và phân phối rợu vang. Hiện nay
công ty có 850 loại rợu vang đến từ các nớc nổi tiếng trên thế giới nh Pháp, ý, Tây
Ban Nha, úc ...ngoài ra công ty còn kinh doanh đồ uống, bia, đồ ăn, nội thất và điều
hành dịch vụ nhà hàng. Ngày 23 tháng 06 năm 2003 nhà hàng và một quán Cafe đã
khai trơng tại Hà Nội. Việc khai trơng tuy không đợc công chúng hay báo chí biết
đến nhng nhờ những khách hàng quen thuộc của công ty giới thiệu bạn bè và sự phục
vụ nhiệt tình của nhân viên nên công ty tiếp tục vững bớc trên con đờng kinh doanh
của mình. Khách hàng quen thuộc của công ty đến từ Hồng Kông, Tokyo,
Bangkok...thuộc các thành phần khác nhau nh nhà ngoại giao, doanh nhân....những
ngời muốn có những khoảnh khắc th giãn và cùng tất cả những ai yêu thích rợu vang.
Trải qua gần 6 năm hoạt động, công ty kinh doanh dần có hiệu quả và ngày càng phát
triển. Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày một tăng nhanh. Công ty đã ra những quyết
định kinh doanh đúng đắn một mặt do sự quản lý chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc, mặt
khác do sự cố gắng của toàn thể các phòng ban, ngời lao động nên công ty kinh doanh rất

tốt. Đến năm 2005 công ty đã đạt đợc doanh thu 18.551.547.579.
Kết quả hoạt động sản xuất của công ty TNHH TM & DV An giang.
Đơn vị: Đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
So sánh
Số tiền
1
Tổng doanh thu 9.371.174.328 19.132.922.867 9.761.748.539 140,168
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
2
Các khoản giảm trừ 581.375.288 581.375.288
3
Doanh thu thuần 9.371.174.328 18.551.547.579 9.180.373.251 97,964
4
Giá vốn hàng bán 4.809.400.987 13.578.284.799 8.768.883.812 182,328
5
Lợi hnuận gộp 4.561.773.341 4.973.262.780 411.489.439 9,02
6
Doanh thu hoạt động tài chính 13.227.815 13.227.815
7
Chi phí hoạt động tài chính 258.734.142 258.734.142
8
Chi phí bán hàng
9
Chi phí quản lý 4.488.937.779 4.766.041.349 277.103.570 6,173
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
72.835.562 (38.248.896) (111.120.458) (152.563)

11
Thu nhập khác 3.297.818 123.719.011 120.420.193 3651,542
12
Chi phí khác
13
Lợi nhuận khác 3.297.818 123.719.011 120.421.193 3651,542
14 Tổng lợi nhuận trớc thuế 76.133.380 85.434.115 9.300.735 12,216
15
Thuế TNDN phải nộp 21.317.346 23.921.552 2.604.206 12,216
16
Lợi nhuận sau thuế 54.816.034 61.512.563 6.696.529 12.,16
Nhìn tổng quan tình hình sản xuất của công ty trong hai năm 2004 và năm 2005
ta thấy: Tổng doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2005 tăng so với
năm 2004 là: 9.180.373.251đ tơng ứng với tỷ lệ tăng là 104.168%. Điều này chứng
tỏ số lợng tiêu thụ trong năm 2005 tăng mạnh là do công ty chú trọng vào công tác
mở rộng thị trờng và mở thêm các chi nhánh khác để giới thiệu sản phẩm. Giá vốn
hàng bán cũng tăng lên 8.768.883.812đ tơng ứng với tỷ lệ tăng là 182,328%. Nguyên
nhân là do số lợng sản phẩm tiêu thụ tăng nhanh. Tỷ lệ tăng của doanh thu nhỏ hơn
tỷ lệ tăng của giá vốn là do giá mua vào tăng lên.
Lợi nhuận gộp năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 411.489.439đ tơng ứng với
tỷ lệ tăng là 9,02%. Mặt khác, chi phí quản lý và chi phí hoạt động kinh doanh giảm
11.120.458đ tơng ứng tỷ lệ là 152,563%. Nhng thu nhập khác tăng cao làm cho lợi
nhuận sau thuế tăng 6.696.529đ tơng ứng với tỷ lệ 12,216%. Đây cũng là một kết
quả cao so với các doanh nghiệp cùng ngành.
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM & DV An Giang.
Để đảm bảo cho việc tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý của
công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng nh sau:(Sơ đồ số 1)
- Giám đốc là ngời có quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm quản lý

điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động đợc giao trong lĩnh
vực quản lý.
- Các phòng ban chức năng: chịu sự điều hành của phó giám đốc.
+ Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tổ chức tiếp
cận thị trờng trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ lao động,
tham mu và trợ giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý cũng nh đào tạo và bố trí
lao động. Giải quyết công việc hành chính hàng ngày nh: Xây dựng lịch làm việc,
tiếp khách, thực hiện các thủ tục hành chính khác
+ Phòng vật t: Có nhiệm vụ điều hành, giám sát việc tổ chức kinh doanh, phân
bổ nguyên vật liệu, bảo quản vật t hàng hoá. Xuất nhập hàng hoá theo phiếu xuất
nhập theo quy định của nhà nớc. Theo dõi vật t hàng hoá để lên kế hoạch báo cáo
nguyên vật liệu.
+ Phòng tài chính kế toán: tổ chức thực hiện công tác kế toán, kiểm tra phản
ánh tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, lập số
liệu báo cáo kết quả kinh doanh, lập số liệu thống kê báo cáo tài chính Th ờng
xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời, phản ánh chính xác cho giám đốc để
có quyết định chính xác kịp thời cho kết quả hoạt động tại công ty.
Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
15
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài
chính

kế toán
Phòng
vật tư
Phòng
kinh
doanh
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
II/ thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM
& DV An giang
1. Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán và mối quan hệ.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM & DV An Giang (Sơ đồ số 2) có
nhiệm vụ:
* Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình hiện có, sự biến động và tình hình sử
dụng tài sản, kinh phí, tình hình diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
* Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính,
tình hình thanh toán, sử dụng tài sản, nguồn vốn và kinh phí của đơn vị.
* Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin phục vụ cho việc quản lý và điều hành
hoạt động của Công ty, kiểm tra và phân tích các thông tin kinh tế tài chính.
Chức năng của mỗi bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận:
- Kế toán trởng: là ngời quản lý, chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán và
mọi nghiệp vụ, từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán
do Bộ, Nhà nớc ban hành theo quy định, tổ chức phân công hợp tác trong bộ máy kế
toán, kiểm tra tình hình biến động các loại vật t, tài sản, theo dõi các khoản chi phí,
thu nhập và nghĩa vụ đối với Nhà nớc, chứng từ, sổ sách
- Kế toán tổng hợp: Cuối quý (tháng, năm) kế toán tổng hợp tập hợp số liệu
tại phòng kế toán làm căn cứ để lập BCTC.
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Có nhiệm vụ, tổ chức, ghi

chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian lao động, kết quả lao
động của từng ngời, từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời. Tính và phân bổ
chính xác tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho các đối tợng sử dụng theo đúng
chế độ. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lơng nhằm khuyến khích ngời
lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lợng sản
phẩm.
- Kế toán tài sản cố định: Bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình
hình hiện có và sự biến động tài sản cố định trên 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, giá trị hao
mòn và giá trị còn lại.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Phản ánh kịp thời, chính xác số
tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng
loại ngoại tệ ( theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi ).
- Kế toán doanh thu và nợ phải thu: Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu
theo từng đối tợng, thờng xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh
toán đợc kịp thời. Theo dõi cả về nguyên tệ và quy đổi theo đồng Ngân hàng Nhà
Nớc Việt Nam đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ. Cuối kỳ phải điều
chỉnh số d theo tỷ giá hối đoái thực tế.
- Kế toán công nợ phải trả: Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng
đối tợng (nợ phải trả nhà cung cấp, nợ phải nộp Ngân sách, nợ phải trả các bên đối
tác liên doanh, nợ phải trả nội bộ và các khoản phải trả khác) thờng xuyên đối chiếu,
kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán kịp thời. Theo dõi cả về nguyên tệ và quy đổi theo
đồng Ngân hàng Nhà Nớc Việt Nam đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
Cuối kỳ phải điều chỉnh số d theo tỷ giá hối đoái thực tế.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi theo sự chỉ đạo của kế toán trởng.
Sơ đồ 2
17
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng

hợp
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
tài sản
cố định
Kế
toán
tiền
mặt và
tiền
gửi NH
Kế
toán
doanh
thu và
nợ
phải
thu
Kế
toán
công
nợ
phải
trả
Thủ
quỹ

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
2. Chế độ kế toán công ty đang áp dụng.
Hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký
chung.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
18
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu, giấy
báo nợ, báo có
Sổ nhật ký bán hàng,
sổ nhật ký thu tiền
Sổ chi tiết doanh thu
bán hàng, sổ chi tiết
thanh toán với ngời
mua, thẻ kho
Sổ cái tài khoản 511,
131, 632 ...
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn,
bảng tổng hợp chi
tiết doanh thu bán
hàng
Bảng cân đối số phát
sinh
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


III/ thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty tnhh tm & dv an giang
1. Chứng từ:
- Hoá đơn GTGT do doanh nghiệp lập
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu thu (PT01/0001)
19
Nhật ký chung
Báo cáo kế toán

×